Khảo sát sự đào thải sinh học của bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau khi uống iốt – 131
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định thời gian điều trị cách ly hợp lý của bệnh nhân ung thư tuyến giáp được chỉ định điều trị bằng I-131.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự đào thải sinh học của bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau khi uống iốt – 131
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 KHẢO SÁT SỰ ĐÀO THẢI SINH HỌC CỦA BỆNH NHÂN UNG THU TUYẾN GIÁP SAU KHI UỐNG IỐT – 131 Nguyễn Thị Thúy Nhâm1, Vũ Đình Tuyển1, Đào Tiến Mạnh1 Cao Văn Khánh1, Nguyễn Đăng Hải1 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định thời gian điều trị cách ly hợp lý của bệnh nhân ung thu tuyến giáp được chỉ định điều trị bằng I-131. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trên 122 bệnh nhân được điều trị với các liều I-131 khác nhau, từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Bằng phương pháp tiến cứu mô tả, suất liều chiếu của 86,1% bệnh nhân nữ và 14,9 % bệnh nhân nam được xác định tại vị trí 1 m, và phép đo được lặp lại sau mỗi 24 giờ. Kết quả đo được so sánh với giá trị giới hạn đã quy định theo thông tư 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT. Kết quả 84,5% bệnh nhân có kết quả như sau: bệnh nhân dùng liều 100mCi hoặc 150mCi được phép ra viện sau 48 giờ kể từ khi uống thuốc, bệnh nhân uống liều 30mCi hoặc 50mCi có thể ra viện sau 24 giờ. Một số trường hợp đặc biệt: bệnh nhân đào thải nhanh hoặc chậm hơn so với nhóm84,5% bên trên, đối với nhóm đào thải chậm, bệnh nhân phải điều trị cách ly nhiều giờ hơn bình thường. Kết luận Nghiên cứu ban đầu cho thấy 93,5% bệnh nhân được điều trị bằng I-131 với liều điều trị từ 30mCi đến 150mCi có thể ra viện sau khi điều trị 2 hoặc 3 ngày. 6,5% bệnh nhân còn lại có thể được ra viện trẽ hơn nhóm kia 1 hoặc 2 ngày. Với thời gian cách ly này, cơ sở và bệnh nhân đã đảm bảo được An toàn bức xạ trong điều trị. Bệnh viện Quân y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thúy Nhâm (Email: nguyennham0803@yahoo.com) Ngày nhận bài: 5/7/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/7/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016 12
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Từ khóa: liều chiếu, đào thải sinh học, I-131. Abstracts EVALUTING BIOLOGICAL ELIMINATION OF I-131 FOR THYROID CANCER PATIENTS AFTER IODINE THERAPY Objective: The purpose is to determine the insulating time of the thyroid cancer patients who were treated by radioiodine 131. Materials and methods: The studied patients were 122 people with different radioactive doses, began from Octorber 2015 to March 2016, included 86,1% female and 14,9% male. Exposure dose per hour was measured at 1m distance from the patient. The measurements were operated sequentially with 24 hours per times. The result is compared with a limited value. Result: 84,5% of patients have general results: After consume drug with dose 150 mCi and 100 mCi, the patients can leave hospital after 48 hours. When the patients use 50 mCi and 30 mCi radioactive doses, they can leave hospital after 24 hours. There are some paticular cases, the patients need to stay in hospital longer. However, they should have a clear safety guideline when they come back home. Conclution: Throung initial research: 93.5% of patients who were treated by I-131 can go out the hospital after 2 or 3 days with exposure doses per hour lower than limited value. 6,5% of patients come back home 1 to 2 days later than those patients. Từ khóa: exposure dose. Biology elimination, I-131. ĐẶT VẤN ĐỀ ly cho bệnh nhân chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, điều này dẫn đến bệnh nhân ra về Điều trị ung thư tuyến giáp bằng đồng có thể đã đảm bảo hoặc chưa đảm bảo an vị I-131 là phương pháp đặc hiệu nhất toàn bức xạ. Những năm gần đây, lượng hiện nay. Khi bệnh nhân điều trị bằng chất bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp ngày phóng xạ này, bệnh nhân trở thành nguồn càng tăng trong khi điều kiện về cơ sở hạ phóng xạ hở, vì vậy bệnh nhân cần phải tầng của các bệnh viện còn hạn hẹp, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định an toàn kiểm soát được ngày ra viện sẽ giúp cho bức xạ trong điều trị, đặc biệt là bệnh nhân cơ sở điều trị có thể lên kế hoạch cho các phải điều trị cách ly tại bệnh viện cho đến đợt điều trị kế tiếp. Trên cơ sở đó, nhóm hoạt độ phóng xạ còn lại trong cơ thể bệnh nghiên cứu đã tiến hành thực hiện đề tài nhân nhỏ hơn 400MBq (11mCi) có thể này với mục tiêu: “Xác định thời điểm ra được phép ra viện [1]. Hiện nay, các cơ viện hợp lý cho bệnh nhân điều trị bằng sở điều trị xác định thời gian điều trị cách 13
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 I-131”. quân y 175. 3.2. Phương tiện nghiên cứu: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Máy đo suất liều Inspector độ chính NGHIÊN CỨU xác 98%; 1. Đối tượng nghiên cứu: - Tấm chắn kim loại pha chì cao 2m, 1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn: dày 1cm, có cửa sổ nhỏ ở vị trí 1,5m; - Các bệnh nhân ung thư tuyến giáp - Liều kế cá nhân, áo chì, yếm chì, đã phẫu thuật hoàn toàn và có sử dụng liều khẩu trang và gang tay. điều trị I-131; 3.3. Bố trí thực nghiệm: - Bệnh nhân được lưu trú cách ly tại Trước khi tiến hành đo suất liều, các bệnh viện, bệnh nhân cần phải tắm rửa và đi tiểu. - Bệnh nhân tuân thủ đúng các quy Bệnh nhân đứng ở vị trí cách tấm chì 1m, định An toàn bức xạ của cơ sở điều trị. đứng thẳng, hướng về phía tấm chì sao cho 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: vị trí tuyến giáp ngang tầm với của sổ nhỏ - Bệnh nhân nôn ói trong 24 giờ tính trên tấm chì. từ thời điểm dùng I-131; Nhân viên đo suất liều đừng sau tấm - Bệnh nhân bị tiêu chảy; chì, đặt máy đo tại vị trí cửa sổ nhỏ, hướng - Bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựu trường thu tín hiều về phía bệnh nhân. chọn nhưng không tham gia nghiên cứu 3.4. Tiến hành đo: hoặc tham gia không liên tục. Thực hiện phép đo ngay sau khi bệnh 2. Phương pháp nghiên cứu: nhân uống I-131 (thời điểm 0 giờ) Tiến cứu thống kê mô tả. - Đo phông; 3. Tiến hành thực nghiệm: - Đo suất liều bệnh nhân 3.1 Địa điểm: Mỗi phép đo lặp lại 3 lần, ghi lại số Thực nghiệm được tiến hành tại hành liệu và tính trung bình cho mỗi lần đo. lang nối từ phòng phân liều tới khu điều trị Cứ sau mỗi 24 giờ, bệnh nhân lại cách ly, Khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện được đo suất liều như lần trước cho đến khi bệnh nhân ra viện. 3.5. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS. 3.6 Tính suất liều lý thuyết Suất liều tại thời điểm 0 giờ [2]: Với: 14
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Suất liều P2, P3, P4 tại thời điểm sau mỗi 24 giờ được tính theo công thức bán thực nghiệm dưới đây: Trong đó: Pi là suất liều của bệnh viện khi hoạt độ bức xạ trong người không nhân sau mỗi 24 giờ, Tc là chu kì bán rã vật vượt quá 400 MBq. Suất liều chiếu của lý, T1/2 = 8,06 ngày [3]. Theo kinh nghiệm liều 400MBq tại vị trí 1m là 30,58 μSv/h. của các cơ sở điều trị, cứ sau 24 giờ, liều Như vậy, nếu suất liều chiếu của bệnh nhân phóng xạ còn lại trong cơ thể là 30%, thấp hơn 30,58 μSv/h thì bệnh nhân được khoảng 70% phóng xạ được đào thải qua phép xuất viện. đường tiểu tiện. 3.7 Cơ sở xác định thời gian cách ly KẾT QUẢ Căn cứ Thông tư số 13/2014/TTLT- Trong tổng số n = 122 bệnh nhân được BKHCN-BYT: bệnh nhân được phép ra nghiên cứu, từ 20 đến 79 tuổi: Bảng 1: Tuổi Tuổi Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 20 - 29 16 13 30 - 39 41 33,6 40 - 49 35 28,7 50 - 59 24 19,7 60 - 79 27 22 Bệnh nhân tập trung ở lứa tuổi 30 – 59 là cao nhất chiếm 82% Bảng 2: Giới 15
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Giới Số lượng (n) Tỉ lệ % Nam 17 13,9 Nữ 105 86,1 Tỉ lệ nam:nữ là 6:1 Bảng 3: Liều đi ều trị Liều điểu trị (mCi) Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 150 15 12,3 100 34 27,8 50 24 20 30 49 40 Liều điều trị tập trung chủ yếu ở mức liều 30 mCi và 100 mCi chiếm 67,8 % Kết quả suất liều Bảng 4: Suất liều của nhóm liều 150 mCi (n =11) Suất liều chiếu (μSv/h) Kết quả 0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ Lý thuyết 432,69±4,09 112,81±4,07 33,65±1,07 7,87±0,28 2,08±0,07 Thực 445,87 ± 63,19 ± 14,58 ± 2,89 4,55 ± 1,21 1,83 ± 0,56 nghiệm 94,93 14,28 P 0,532 0,00 0,00 0,00 0.51 Nhận xét: Có sự khác biệt giữa tính lý thuyết và kết quả thực nghiệm tại các thời điểm khác nhau. Tại thời điểm 0 giờ và 96 giờ, thực nghiệm phù hợp với lý thuyết (P > 0.05) Bảng 5: Suất liều của nhóm liều 100 mCi (n=30) Suất liều chiếu (μSv/h) Kết quả 0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ Lý thuyết 282,3±13,40 74,81±3,53 19,52±0.92 5,13±0,24 1,34±0,06 302,16 Thực nghiệm 41,08 ± 9,25 9,36 ± 3,44 2,78 ± 1,22 1,24 ± 0,56 ±50,87 P 0,168 0,00 0,00 0,00 0,536 Nhận xét: Tại thời điểm 0 giờ, thực nghiệm phù hợp với lý thuyết (P > 0.05). Khoảng thời gian giữa 24 giờ đến 72 giờ, tốc độ đào thải giữa lý thuyết và thực nghiệm là khác biệt. 16
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Bảng 6: Suất liều của nhóm liều 50 mCi (n=19) Kết quả Suất liều chiếu (μSv/h) 0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ Lý thuyết 142,34±8,34 37,70±2.50 10,23±0,65 2,65±0,17 Thực nghiệm 159,87 ±27,71 20,05 ± 3,8 5,33 ± 1,49 1,69±0,59 P 0,029 0,00 0,00 0,00 Nhận xét: Thực nghiệm và lý thuyết không tương đồng nhau, tốc độ đào thải thực nghiệm nhanh hơn lý thuyết. Bảng 7: Suất liều của nhóm liều 30 mCi (n = 43) Suất liều chiếu (μSv/h) Kết quả 0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ Lý thuyết 83,88±7,97 23,16±2,39 5,81±0,61 1,54±0,16 Thực nghiệm 95,76 ±15,29 13,13±2,91 3,6 ± 1,18 1,36±0,61 P 0,00 0,00 0,00 0,050 Nhận xét: Thực nghiệm và lý thuyết không tương đồng nhau, tốc độ đào thải thực nghiệm nhanh đạt tới giá trị ngưỡng hơn. Bảng 8: Một số trường hợp đặc biệt Liều Suất liều chiếu (μSv/h) Nhóm (mCi) 0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 150 Chậm (n=1) 435,34 98,70 59,44 34,63 22,77 (n=4) Nhanh 430,41±5,23 38,2±3,67 5,07±2,80 0,9±0.12 0,58±0,18 Chậm (n=1) 298,8 66,1 38,89 16,08 9,94 100 (n=4) Nhanh 22,05 ± 0,4±0,03 263,22±17,71 3,2 ±0,86 0,91±0,19 3,8 50 Chậm (n=2) 171±0,9 50,2±1,4 32,66±8,8 15,6±2,43 (n=5) Nhanh 150,9±10,6 11,34± 5,3 2,0±0,92 0,6±0,47 30 Chậm (n=3) 87,44±6,3 35,5±5,78 13,2±3,8 8,0±2,15 (n=6) Nhanh 75,7± 5,8 14,6±2,57 2,8±1,3 0,8±0,32 Nhận xét: trong các nhóm liều điều trị, có trường hợp suất liều giảm theo thời gian rất nhanh nhưng cũng có nhiều trường hợp suất liều giảm chậm. BÀN LUẬN rằng, nhóm bệnh nhân mắc bệnh ung thư tuyến giáp có chỉ định điều trị bằng đồng 1. Đặc điểm bệnh nhân vị phóng xạ I-131 tập trung chủ yếu vào Thu thập số liệu, chúng tôi nhận thấy 17
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 giới nữ (86,1%). Độ tuổi mắc bệnh từ 20 – 2. Kết quả suất liều chiếu 79, tuổi trưởng thành 30-50 chiếm 62,3%, Trên cả 4 nhóm liều điều trị, tại thời đây là độ tuổi lao động và ở độ tuổi này, điểm ngay sau khi bệnh nhân uống I-131 – các cơ quan trong cơ thể đang hoạt động thời điểm 0 giờ, giá trị lý thuyết tính được trong giai đoạn tốt, kể cả các cơ quan bài thấp hơn thực nghiệm đo đạc, có thể nói tiết. Bên cạnh đó, sau khi thăm khám bệnh là giá trị lý thuyết nằm ở ngưỡng dưới của nhân, các bệnh nhân thực hiện nghiêm các thực nghiệm. Nguyên nhân dẫn đến sự quy định trong điều trị, 100% bệnh nhân chênh lệch này là do sự phân bố phóng xạ thực hiện việc tắm rửa, đi vệ sinh trước giờ I-131 khi đi vào cơ thể. Bệnh nhân sử dụng đo suất liều. I-131 dưới dạng lỏng, do đó lượng thuốc Thông thường, liều phóng xạ được coi này tập trung nhiều từ khoang miệng tới dạ là liều điêu trị gồm các nhóm liều: 30, 50, dày. Bệnh nhân trở thành nguồn phóng xạ 100 và 150 mCi, 200mCi. Trong 122 bệnh hở (không phải nguồn điểm) phát bức xạ nhân được theo dõi, liều điều trị tập trung tới thiết bị đo. Tuy nhiên, các bức xạ này ở 4 nhóm liều với giá trị liều trung bình gây ra nhiều tán xạ, do đó, suất liều ghi lần lượt là: 29,71±2,18 mCi, 50,31±2,15 nhận được là bao gồm của các bức xạ trực mCi, 99,78±4,02 mCi, 149,39±3,55 mCi. tiếp và các tán xạ gây ra. Vì vậy, suất liều Khả năng đào thải phóng xạ nhanh hay đo được cao hơn suất liều tính theo công chậm cũng tùy thuộc vào mỗi nhóm liều. thức (1). Bên cạnh đó, khả năng đào thải phóng xạ Theo kinh nghiệm của các nhà điều trị còn phụ thuộc vào các yếu tố như: lượng tế trước đây, cứ sau 24 giờ tính từ khi uống bào mô giáp, chức năng cơ quan thận, tiền thuốc, khoảng 70 % lượng thuốc phóng xạ sử bệnh đường ruột, TSH, TG và anti TG. được đào thải ra khỏi cơ thể bệnh nhân qua Trong khuôn khổ của đề tài, chúng hệ thống bài tiết. Thực nghiệm cho thấy tôi chưa thống kê được thứ tự lần điều trị lượng phóng xạ của bệnh nhân đào thải bằng I-131, chúng tôi chắc chắn rằng, trên trong 1 ngày lớn hơn con số 70% mà kinh cùng một bệnh nhân đã điều trị nhiều lần, nghiệm đưa ra. Kinh nghiệm là suất phát khả năng đào thải phóng xạ của lần sau từ quá trình điều trị trước đây truyền lại, chắc chắn tốt hơn lần trước do lượng tế vì vậy, kết quả kinh nghiệm này mang tính bào tuyến giáp đã bị diệt trong lần điều ước lượng và được các nhà điều trị lâm trị trước đó (với các điều kiện tương tự sàn sử dụng làm căn cứ quy định thời gian nhau trong mỗi lần điều trị). Đề tài chưa điều trị cách ly cho bệnh nhân khi điều trị phản ảnh được mối liên quan giữa các bằng I-131. chỉ số như: chức năng thận, các thông số Chấp hành theo thông tư số 13/2014/ TSH, TG và anti TG với khả năng đào thải TTLT-BKHCN-BYT, suất liều chiếu của phóng xạ. nguồn I-ốt 131 có hoạt độ 400 MBq tại vị 18
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 trí cách nguồn 100 cm là 30,58 μSv/h – đây Bệnh nhân dùng liều 150 mCi, 48 giờ là giá trị giới hạn, kết quả thực nghiệm chỉ (2 ngày) kể từ khi uống thuốc, kết quả suất ra rằng: từng nhóm liều khác nhau sẽ đưa liều còn lại từ 3 đến 4 μSv/h. Bệnh nhân ra thời gian cách ly khác nhau, dẫn đến thời dùng liều 100 mCi, 50 mCi, 30mCi, sau điểm được phép ra viện cũng khác nhau. 24 giờ, bệnh nhân có thể ra viện với lượng Bệnh nhân uống liều 30 mCi và 50 mCi thì phóng xạ còn lại trong người rất thấp, ít được phép suất viện sau 24 giờ, bệnh nhân gây ảnh hưởng đến cộng đồng. Một đặc uống liều 100 mCi và 150m Ci thì được điểm nổi bật là những bệnh nhân này đều phép suất viện sau 48 giờ. Như vậy, có sự là phụ nữ và có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi, khác biệt giữa kinh nghiệm trước đây và khả năng vận động tốt. kết quả đo thực tế. Đặc biệt là nhóm liều * Một số đào thải chậm: cao 100 mCi và 150 mCi, thực tế cho thấy, Số lượng bệnh nhân đào thải chậm sau 48 giờ, bác sĩ điều trị có thể xem xét chiếm 6,5% tổng số bệnh nhân. Khả năng và quyết định cho bệnh nhân ra viện để có đào thải của họ đều chậm hơn so với 84,5% khu vực cách ly cho các nhận bệnh nhân bệnh nhân là một ngày. Khảo sát cho thấy khác, giải quyết được vấn đề nan giải hiện nhóm bệnh nhân này gồm chủ yếu những nay (bệnh nhân ngày càng đông, khu vực người tuổi cao và không đi lại được, một lưu trú cách ly hạn chế) mà vẫn đảm bảo số có di căn hạch. Số bệnh nhân này đều quy định ATBX. mắc một trong số các nguyên nhân sau: Sau khi được xuất viện, bệnh nhân tiểu tiện và đại tiện kém, vận động kém. vẫn phải thực hiện cách ly tại nhà cho tới khi suất liều trong cơ thể bằng với phông KẾT LUẬN môi trường là 0,48 μSv/h. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành 3. Một số trường hợp đặc biệt từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016 cho Thực nghiệm cũng cho thấy rằng: thấy, 93,5 % bệnh nhân điều trị bằng dược không phải tất cả bệnh nhân đều đào thải chất phóng xạ I-131 có thể xuất viện mà như nhau. Trong quá trình nghiên cứu đã vẫn đảm bảo đúng quy định về an toàn bức chỉ ra một số trường hợp không phổ biến: xạ sau thời gian điều trị cách ly như sau: * Một số bệnh nhân đào thải tốt: 19
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Thời gian điều trị cách ly tại cơ sở Liều điều trị điều trị (giờ) 150 mCi 48 100 mCi 48 50 mCi 24 30 mCi 24 KIẾN NGHỊ Khi xuất viện, suất liều ra viện của bệnh nhân tại khoảng cách 2 m luôn nhỏ Như vậy: đối với nhóm liều 30 mCi hơn hoặc bằng 0,5 μSv/h. Điều này hoàn và 50mCi, bệnh nhân có thể ra viện cách toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của ngày uống thuốc 1 ngày; nhóm bệnh nhân chúng tôi. Hầu hết, bệnh nhân xuất viện điều trị liều 100 mCi và 150 mCi điều trị đều có xuất liều nhỏ, khi đo ở vị trí 2m – cách ly đến ngày thứ 4 có thể về nhà. cách bệnh nhân, suất liều có thể đạt dưới Các trường hợp đặc biệt: bệnh nhân ngưỡng phông môi trường . cao tuổi, không đi lại được, có di căn xa và tiền sử bệnh về bài tiết, cần được theo dõi TÀI LIỆU THAM KHẢO kỹ hơn và đảm bảo thời gian cách ly phù 1. Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Y tế hợp. Những bệnh nhân này thường ra viện (2014), Thông tư liên tịch Quy định về bảo trễ hơn khoảng 1 đến 2 ngày so với những đảm an toàn bức xạ trong y tế số 13/2014/ bệnh nhân thông thường. TTLT-BKHCN-BYT, Hà Nội. Trên kết quả nghiên cứu, cơ sở điều 2. Châu Văn Tạo (2004), An toàn bức trị có thể lên kế hoạch tiếp nhận các bệnh xạ ion hoá, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia nhân điều trị tiếp theo. Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Tại Bệnh viện quân y 175, để đảm bảo Chí Minh. an toàn bức xạ môi trường và cộng đồng, 3. The American Thyroid Association bệnh viện luôn thực hiện theo quy tắc Taskforce on Radioiodine Safety, Radiation ALARA, cụ thể: Safety in the Treatment of Patients Đối với liều cao: 100 mCi, 150 mCi, with Thyroid Diseases by Radioiodine sau một tuần bệnh nhân được xuất viện. 131I: Practice Recommendations of Đối với liều thấp: 30 mCi, 50 mCi, the American Thyroid Association, bệnh nhân được xuất viện sau 4 ngày. THYROID Volume 21, Number 4, 2011 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều trị thai ngoài tử cung
6 p | 152 | 10
-
Điều trị bảo tồn ống dẫn trứng trong thai ngoài tử cung
4 p | 107 | 7
-
Khảo sát sự hài lòng của sinh viên y đa khoa - năm thứ 3 hệ chính quy đối với chất lượng đào tạo sau thực hành huấn luyện kỹ năng y khoa và các yếu tố liên quan tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, năm 2015
8 p | 69 | 4
-
Thực trạng học xác suất thống kê theo hình thức học tập kết hợp tại trường Đại học Y Dược Thái Bình năm học 2023-2024
7 p | 7 | 4
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 7/2016
120 p | 44 | 3
-
Kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng
7 p | 32 | 3
-
Kiến thức, thái độ về sử dụng kháng sinh của bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022
7 p | 5 | 3
-
Nhận thức của sinh viên ngành y khoa về môi trường giáo dục tại trường Đại học Y Dược Thái Bình bằng bảng hỏi DREEM
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn