Khảo sát sinh viên về học tập trực tuyến tại bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày khảo sát sinh viên về học tập trực tuyến tại bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện với SV khoa Y và Răng Hàm Mặt năm 1. SV được hỏi ý kiến tham gia khảo sát bằng bảng câu hỏi tự điền sau một buổi học Mô Phôi học trực tuyến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sinh viên về học tập trực tuyến tại bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT SINH VIÊN VỀ HỌC TẬP TRỰC TUYẾN TẠI BỘ MÔN MÔ PHÔI – GIẢI PHẪU BỆNH, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH Trần Nguyễn Quốc Vương1, Trần Thị Thanh Loan1, Đặng Trần Quân1, Bùi Thị Thanh Tâm1, Ngô Quốc Đạt1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Vì đại dịch COVID-19, trong 6 tháng đầu năm 2020, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD) khuyến khích giảng dạy trực tuyến (GDTT). Chúng tôi khảo sát ý kiến sinh viên (SV) về các phương pháp và ưu/khuyết điểm của GDTT nhằm cải thiện chất lượng GDTT tại bộ môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện với SV khoa Y và Răng Hàm Mặt năm 1. SV được hỏi ý kiến tham gia khảo sát bằng bảng câu hỏi tự điền sau một buổi học Mô Phôi học trực tuyến. Kết quả: Có 239 SV đồng ý tham gia khảo sát. Phương pháp hội thảo trực tuyến giúp SV thích thú tham gia, đạt mục tiêu và khuyến khích học tập tích cực nhất. Bài giảng video giúp SV tiết kiệm thời gian và hạn chế các lỗi kỹ thuật. Phần lớn SV nhận thấy tất cả ưu điểm của GDTT quan trọng. Khoảng 50% SV cho rằng việc giảm tương tác là quan trọng. Một bài trực tuyến từ 5-20 phút giúp tập trung cao nhất. 74.48% SV ủng hộ việc GDTT kết hợp lên lớp trong tương lai ở môn Mô Phôi học. Kết luận: Để đạt hiệu quả GDTT tốt nhất, GV cần chia nhỏ bài giảng ngắn dưới 20 phút và có thể tải về được. GDTT kết hợp lên lớp để thảo luận/giải đáp thắc mắc có thể được khuyến khích với các môn Y cơ sở. Từ khoá: giảng dạy trực tuyến, học tập trực tuyến, giáo dục y khoa ABSTRACT STUDENT’S OPINION ON ONLINE LEARNING: A STUDY FROM HISTOLOGY COURSE Tran Nguyen Quoc Vuong, Tran Thi Thanh Loan, Dang Tran Quan, Bui Thi Thanh Tam, Ngo Quoc Dat * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 423 - 428 Background: During the first 6 months of 2020, because of COVID-19, online teaching and learning are urged at University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City (UMP). However, the teaching methods were inconsistent, and student’s view has not been examined. To promote students’ participation, we investigated the important aspects they expect from an online lecture. Methods: An online self-administered questionnaire was delivered to first-year Medical and Dental student after a Histology course’s online lecture. The questionnaire accesses the student’s opinion to frequently used methods for teaching online at UMP, the influence of the advantages and disadvantages of online learning to students, and student expectations for future online learning. Results: A total 239 responses were collected. Online meeting tools has highest student’s engagement, learning outcome, and promote active study. Video lecture help students saving their time the most and reduce technical problems. Most students agreed that advantages of online learning are important. Half of the students agreed that reducing interact ion with lecturer/student is important. Most student found that the best length for concentration of a lecture should be 5 – 20 minutes. 74.48% students support a transform Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Nguyễn Quốc Vương ĐT: 0898081428 Email: vuongtran@ump.edu.vn Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 423
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 to an online-offline combination. Conclusion: To promote student learning, lecturer should make their video/lecture available for download/save and should not exceed 20 minutes length, and a combination online teaching with offline classroom for discussion should be considered by basic medical science subjects. Keywords: online teaching, online learning, medical education ĐẶT VẤNĐỀ Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm mục tiêu tìm hiểu ý kiến của SV với các phương pháp Đại dịch COVID-19 đã làm thay đổi hình GDTT được sử dụng chủ yếu tại ĐHYD, tầm thức giảng dạy của các trường Đại học trong và quan trọng của các lợi ích cũng như các bất lợi ngoài nước. Tại Đại học Y Dược thành phố Hồ của GDTT, và các mong muốn của SV về GDTT. Chí Minh (ĐHYD), giảng dạy trực tuyến (GDTT) Từ đó, chúng tôi hi vọng có thể đưa ra các gợi ý đã được khuyến khích và thực hiện, ít nhất là để cải thiện chất lượng các bài giảng trực tuyến trong khoảng 6 tháng đầu năm 2020. Qua một và khuyến khích sự tham gia của SV với GDTT. khảo sát không chính thức, tại ĐHYD TP. Hồ Chí Minh, có 3 phương pháp được sử dụng: ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU giảng dạy với các phần mềm hội thảo trực tuyến Đối tượng nghiên cứu như Zoom, Microsoft Teams, Google Meet,...; SV khoa Y và khoa Răng Hàm Mặt năm thứ giảng dạy bằng các video quay sẵn; và giảng dạy nhất theo học môn Mô Phôi tại ĐHYD. bằng gửi tập tin powerpoint có các chú thích đến Tiêu chuẩn chọn mẫu sinh viên (SV). Tuy nhiên, các phương pháp Sinh viên đồng ý tham gia khảo sát và có GDTT chưa được thống nhất và cũng chưa có email đăng nhập hợp lệ. khảo sát để đánh giá các phương pháp này từ góc nhìn của SV. Tiêu chuẩn loại trừ Giáo dục trực tuyến đã được báo cáo mang Sinh viên không đồng ý tham gia khảo sát. lại hiệu quả trong rất nhiều ngành nghề khác Phương pháp nghiên cứu nhau(1), kể cả trong giáo dục y(2). Học trực tuyến Thiết kế nghiên cứu đòi hỏi sự tham gia tích cực của học viên hơn vì Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện khó có thể điểm danh hay có thể quan sát trực sử dụng bảng câu hỏi tự điền trực tuyến. tiếp SV. Trong một nghiên cứu trước đây, tác giả đã xác định 3 lợi ích lớn nhất của học trực tuyến Phương pháp chọn mẫu (gồm: sự thuận tiện về thời gian, tránh được việc Chọn mẫu thuận tiện. di chuyển không cần thiết, và có thể lưu trữ bài Các bước tiến hành giảng để xem lại), và 3 bất lợi lớn nhất (gồm: Sau bài giảng online, bảng câu hỏi khảo sát không thể đặt câu hỏi với giảng viên (GV), giảm được gửi đến SV tham dự buổi học. SV được tương tác/hoạt động nhóm, và bị phân tâm vì quyền tự quyết định có tham gia thực hiện khảo không ở phòng học)(3). sát hay không. Bảng 1. Tóm tắt các tiêu chí và lựa chọn của sinh viên trong bảng câu hỏi khảo sát Mục Tiêu chí Lựa chọn Ý kiến của Sự sẵn sàng tham gia Rất không thích Không thích lắm Khá thích Rất thích SV về các Rất thường phương Lỗi kỹ thuật Rất hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên xuyên pháp Khoảng 90 Khoảng 60 GDTT Thời gian học tập Rất mất thời gian Mất khá nhiều thời gian phút/bài học phút/bài học thường được sử Học tập tích cực Hoàn toàn thụ động Thỉnh thoảng chủ động Chủ động Rất tích cực dụng Mục tiêu đạt được (tự đánh giá) < 30% mục tiêu 30-
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Mục Tiêu chí Lựa chọn Ưu điểm của dạy trực tuyến Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Thuận tiện xem các bài giảng theo Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng thời gian phù hợp với bản thân Mức độ Tránh được việc di chuyển và đi Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng quan trọng lại không cần thiết của Có thể lưu giữ/xem lại bài giảng Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng ưu/khuyết Nhược điểm của dạy trực tuyến Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng điểm trong Không thể đặt câu hỏi trực tiếp GDTT với Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng đến GV SV Không có nhiều sự tương tác/thảo Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng luận nhóm Cảm giác không ở phòng học nên Không quan trọng Khá quan trọng Quan trọng Rất quan trọng chủ quan/kém tập trung Độ bài một bài học/một phần trình < 10 phút 10-20 phút > 20 phút Mong bày của GV muốn của Dạy online/e-learning Không nên thay Đổi sang e- SV với Mong muốn thay đổi cách giảng kết hợp với các buổi đổi sang dạy e- learning/dạy online GDTT dạy trong tương lai lên lớp để giải đáp thắc learning/dạy toàn bộ mắc/làm tình huống online Bảng khảo sát trực tuyến được soạn với công Ý kiến của sinh viên về các phương pháp giảng cụ Microsoft Forms để kiểm soát số lần trả lời chỉ dạy online thường xuyên được sử dụng SV có email đuôi “@ump.edu.vn” mới có thể Trong 3 phương pháp trên, hội thảo trực tham gia khảo sát. Bảng khảo sát gồm 2 câu hỏi tuyến chiếm ưu thế so với 2 phương pháp còn thu thập đặc điểm SV là giới tính và chuyên lại: có hơn 86,62% SV cho rằng thích tham gia ngành đang theo học. Sau đó là các câu hỏi khảo buổi học online nếu được giảng dạy bằng hội sát ý kiến của SV về GDTT. Các câu hỏi và lựa thảo trực tuyến, con số này ở phương pháp sử chọn trong bảng khảo sát được tóm tắt ở Bảng 1. dụng video quay sẵn là 64.85%, và tự học qua Sau khi kết thúc môn học, các kết quả khảo tập tin powerpoint chỉ là 18% (Hình 1A). Tuy sát được kiểm tra bởi 2 thành viên của nhóm nhiên, có tới 36,4% SV thường xuyên gặp các vấn nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả được đề về kỹ thuật làm gián đoạn buổi học trong sử dụng để tóm tắt các kết quả. phương pháp hội thảo trực tuyến, cao hơn rất KẾT QUẢ nhiều so với 2 phương pháp còn lại (5%) (Hình Có 247 SV khoa Y và 129 SV khoa Răng Hàm 1B). Có thể chính vì vậy mà có đến 62,34% SV Mặt tham gia bài giảng online trước buổi khảo mất khoảng 90 phút cho 1 buổi học với phương sát. Sau bài giảng online, có 57,09% (141/247) SV pháp hội thảo trực tuyến. Phương pháp vidoe khoa Y và 75,97% (98/129) SV khoa Răng Hàm quay sẵn giúp SV tiết kiệm thời gian nhất với Mặt năm thứ nhất đồng ý tham gia trả lời khảo khoảng 40,17% SV mất 90 phút/bài học và sát. Tỷ lệ nam/nữ trong khảo sát tương đương 31,38% SV chỉ mất 60 phút/bài học (Hình 1C). nhau (Bảng 2). Với các kết quả nhằm khảo sát quá trình học Bảng 2. Đặc điểm SV năm 1 đồng ý tham gia khảo sát của SV, phương pháp hội thảo trực tuyến giúp Số lượng % 82,01% SV đạt trên 50% mục tiêu học tập, trong Giới tính khi đó tỷ lệ SV đạt trên 50% mục tiêu học tập ở Nam 126 52.72 phương pháp video quay sẵn là 66,53%, và chỉ Nữ 113 47.28 có 26,36% SV tự học qua tập tin powerpoint đạt Chuyên nghành 50% mục tiêu (Hình 1D). Y đa khoa 141 59.00 RHM 98 41.00 Cuối cùng, phương pháp hội thảo trực tuyến Tổng 239 100 và video quay sẵn giúp SV chủ động tìm hiểu Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 425
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 vấn đề (lần lượt là 71.55% và 58,99%). Trong khi động tìm hiểu vấn đề khi tự học qua tập tin đó, chỉ có khoảng 30% SV cho thấy mình chủ powerpoint (Hình 1E). Hình 1. Kết quả khảo sát ý kiến SV về các vấn đề liên quan các phương pháp GDTT. (A) Sự sẵn sàng tham gia buổi học. (B) Tần suất gặp các lỗi kỹ thuật làm gián đoạn buổi học. (C) SV tốn bao nhiêu thời gian cho một buổi học. (D) SV tự đánh giá khối lượng hoàn thành mục tiêu bài học sau buổi học. (E) Phương pháp có kích thích SV tự tìm hiểu vấn đề và học tập tích cực hay không? Mức độ quan trọng của các ưu và nhược điểm GDTT. của giảng dạy trực tuyến đối với sinh viên Đối với các nhược điểm của GDTT, có 51,7% Sinh viên nhận thấy các ưu điểm của GDTT SV cho rằng việc không thể đặt câu hỏi trực tiếp đều quan trọng đối với quá trình học của mình. đến GV là quan trọng, 42,7% SV nhận thấy việc Đặc biệt, có tới 92,4% SV cho rằng việc có thể lưu thiếu thảo luận/tương tác có thể ảnh hưởng quá giữ/xem lại bài giảng là ưu điểm quan trọng của trình học tập của mình. Chỉ có khoảng 1/3 SV 426 Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học cho rằng cảm giác không ở phòng học ảnh hưởng đến quá trình học tập của mình (Bảng 3). Bảng 3. Mức độ ảnh hưởng của các ưu và nhược điểm của giảng dạy trực tuyến với sinh viên Không Khá quan Quan Rất quan % quan trọng trọng trọng trọng Ưu điểm của dạy trực tuyến Thuận tiện xem các bài giảng theo thời gian phù hợp với bản thân 3,2 10,3 49 37,5 100 Tránh được việc di chuyển và đi lại không cần thiết 5,6 13,1 44,6 36,7 100 Có thể lưu giữ/xem lại bài giảng 1,6 6 27,9 64,5 100 Nhược điểm của dạy trực tuyến Không thể đặt câu hỏi trực tiếp đến GV 10,8 37,5 39,7 12 100 Không có nhiều sự tương tác/thảo luận nhóm 16,3 41 33 8,8 100 Cảm giác không ở phòng học nên chủ quan/kém tập trung 39,8 27,1 21,9 11,2 100 Mong muốn thay đổi trong buổi học các phần mềm hội thảo trực tuyến được SV đánh Hầu hết SV (83.68%) cho rằng một phần giá cao khi tạo cho SV sự sẵn sàng tham gia, đảm trình bày của GV chỉ nên dài tối đa 20 phút để có bảo thời gian học tập, đạt các mục tiêu học tập, thể đạt được sự tập trung cao nhất (Bảng 4). cũng như khuyến khích học tập tích cực. Với việc nhà trường hỗ trợ tài khoản Microsoft Office Bảng 4. Độ dài sinh viên mong muốn cho một phần và hướng dẫn sử dụng phần mềm Microsoft trình bày của giảng viên khi học tập trực tuyến Độ dài 1 bài học Số lượng % Teams, không lạ khi đây là phương pháp được < 10 phút 69 28.87 sử dụng nhiều nhất tại ĐHYD TP. Hồ Chí Minh. 10-20 phút 131 54.81 Tuy nhiên, tương tự với các nghiên cứu khác > 20 phút 39 16.32 trên thế giới phương pháp hội thảo trực tuyến Tổng 239 100.00 thường xuyên gặp các vấn đề về kỹ thuật có thể Bảng 5. Mong muốn của sinh viên về hình thức học gây ảnh hưởng đến quá trình học tập của SV. tập ở môn Mô Phôi trong tương lai Trong các nghiên cứu trên Thế giới, sử dụng Số video quay sẵn có thể giúp SV tiết kiệm thời Hình thức học tập yêu thích nếu thay đổi % lượng Đổi sang dạy trực tuyến toàn bộ 33 13,81 gian, chủ động thời gian học tập, cũng như ít Dạy trực tuyến kết hợp với các buổi lên lớp gặp sự cố hơn. Khảo sát của chúng tôi cũng cho 178 74,48 để giải đáp thắc mắc/làm tình huống kết quả tương tự. Qua khảo sát, việc sử dụng Không nên thay đổi sang dạy trực tuyến 28 11,72 video quay sẵn cũng giúp SV sẵn sàng tham gia Tổng 239 100 buổi học, đạt mục tiêu học tập và học tập tích Cuối cùng, khi được đặt vấn đề nếu trong cực. Dù vậy, các video giảng dạy được quay sẵn tương lai, dịch bệnh ổn định, hình thức học tập vẫn chưa có chuẩn thống nhất và gặp phải các SV mong muốn với môn học, chỉ có 11.72% SV khó khăn khi SV không thể tương tác được với cho rằng không nên dạy trực tuyến. Gần ¾ số GV. Chính vì vậy, để áp dụng hiệu quả các lượng SV được khảo sát cho rằng nên dạy kết video bài giảng quay sẵn, cần có phương pháp hợp giữa dạy trực tuyến với dạy tại lớp, với mục để lồng vào các câu hỏi dẫn bài hoặc có phương đích của các buổi lên lớp là giải đáp thắc mắc tiện hỗ trợ để SV có thể đặt câu hỏi và GV phản hoặc giải quyết các tình huống ứng dụng có liên hồi sau đó. quan đến bài học (Bảng 5). Nghiên cứu gần đây về học từ xa trên 652 SV BÀN LUẬN y khoa cho thấy lợi ích được ủng hộ nhiều nhất Đây là khảo sát đầu tiên được thực hiện liên là sự chủ động và tiết kiệm về thời gian học; bất quan đến áp dụng GDTT với SV năm thứ nhất lợi lớn nhất là khó tương tác với người dạy và thực hiện tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí các SV khác(4). Khảo sát của chúng tôi cũng chỉ ra Minh. Qua khảo sát, phương pháp GDTT bằng các bất lợi tương tự. Để khắc phục, bài giảng trực Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 427
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 tuyến cần chừa các khoảng trống để SV đặt câu rất nhanh với học tập trực tuyến và nhận thấy hỏi, hoặc có các giờ “virtual office hours” theo các ưu điểm của học tập trực tuyến. Tuy nhiên, gợi ý từ khoá học của Microsoft(5). Trong khảo để hạn chế được các khuyết điểm và làm cho sát của chúng tôi, hầu hết SV cho rằng, trong các buổi học trực tuyến thú vị hơn, GV có thể điêu lợi ích của GDTT, khả năng lưu trữ bài giảng và chỉnh thời gian cho mỗi phần của bài học, lưu xem lại khi cần thiết là quan trọng nhất, kế đến trữ lại bài giảng, hay xen kẽ giữa các đoạn giảng là các lợi ích về thời gian. Vì vậy, có thể khi lý thuyết và các câu hỏi ngắn. Ngoài ra, giảng GDTT, GV cần thu lại bài giảng hoặc cho phép dạy với video quay sẵn cũng hứa hẹn là một SV thu lại bài giảng. phương tiện hữu ích, vừa hạn chế được các Trong hướng dẫn GDTT của Microsoft nhược điểm của hội thảo trực tuyến, vừa làm Teams, có một điểm được nhấn mạnh là thời tăng sự chủ động về thời gian lẫn học tập tích gian một đoạn giảng bài không nên quá 15 cực của SV. phút(5). Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết SV sẽ TÀI LIỆU THAM KHẢO đạt hiệu quả và sự tập trung cao nhất khi một 1. Bernard RM, Abrami PC, Lou Y, Borokhovski E, Wade A, et al đoạn bài giảng dài 10-20 phút. Ngoài ra, có đến (2004). "How Does Distance Education Compare With Classroom Instruction? A Meta-Analysis of the Empirical ¾ SV tham gia khảo sát mong muốn trong tương Literature". Review of Educational Research, 74(3):379-439. lai, môn học có thể kết hợp GDTT cùng với các 2. O'Doherty D, Dromey M, Lougheed J, Hannigan A, Last J, et al buổi lên lớp để giải đáp thắc mắc hoặc giải quyết (2018). "Barriers and solutions to online learning in medical education - an integrative review". BMC Med Educ, 18(1):130. tình huống. Một phân tích gộp gần đây cho thấy 3. Solomon DJ, Ferenchick GS, Laird-Fick HS, Kavanaugh K không có sự khác biệt về kiến thức và kỹ năng (2004). "A randomized trial comparing digital and live lecture formats (ISRCTN40455708". BMC Med Educ, 4:27. SV đạt được giữa học tập trực tuyến và tại giảng 4. Al-Balas M, Al-Balas HI, Jaber HM, Obeidat K, Al-Balas H, et al đường truyền thống, thậm chí GDTT còn giúp (2020). "Distance learning in clinical medical education amid SV ghi nhớ kiến thức lâu hơn6. Với khối lượng COVID-19 pandemic in Jordan: current situation, challenges, and perspectives". BMC Med Educ, 20(1):341. kiến thức không giảm nhưng thời gian lên lớp 5. Keeping students engaged. Building strong student/teacher ngắn đi vì lý do khách quan, việc kết hợp này có connections in a remote learning environment. URL: thể là một giải pháp. https://education.microsoft.com/en-us/course/cf2943e4/0. 6. Pei L, Wu H (2019). "Does online learning work better than KẾT LUẬN offline learning in undergraduate medical education? A systematic review and meta-analysis". Med Educ Online, Giảng dạy và học tập trực tuyến trong y 24(1):1666538. khoa không phải là một khái niệm mới. Trong hoàn cảnh dịch bệnh hiện tại, vai trò của giảng Ngày nhận bài báo: 12/06/2021 dạy và học tập trực tuyến càng nổi bật hơn. Với Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2021 tuổi trẻ và sự năng động của mình, SV thích nghi Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 428 Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VỊ TRÍ BỜ CẮN CÁC RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN SO VỚI BỜ MÔI TRÊN Ở TƯ THẾ NGHỈ KHẢO SÁT TRÊN 99 ĐỐI TƯỢNG
16 p | 108 | 8
-
SINH THIẾT HÚT KIM NHỎ MÀO TINH TRONG VÔ SINH NAM TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát và
15 p | 91 | 6
-
Bài giảng Khảo sát thực trạng đề kháng kháng sinh qua MIC Colistin và đánh giá tình hình sử dụng Colistin tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thời điểm từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019
50 p | 35 | 2
-
Tìm hiểu nhận thức và sự hài lòng của sinh viên về phương pháp đóng vai trong đào tạo điều dưỡng
8 p | 4 | 2
-
Sự hài lòng của sinh viên ngành y khoa về chương trình đào tạo tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
9 p | 3 | 2
-
Khảo sát đặc điểm thống kinh và nhu cầu điều trị bằng y học cổ truyền của sinh viên nữ Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
8 p | 4 | 2
-
Khảo sát thái độ về việc học và tự lượng giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên y đa khoa Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
7 p | 3 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn trong môi trường bệnh viện của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2022
8 p | 3 | 1
-
Khảo sát nhận thức về tính chuyên nghiệp trong thực hành y khoa của sinh viên y khoa tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
6 p | 1 | 1
-
Kiểu học tập của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan
8 p | 1 | 0
-
Kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng
7 p | 1 | 0
-
Khảo sát thái độ của sinh viên trong việc áp dụng y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về da tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022
8 p | 0 | 0
-
Khảo sát kiến thức – thái độ về rửa tay của sinh viên ngành Y khoa năm thứ ba hệ chính quy của trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p | 0 | 0
-
Khảo sát về tình hình sử dụng kháng sinh và sự đề kháng kháng sinh tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022
7 p | 0 | 0
-
Khảo sát kiến thức việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng và các yếu tố liên quan của sinh viên Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022 – 2023
8 p | 2 | 0
-
Đánh giá sự hài lòng của sinh viên năm cuối ngành y khoa về hoạt động giảng dạy lâm sàng
7 p | 1 | 0
-
Khảo sát một số vấn đề về tóc thường gặp và nhu cầu chăm sóc tóc bằng y học cổ truyền của sinh viên chính quy năm cuối Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
8 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn