intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối liên quan của các biến thể gen AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C với nhồi máu cơ tim cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp vẫn còn là một trong những nguyên nhân chủ yếu của tử vong và tàn tật trên thế giới. Đây là một bệnh lý đa yếu tố với cơ chế bệnh sinh gồm các yếu tố di truyền và môi trường. Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan của các kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C với NMCT cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan của các biến thể gen AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C với nhồi máu cơ tim cấp

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC BIẾN THỂ GEN AGT M235T, ACE I/D VÀ AGTR1 A1166C VỚI NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Trần Công Duy*, Lê Gia Hoàng Linh**, Đỗ Đức Minh**, Châu Ngọc Hoa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp vẫn còn là một trong những nguyên nhân chủ yếu của tử vong và tàn tật trên thế giới. Đây là một bệnh lý đa yếu tố với cơ chế bệnh sinh gồm các yếu tố di truyền và môi trường. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan của các kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C với NMCT cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng gồm các bệnh nhân NMCT cấp và nhóm chứng được bắt cặp theo tuổi và giới tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Trưng Vương từ 11/2017 đến 01/2018. Kiểu gen được xác định bằng phương pháp PCR và giải trình tự DNA Sanger. Kết quả: 30 bệnh nhân NMCT cấp và 30 bệnh nhân trong nhóm chứng tham gia nghiên cứu trong vòng 3 tháng. Tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 65,8 ± 13,6 và 60,6 ± 13,3. Có 70% bệnh nhân nam và 30% bệnh nhân nữ ở mỗi nhóm. Phân tích hồi quy logistic cho thấy không có mối liên quan giữa kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T và ACE I/D với NMCT cấp. Ở biến thể gen AGTR1 A1166C, kiểu gen AA có liên quan với nguy cơ NMCT thấp hơn (OR=0,11; KTC 95%: 0,01–0,99; P=0,049) trong khi kiểu gen AC (OR=8,826; KTC 95%: 1,01–76,96; P=0,049) và alen C (OR=8,826; KTC 95%: 1,01–76,96; P= 0,049) liên quan với nguy cơ NMCT cao hơn. Kết luận: Kiểu gen và alen của biến thể gen AGTR1 A1166C có liên quan với nguy cơ NMCT cấp. Các biến thể gen AGT M235T và ACE I/D không liên quan với NMCT cấp. Nghiên cứu khác với quy mô lớn hơn cần được tiến hành để kiểm định mối liên quan này. Từ khóa: nhồi máu cơ tim cấp, biến thể gen, AGT, M235T, ACE, I/D, AGTR1, A1166C ABSTRACT ASSOCIATION OF AGT M235T, ACE I/D AND AGTR1 A1166C GENE VARIANTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION Tran Cong Duy, Le Gia Hoang Linh, Do Duc Minh, Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 93 - 99 Background: Acute myocardial infarction (AMI) remains one of the major causes of death and disability worldwide. It is a multifactorial disease influenced by environmental and genetic factors. Objectives: To survey the association of genotypes and alleles of AGT M235T, ACE I/D and AGTR1 A1166C gene variants with AMI. Methods: A case-control study including AMI patients and age- and sex-matched controls was carried out from November 2017 to January 2018 at the Department of Cardiology, Trung Vuong Hospital. Genotypes were determined by the PCR and Sanger DNA sequencing method. Results: There were 30 AMI patients and 30 controls attending our study during 3 months. The mean age of cases and controls was 65.8 ± 13.6 and 60.6 ± 13.3, respectively. There were 70.0 % men and 30.0% women in * Bộ môn Nội Tổng Quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Trung tâm Y Sinh Học Phân Tử, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Công Duy ĐT: 0987276297 Email: dr.trancongduy@gmail.com 93
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 each group. Logistic regression analysis showed no association of genotypes and alleles of AGT M235T and ACE I/D gene variants with AMI. For AGTR1 A1166C gene polymorphism, AA genotype was associated with lower risk of AMI (OR=0.11; KTC 95%: 0.01–0.99; P=0.049) while AC genotype (OR=8.826; KTC 95%: 1.01–76.96; P=0.049) and allele C (OR=8.826; KTC 95%: 1.01–76.96; P=0.049) were associated with higher risk of AMI. Conclusions: Genotypes and alleles of AGTR1 A1166C gene variant were associated with AMI risk. There was no association between AGT M235T and ACE I/D gene polymorphism with AMI. Further large-scale studies are required to test this relationship. Key words: acute myocardial infarction, gene variants, AGT, M235T, ACE, I/D, AGTR1, A1166C ĐẶT VẤN ĐỀ trên exon 2 được quan tâm nhiều nhất với sự thay đổi axit amin ở vị trí 235 từ Methionin Ngày nay, nhồi máu cơ tim cấp vẫn còn là thành Theronin. Gen mã hóa ACE nằm trên một trong những nguyên nhân chủ yếu của tử nhánh dài NST số 17 (17q21), có chiều dài là 21 vong và tàn tật trên thế giới(19). Đây là một kb với 26 exon và 25 intron. Trên gen ACE, biến bệnh lý đa yếu tố với cơ chế bệnh sinh gồm thể phổ biến và được cho là có liên quan với các yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. Các NMCT là biến thể I/D (insertion/deletion). ACE yếu tố nguy cơ kinh điển của NMCT là tăng I/D (rs1799752) không phải là một biến thể thực huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, sự, mà là sự thêm vào (insertion) hoặc mất hút thuốc lá, nam ≥ 45 tuổi, nữ ≥ 55 tuổi và tiền (deletion) một đoạn DNA dài 287 bp nằm ở sử gia đình bệnh tim mạch sớm. Trong những intron 16. Gen thụ thể Angotenin II típ 1 thập niên qua, một số nghiên cứu nước ngoài (AGTR1) gồm 5 exon và 4 intron nằm trên nhánh đã được thực hiện để xác định các biến thể dài NST số 3 (3q21-25) và có chiều dài hơn 55Kb. chức năng của một số gen tiềm năng và nguy Biến thể A1166C (rs5186) được nghiên cứu nhiều cơ xuất hiện NMCT cấp. nhất trên gen AGTR1. Tính đa hình trong biến Hệ renin – angiotensin – aldosterone (RAA) thể này là sự thay thế A với C tại vi trí nucleotide đóng vai trò quan trọng trong điều hòa huyết áp 1166, nằm tại vùng không dịch mã 3’ của chuỗi và cân bằng nội mô, và có liên quan với cơ chế mRNA. bệnh sinh của NMCT. Mỗi thành phần của hệ Cho đến thời điểm hiện tại, mối liên quan RAA đại diện cho một ứng cử viên tiềm năng giữa các biến thể gen của hệ RAA với nguy cơ trong nguyên nhân gây ra NMCT. NMCT cấp chưa được nghiên cứu ở nước ta. Vì Angiotensinogen (AGT) là một protein ở gan vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để bước tương tác với renin sản xuất ra angiotensin I, tiền đầu khảo sát xem kiểu gen và alen của biến thể hormone này được biến đổi thành angiotensin II gen AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C có qua tác dụng của angiotensin-converting phải là yếu tố nguy cơ của NMCT cấp ở người enzyme (ACE). Angiotensin II là phân tử tác Việt Nam. dụng chủ yếu của hệ RAA, gây co mạch, đặc biệt là động mạch vành bằng cách hoạt hóa hệ thần Mục tiêu nghiên cứu kinh giao cảm, kích thích tăng sinh nguyên bào Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu gen và sợi, ảnh hưởng gây độc trực tiếp lên tế bào cơ alen của biến thể M235T trên gen AGT, biến thể tim, tái cấu trúc mạch máu, bài tiết aldosterone, I/D trên gen ACE và biến thể A1166C trên gen rối loạn chức năng nội mô và xơ vữa động mạch AGTR1 với nhồi máu cơ tim cấp. do tăng stress oxy hóa(2). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Gen AGT nằm trên nhiễm sắc thể (NST) số 1, Thiết kế nghiên cứu gồm 5 exon và 4 intron, kéo dài 13 kb và có nhiều Nghiên cứu bệnh chứng biến thể, trong đó biến thể M235T (rs699) nằm 94
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Đối tượng nghiên cứu xuất hiện sóng Q bệnh lý mới trên ECG; chứng Bệnh nhân NMCT cấp nhập khoa Nội Tim cứ hình ảnh rối loạn vận động vùng mới xuất Mạch, bệnh viện Trưng Vương từ 11/2017 đến hiện trên siêu âm tim; xác định huyết khối trong 01/2018. lòng động mạch vành bằng chụp động mạch Nhóm chứng: Những người không mắc vành cản quang. NMCT cấp nhập khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Xác định kiểu gen Trưng Vương từ 11/2017 đến 01/2018 được bắt Kiểu gen của các biến thể gen AGT M235T cặp với các bệnh nhân trong nhóm bệnh theo (MM, TT, MT), ACE I/D (II, DD, ID), AGTR1 tuổi ( ± 5) và giới tính. A1166C (AA, CC, AC) được xác định tại Trung Tiêu chuẩn chọn bệnh tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Mỗi bệnh nhân được lấy 2 ml máu Nhóm bệnh tĩnh mạch, cho vào ống chống đông có EDTA. Bệnh nhân nam hoặc nữ, ≥ 18 tuổi Genomic DNA được tách chiết trong vòng 24 giờ Được chẩn đoán xác định NCMT cấp bằng bộ kit GeneJet TM whole blood genomic Đồng ý tham gia nghiên cứu DNA purification (Thermo, Mỹ). Mỗi tube PCR Nhóm chứng có thể tích 15 l chứa các thành phần: 1,5μl PCR buffer 10X; 1,5μl dNTP 2,5mM; 0,75μl mỗi mồi Nam hoặc nữ ≥ 18 tuổi xuôi và ngược (10nM/μl), 0,1μl TaKaRa TaqTM Không có tiền căn hoặc đang mắc NMCT HotStart Polymerase (Takara, Nhật Bản), 2μl Đồng ý tham gia nghiên cứu genomic DNA (20-50ng/μl) và 8,4μl nước cất 2 Tiêu chuẩn loại trừ lần khử ion. Các phản ứng luôn kèm theo một Không đồng ý tham gia nghiên cứu chứng âm không chứa DNA để kiểm soát ngoại nhiễm. Chu trình luân nhiệt cho PCR được thực Không đủ dữ liệu để thu thập hiện trên máy Mastercycler@Pro S (Eppendorf, Kỹ thuật chọn mẫu Đức). Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di Chọn mẫu liên tiếp trên thạch agarose và quan sát bằng hệ thống Phương pháp thu thập số liệu chụp ảnh điện di Geldoc-ItTM (UVP, Mỹ). Đối với gen AGT và AGTR1, sản phẩm PCR được giải Mẫu thu thập dữ liệu soạn sẵn được hoàn trình tự bằng phương pháp Sanger. Trình tự thành bằng cách hỏi bệnh, khám lâm sàng và DNA được đọc bằng máy ABI 3130 Genetic thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn Analyzer, với POP-7 polymer và capillary 50 cm đoán NMCT cấp, các yếu tố nguy cơ bệnh mạch (Applied Biosystems, Mỹ) và kết quả giải trình vành, thể lâm sàng NMCT cấp, phân độ Killip, tự được phân tích bằng phần mềm CLC Main kiểu gen và alen của các biến thể gen. Workbench. Nhồi máu cơ tim cấp Bảng 1: Các đoạn mồi Được chẩn đoán tại bệnh viện Trưng Vương Gen Đoạn mồi Trình tự (5’-->3’) theo định nghĩa toàn cầu lần thứ 3 của Mồi xuôi ACTCTGTAAGCCACTGCTGG ACE ESC/ACCF/AHA/WHF 2012(15): tăng và/hoặc Mồi ngược GATGTGGCCATCACATTCGTCA giảm giá trị của Troponin I với ít nhất một giá trị Mồi xuôi CCACGCTCTCTGGACTTCAC AGT trên bách phân vị thứ 99 của giới hạn trên Mồi ngược TTCTCAAGGGTGGTCACCAG khoảng tham chiếu và ít nhất một trong các yếu Mồi xuôi ATCCACCAAGAAGCCTGCAC AGTR1 Mồi ngược CTTCGAGCAGCCGTCATCTG tố sau: triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim; thay đổi ECG của thiếu máu cục bộ cơ tim mới (thay đổi ST-T hoặc blốc nhánh trái mới xuất hiện); 95
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Tần số kiểu gen, alen của các biến thể gen Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần AGT 235T, ACE I/D và AGTR1 được trình bày mềm Microsoft Excel 2007 và SPSS 16.0 for ở bảng 3 và bảng 4. Bảng 5 và bảng 6 trình bày Window. Các biến định tính được trình bày theo kết quả phân tích mối liên quan giữa các biến tần số, tỷ lệ và so sánh tỷ lệ trung bình giữa các thể gen với NMCT cấp. Phân tích hồi quy biến bằng phép kiểm Chi bình phương. Các biến logistic cho thấy không có mối liên quan giữa định lượng được trình bày dưới dạng trung bình kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T ± độ lệch chuẩn (TB ± ĐLC) nếu phân phối và ACE I/D với NMCT cấp, trong khi đó ở chuẩn và so sánh tỷ lệ trung bình giữa các biến biến thể gen AGTR1 A1166C, kiểu gen AA bằng phép kiểm t mẫu ghép cặp. Phân tích mối làm giảm nguy cơ NMCT (OR = 0,11; KTC liên quan giữa kiểu gen và alen của các biến thể 95%: 0,01 – 0,99; P = 0,049); kiểu gen AC (OR = gen với NMCT cấp bằng hồi quy logistic với tỉ số 8,826; KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = 0,049) và alen số chênh OR và khoảng tin cậy (KTC) 95%. Kết C (OR = 8,826; KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = quả của một phép kiểm khác biệt có ý nghĩa 0,049) gia tăng nguy cơ NMCT cấp. thống kê khi p < 0,05. Bảng 3. Tần số kiểu gen của các gen hệ renin – KẾT QUẢ angiotensin - aldosterole Nhóm Nhóm Gen P Đặc điểm dân số nghiên cứu NMCT chứng Trong thời gian 3 tháng, nghiên cứu của MM, n (%) 0 (0,0) 0 (0) 1,000 AGT M235T TT, n (%) 22 (73,3) 23 (76,7) 0,766 chúng tôi có 30 bệnh nhân NMCT và 30 người MT, n (%) 8 (26,7) 7 (23,3) 0,766 trong nhóm chứng tham gia. Tuổi trung bình của II, n (%) 16 (53,3) 13 (43,3) 0,438 nhóm NMCT (65,8 ± 13,6) và nhóm chứng (60,6 ± ACE I/D DD, n (%) 11 (36,7) 10 (33,3) 0,787 13,3) khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P = ID, n (%) 8 (26,7) 7 (23,4) 0,166 0,140). Tỷ lệ nam/nữ của nhóm bệnh và nhóm AA, n (%) 23 (76,7) 29 (96,7) 0,023 AGTR1 CC, n (%) 0 (0,0) 0 (0,0) 1,000 chứng giống nhau (nam chiếm 70%, nữ chiếm A1166C AC, n (%) 7 (23,3) 1 (3,3) 0,023 30%). Các đặc điểm về yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành, thể lâm sàng nhồi máu cơ tim và Bảng 4. Tần số alen của các gen hệ renin – phân độ Killip được trình bày ở bảng 2. angiotensin - aldosterole Gen Nhóm NMCT Nhóm chứng P Bảng 2. Đặc điểm dân số nghiên cứu M, n (%) 8 (13,3) 7 (11,7) 0,766 Nhóm Nhóm AGT M235T Đặc điểm P T, n (%) 52 (86,7) 53 (88,3) 0,766 NMCT chứng I, n (%) 35 (58,3) 33 (55,0) 0,376 Tuổi (năm), TB ± ĐLC 65,8 ± 13,6 60,6 ± 13,3 0,140 ACE I/D D, n (%) 25 (41,7) 27 (45,0) 0,376 Nam, n (%) 21 (70) 21 (70) A, n (%) 53 (83,3) 59 (98,3) 0,023 Giới tính 1,000 AGTR1 Nữ, n (%) 9 (30) 9 (30) A1166C C, n (%) 7 (11,7) 1 (1,7) 0,023 Béo phì, n (%) 6 (20) 8 (22) 0,542 Tăng huyết áp, n (%) 24 (80) 23 (76,7) 0,754 Bảng 5. Mối liên quan giữa các biến thể gen hệ renin Đái tháo đường, n (%) 7 (23,3) 6 (20) 0,754 – angiotensin – aldosterole và nhồi máu cơ tim cấp Hút thuốc lá, n (%) 20 (66,7) 18 (60,0) 0,426 Gen OR KTC 95% P Rối loạn lipid máu, n (%) 16 (53,3) 10 (33,3) 0,118 TT 0,84 0,26 – 2,70 0,766 AGT M235T NMCT cấp ST MT 1,20 0,37 – 3,85 0,766 13 (43,3) Thể lâm chênh lên, n (%) II 1,50 0,54 – 4,14 0,439 sàng NMCT cấp không 17 (56,7) ACE I/D DD 1,16 0,40 – 3,35 0,787 ST chênh lên, n (%) ID 0,37 0,09 – 1,58 0,177 Killip I, n (%) 20 (66,7) AA 0,11 0,01 – 0,99 0,049 Phân độ Killip II, n (%) 8 (26,7) AGTR1 A1166C AC 8,83 1,01 – 76,96 0,049 Killip Killip III, n (%) 2 (6,6) Killip IV, n (%) 0 (0) 96
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Bảng 6. Mối liên quan giữa alen của các gen hệ renin Tuy nhiên, một số nghiên cứu và phân tích gộp – angiotensin – aldosterole và nhồi máu cơ tim cấp cho thấy tính đa hình gen AGT M235T không Gen OR KTC 95% P liên quan với NMCT(14,20). Một phân tích gộp của M 1,20 0,37 – 3,85 0,766 Yu-Jing Wang và Yan Pan gồm 21 nghiên cứu AGT M235T T 0,84 0,26 – 2,70 0,766 bệnh chứng với 5.887 bệnh nhân NMCT và 6.164 I 1,09 0,62 – 1,90 0,755 ACE I/D người thuộc nhóm chứng kết luận rằng không có D 0,92 0,53 – 1,62 0,755 A 0,11 0,01 – 0,99 0,049 mối liên quan giữa AGT M235T và nguy cơ AGTR1 A1166C C 8,83 1,01 – 76,96 0,049 NMCT trong dân số chung. Tuy nhiên, phân tích BÀN LUẬN dưới nhóm theo chủng tộc phát hiện tính đa hình M235T có liên quan với nguy cơ NMCT ở Đặc điểm dân số nghiên cứu những người châu Á (OR = 1,47; KTC 95%: 1,01 – Nghiên cứu bệnh chứng này có đặc điểm 2,12)(18). Điều này gợi ý có vai trò của chủng tộc dân số và yếu tố nguy cơ bệnh động mạch trong cơ chế di truyền và môi trường bệnh nhân vành tương đồng giữa hai nhóm. Đa số người sinh sống. tham gia là người cao tuổi (tuổi trung bình Biến thể I/D trên gen ACE 65,8 ở nhóm NMCT và 60,6 ở nhóm chứng) và Ở các bệnh nhân NMCT, biến thể gen ACE giới tính nam (70%). Đặc điểm về tuổi và giới I/D có tần số kiểu gen II cao nhất (53,3%), tiếp của nghiên cứu này phù hợp với các nghiên theo là kiểu gen DD (36,7%) và kiểu gen dị cứu trong và ngoài nước(9,10). Trong các yếu tố hợp tử ID ít nhất (10,0%). Về alen, alen I chiếm nguy cơ bệnh động mạch vành, tăng huyết áp tỷ lệ cao hơn ở cả hai nhóm: 58,3% đối với và hút thuốc lá có tần số cao nhất (80% và nhóm NMCT và 55,0% đối với nhóm chứng. 66,7% ở các bệnh nhân NMCT). Ở nhóm Sự khác biệt tỷ lệ kiểu gen và alen của biến thể NMCT, thể lâm sàng NMCT cấp không ST gen ACE I/D giữa nhóm NMCT và nhóm chênh lên có tỷ lệ cao hơn NMCT cấp ST chứng chưa đạt mức có ý nghĩa thống kê. chênh lên (56,7% so với 43,3%) và mức độ suy Trong những thập niên qua, nhiều nghiên cứu bơm Killip I chiếm chủ yếu (66,7%), chỉ có đã được thực hiện để phân tích mối liên quan 6,6% bệnh nhân có phân độ Killip III và không giữa biến thể gen ACE I/D và NMCT cấp kể tử bệnh nhân nào bị choáng tim với Killip IV. khi Cambien và cs lần đầu tiên báo cáo rằng Biến thể M235T trên gen AGT kiểu gen ACE DD và alen D có thể là một yếu Trong nghiên cứu của chúng tôi, kiểu gen TT tố nguy cơ của NMCT(4). Mối liên quan giữa chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 73,3% ở nhóm NMCT kiểu gen DD và NMCT cấp được phát hiện ở và 76,7% ở nhóm chứng, không có bệnh nhân nhiều dân số khác nhau(3),(12),(13). Theo một nào mang kiểu gen MM. Alen T có tần số cao phân tích gộp của Zhao W, Ma ST và Cui LQ nhất ở những bệnh nhân NMCT (86,7%) lẫn gồm 8 nghiên cứu với 828 bệnh nhân NMCT người không NMCT (88,3%). Tuy nhiên, nghiên và 781 người trong nhóm chứng thuộc dân tộc cứu chưa phát hiện mối liên quan giữa kiểu gen Hán (Trung Quốc), tính đa hình ACE I/D liên hay alen của biến thể M235T với nguy cơ NMCT quan với NMCT ở tất cả mô hình di truyền (II cấp. Kamitani và cs lần đầu tiên báo cáo rằng so với DD: OR = 0,40, KTC 95%: 0,31-0,53; II so tính đa hình gen AGT M235T làm tăng nguy cơ với DI: OR = 0,72, KTC 95%: 0,57-0,91; mô hình NMCT trong một nghiên cứu bệnh chứng với trội: OR =1,74, KTC 95%: 1,41-2,16; mô hình 103 bệnh nhân NMCT và 103 người thuộc nhóm lặn: OR = 0,47, KTC 95%: 0,38-0,60)(22). Tuy chứng, tất cả đều là người Nhật(7). Kiểu gen TT nhiên, nhiều nghiên cứu lớn khác chưa nhận thường gặp ở bệnh nhân NMCT hơn nhóm thấy mối liên quan mạnh giữa ACE I/D và chứng (P < 0,05) và là yếu tố tiên lượng NMCT(7). NMCT cấp ở các dân số khác nhau như Đan 97
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Mạch, Đức, Anh và người Da Trắng gốc Châu A1166C có liên quan với nguy cơ NMCT cấp. Âu(1,6,7,17). Kết quả khác nhau trong các nghiên Các kiểu gen và alen của biến thể gen AGT cứu này có thể do sự khác biệt về cơ sở di M235T và ACE I/D không liên quan với NMCT truyền của những dân số khác nhau, cở mẫu, cấp. Trong tương lai, nghiên cứu khác với quy sai lệch trong chọn lựa nhóm chứng và sai lệch mô lớn hơn cần được tiến hành để kiểm định trong cân bằng Hardy-Weinberg. mối liên quan này ở dân số Việt Nam. Biến thể A1166C trên gen AGTR1 TÀI LIỆU THAM KHẢO Qua kết quả được trình bày ở bảng 3 và bảng 1. Agerholm-Larsen B, Nordestgaard BG, Tybjaerg-Hansen A (2000). ACE gene polymorphism in cardiovascular disease: 4, chúng tôi nhận thấy kiểu gen AA chiếm đa số meta-analyses of small and large studies in whites. Arterioscler ở 2 nhóm (76,7% ở nhóm NMCT và 96,7% ở Thrombo Vasc Biol, 20: 484-492. nhóm chứng) nhưng nhóm chứng cao hơn một 2. Bader M, Wagner J, Lee MA, et al (1994). The role of the renin- angiotensin system in cardiovascular disease. Hypertens Res, cách có ý nghĩa thống kê (P = 0,023); ngược lại, 17: 1-16. kiểu gen AC ở nhóm NMCT cao hơn có ý nghĩa 3. Bautista LE, Ardila ME, Gamarra G, et al (2004). Angiotensin- (23,3% so với 3,3%; P = 0,023); không có người converting enzyme gene polymorphism and risk of myocardial infarction in Colombia. Med Sci Monit, 10: CR473- nào mang kiểu gen đồng hợp tử CC. Phân tích CR479. hồi quy logistic cho thấy kiểu gen AA làm giảm 4. Cambien F, Poirier O, Lecerf L, et al (1992). Deletion polymorphism in the gene for angiotensin-converting enzyme nguy cơ NMCT (OR = 0,11; KTC 95%: 0,01 – 0,99; is a potent risk factor for myocardial infarction. Nature, 359: P = 0,049), trong khi kiểu gen AC (OR = 8,826; 641-644. KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = 0,049) và alen C (OR = 5. Fernandez-Arcas N, Dieguez-Lucena JL, Munoz-Moran, et al (1999). The genotype interactions of 8,826; KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = 0,049) gia tăng methylenetetrahydrofolate reductase and renin-angiotensin nguy cơ NMCT cấp. Kết quả này phù hợp với system genes are associated with myocardial infarction. phát hiện trong các nghiên cứu của Fernandez- Atherosclerosis, 145: 293-300. 6. Holmer SR, Bickeboller H, Hengstenberg C, et al (2003). Arcas N(5) và Mehri S(11). Vào năm 1994, Tiret và Angiotensin-converting enzyme gene polymorphism and cs lần đầu tiên báo cáo alen C có liên quan với myocardial infarction: a large association and linkage study. Int J Biochem Cell Biol, 35: 955-962. NMCT(16). Dù một số nghiên cứu cho thấy không 7. Kamitani A, Rakugi H, Higaki J, et al (1995). Enhanced có mối liên quan giữa tính đa hình gen AGTR1 predictability of myocardial infarction in Japanese by và nguy cơ NMCT cấp nhưng phân tích gộp với combined genotype analysis. Hypertension, 25: 950-953. 8. Keavney B, McKenzie C, Parish S, et al (2000). Large-scale test 16 nghiên cứu bệnh chứng của Zhang H và cs of hypothesised associations between the angiotensin- cũng kết luận rằng kiểu gen CC và alen C của converting enzyme insertion/deletion polymorphism and điểm đa hình A1166C trên gen AGTR1 có liên myocardial infarction in about 5000 cases and 6000 controls. International Studies of Infarct Survival (ISIS) Collaborators. quan với NMCT. Trong phân tích gộp đó gồm Lancet, 5355: 434-442. 6.194 bệnh nhân NMCT và 5.716 người thuộc 9. Lê Huy Thạch (2012). Yếu tố tiên lượng trong nhồi máu cơ tim cấp tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Ninh Thuận. Tạp chí nhóm chứng, sự phân bố kiểu gen ở nhóm Chuyên Đề Tim Mạch Học. chứng là 57,3% AA, 35,9% AC và 6,8% CC. So 10. Mehri S, Baudin B, Mahjoub S, et al (2010). Angiotensin- với kiểu gen AA, những người mang kiểu gen converting enzyme insertion/deletion gene polymorphism in a Tunisian healthy and acute myocardial infarction population. CC có nguy cơ NMCT cao hơn đáng kể (OR = Genetic Testing And Molecular Biomarkers, 14(1): 85-91. 1,35; KTC 95%: 1,05-1,73; P = 0,02)(21). Hơn nữa, 11. Mehri S, Mahjoub S, Finsterer J, et al (2011). The CC genotype alen C làm tăng nguy cơ dễ mắc NMCT hơn alen of the angiotensin II type I receptor gene independently associates with acute myocardial infarction in a Tunisian A (OR = 1,17; KTC 95%: 1,04-1,31; P = 0,008)(21). population. J Renin Angiotensin Aldosterone, DOI: 10.1177/147032310391833. KẾT LUẬN 12. Mendonca I, Freitas IA, Sousa CA, et al (2004). Angiotensin- Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân ở nhóm converting enzyme gene polymorphism and coronary risk in a Portuguese population. Rev Port Cardio, 23: 1593-1601. NMCT và nhóm chứng, chúng tôi nhận thấy 13. Seckin D, IIhan N, et al (2006). The relationship between ACE kiểu gen và alen của biến thể gen AGTR1 insertion/deletion polymorphism and coronary artery disease 98
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học with or without myocardial infarction. Clin Biochem 2006; 39: 19. White HD and Chew DP (2008). Acute myocardial infarction. 50-54. Lancet, 372: 570-584. 14. Sethi AA, Nordestgaard BG and Tybjaerg-Hansen A (2003). 20. Xu MQ, Zhang Ye, Frank B, et al (2007). Quantitative Angiotensinogen gene polymorphism, plasma assessment of the effect of angiotensinogen gene angiotensinogen, and risk of hypertension and ischemic heart polymorphisms on the risk of coronary heart disease. disease: A meta-analysis. Arterioscler Thromb Vasc Biol, 23: Circulation, 116: 1356-1366. 1269-1275. 21. Zhang H, Sun ML, Peng J, et al (2011). Association of the 15. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS (2012). Third universal angiotensin type 1 receptor gene A1166C polymorphism with defenition of myocardial infarction. European Heart Journal, 33: myocardial infarction: a meta-analysis. J Thromb Haemost, 9: 2551–2567. doi:10.1093/eurheartj/ehs184 1258-1260. 16. Tiret L, Bonnardeaux A, Poirier O, et al (1994). Synergistic 22. Zhao W, Ma ST and Cui LQ (2015). Meta-analysis of effects of angiotensin-converting enzyme and angiotensin II angiotensin-converting enzyme insertion/deletion type 1 receptor gene polymorphism on risk of myocardial polymorphism and myocardial infarction in Han Chinese. infarction. Lancet, 344: 910-913. Genetics and Molecular Research, 14(3): 8068-8076. 17. van Bockxmeer FM, Mamotte CD, Burke V, et al (2000). Angiotensin-converting enzyme gene polymorphism and premature coronary heart disease. Clin Sci (Lond), 99: 247-251. Ngày nhận bài báo: 03/02/2018 18. Wang YJ and Pan Y (2014). The M235T polymorphism in the Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2018 angiotensinogen gene and myocardial infarction: A meta- analysis. Journal of the Renin-Angiotensin-Aldosterone System, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2018 15(3): 294-300. 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2