intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ về sử dụng kháng sinh của bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kiến thức, thái độ về sử dụng kháng sinh của bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022 trình bày khảo sát kiến thức, thái độ về sử dụng kháng sinh của các bác sĩ lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây, qua đó có những khuyến nghị can thiệp về đào tạo nâng cao kiến thức, thái độ về sử dụng hợp lý kháng sinh cho các bác sĩ của bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ về sử dụng kháng sinh của bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 88-94 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH KNOWLEDGE AND ATTITUDE ABOUT ANTIBIOTIC USE AMONG CLINICIANS AT SON TAY GENERAL HOSPITAL IN 2022 Pham Kien Trung1*, Bui Van Tung2, Tran Quynh Anh2 1 Son Tay district general Hospital - No 304, Le Loi, Son Tay, Hanoi, Vietnam 2 School for Preventive Medicine and Public Health - No 01 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 10/03/2023 Revised 12/04/2023; Accepted 06/05/2023 ABSTRACT Objective: To describe the knowledge and attitudes about antibiotic use among clinicians at Son Tay General Hospital in 2022. Methods: A cross-sectional descriptive study was performed on 66 clinicians. Results: Regarding knowledge of using antibiotics, most of the research subjects answered correctly 4-6 questions/7 questions; 6.1% of research subjects answered all 7/7 questions. Attitudes to antibiotic use and antibiotic resistance, all study subjects said that antibiotic knowledge is important for clinicians, antibiotic resistance is an urgent issue and it is desirable to organize a training program about antibiotic resistance. Most doctors feel confident and very confident (84.8%) about the optimal use of antibiotics. Conclusion: The majority of doctors have a positive attitude about antibiotic use and antibiotic resistance. However, knowledge about antibiotic use is still relatively low, and training interventions are needed to increase this prevalence. Keywords: Knowledge, attitudes, antibiotics, antibiotic resistance. *Corressponding author Email address: kientrung411@gmail.com Phone number: (+84) 904 000 353 88
  2. P.K. Trung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 88-94 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA BÁC SĨ LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SƠN TÂY NĂM 2022 Phạm Kiên Trung1*, Bùi Văn Tùng2, Trần Quỳnh Anh2 1 Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây - Số 304 A Lê Lợi, Sơn Tây, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội - Số 01 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 12 tháng 04 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 06 tháng 05 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ về sử dụng kháng sinh (KS) của các bác sĩ lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 66 bác sĩ lâm sàng. Kết quả: Kiến thức sử dụng KS, đa phần đối tượng nghiên cứu trả lời đúng từ 4-6 câu/7 câu hỏi; 6,1% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng cả 7/7 câu hỏi. Thái độ sử dụng KS và kháng KS, tất cả đối tượng nghiên cứu cho rằng kiến thức về KS là quan trọng đối với bác sỹ lâm sàng, vấn đề kháng KS là một vấn đề cấp thiết và mong muốn tổ chức chương trình đào tạo về kháng KS. Đa phần bác sĩ đều cảm thấy tự tin và rất tự tin (84,8%) về sử dụng tối ưu hoá KS. Kết luận: Phần lớn các bác sĩ có thái độ tích cực về sử dụng KS và kháng KS. Tuy nhiên, kiến thức về sử dụng KS còn khá thấp, cần có những can thiệp về đào tạo để nâng cao tỷ lệ này. Từ khoá: Kiến thức, thái độ, kháng sinh, kháng kháng sinh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù kháng kháng sinh được coi là một vấn đề đa yếu tố, nhưng việc thiếu kiến thức về vấn đề này vẫn Kháng sinh là loại thuốc được dùng phổ biến nhất trong là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc lạm dụng và sử lâm sàng với vài trò trong điều trị các bệnh lý nhiễm dụng sai kháng sinh.[6] Thật vậy, các nghiên cứu gần khuẩn. Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng không được đây đã chỉ ra rằng tình trạng kháng kháng sinh lan rộng quản lý chặt chẽ dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh hơn ở những khu vực mà nhận thức và kiến ​​ thức về việc ngày càng gia tăng. Theo báo cáo của Bộ Y tế kháng sử dụng kháng sinh thấp hơn.[6] Bác sĩ lâm sàng trong sinh được sử dụng nhiều nhất và cũng là thuốc bị lạm bệnh viện là người có chuyên môn trực tiếp khám, chỉ dụng nhiều nhất trên lâm sàng.[4] Tổ chức Y tế Thế định và kê đơn, do đó đóng vai trò chính trong việc giới đã liệt kê kháng kháng sinh là một trong ba mối kiểm soát tình trạng kháng kháng sinh.  Để thực hiện đe dọa sức khỏe cộng đồng quan trọng nhất của thế kỷ được điều này đòi hỏi về kiến ​​ thức, thái độ và thực 21; tình trạng kháng kháng sinh được ước tính sẽ gây ra hành của bác sĩ lâm sàng trong lĩnh vực này. Có ý kiến​​ khoảng 300 triệu ca tử vong vào năm 2050, với thiệt hại cho rằng các bác sĩ có khả năng thay đổi hành vi kê đơn lên tới 100 nghìn tỷ đô la cho nền kinh tế toàn cầu.[3] kháng sinh khi kiến ​​ thức, thái độ và kỹ năng của họ phù *Tác giả liên hệ Email: kientrung411@gmail.com Điện thoại: (+84) 904 000 353 89
  3. P.K. Trung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 88-94 hợp với việc giảm kháng kháng sinh[5] 2.4. Biến số nghiên cứu Bệnh viện đa khoa Sơn Tây là bệnh viện hạng 2, tuyến - Biến số về thông tin chung đối tượng nghiên cứu: Năn tỉnh trực thuộc thành phố Hà Nội với qui mô 450 giường công tác, đơn vị làm việc, chức vụ, trình độ chuyên môn bệnh, lượng người bệnh điều trị nội trú luôn duy trì ở - Biến số về kiến thức sử dụng kháng sinh mức độ cao, do đó việc sử dụng kháng sinh hàng ngày - Biến số về thái độ sử dụng kháng sinh và kháng kháng là rất lớn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát sinh: về sử dụng kháng sinh về lạm dụng kháng sinh, kiến thức, thái độ về sử dụng kháng sinh của các bác về lựa chọn kháng sinh và về tổ chức chương trình đào sĩ lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây, qua đó có tạo về kháng KS những khuyến nghị can thiệp về đào tạo nâng cao kiến thức, thái độ về sử dụng hợp lý kháng sinh cho các bác 2.5. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu sĩ của bệnh viện. - Số liệu được thu thập dưới hình thức phát vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn dựa trên các nghiên cứu trước đây,[8],[2] có sự tham khảo ý kiến của chuyên gia 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Số liệu sau khi thu thập được nhập, quản lý bằng 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu phần mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. - Đối tượng nghiên cứu: Bác sĩ lâm sàng trực tiếp điều 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu trị người bệnh nội trú tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây Đề cương nghiên cứu được thông qua hội đồng chấm - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây đề cương luận văn chuyên khoa cấp II của Trường Đại - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 năm 2022 đến tháng học Y Hà Nội số 3124/QĐ-ĐHYHN, ngày 18 tháng 8 4 năm 2023 năm 2022. Nghiên cứu được sự đồng ý và chấp nhận phối hợp nghiên cứu, thu thập số liệu của lãnh đạo bệnh 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang viện Đa khoa Sơn Tây . Các bác sĩ tham gia vào nghiên 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cứu được giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu và tham gia tự nguyện. Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Tổng cộng có 66 bác sĩ tham gia trực tiếp điều trị người bệnh tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây tham gia vào nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) < 3 năm 19 28,8 Năm công tác 3-7 năm 3 4.5 >7 năm 44 66,7 Các khoa hệ nội 27 41,0 Các khoa hệ ngoại 26 39,4 Khoa/phòng công tác HSCC 3 4,5 Khác 10 15,1 Trưởng/phó khoa 15 22,7 Chức vụ Nhân viên 51 77,2 Thạc sỹ 3 4,5 Bác sĩ CK II 6 9,1 Trình độ chuyên môn Bác sĩ CK I 27 40,9 Bác sỹ 30 45,5 90
  4. P.K. Trung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 88-94 Đa số bác sĩ có thâm niên công tác trên 7 năm (66,7%). nghiên cứu giữ chức vụ trưởng/phó khoa. Đối tượng có Nhân viên y tế được khảo sát chủ yếu ở khoa hệ hội trình độ chuyên môn chiếm chủ yếu là bác sĩ (45,5%) (41,0%) và hệ ngoại (39,4%). Có 22,7% đối tượng và bác sĩ chuyên khoa I (40,9%). Bảng 3.2. Tần suất kê đơn kháng sinh của đối tượng nghiên cứu Tần suất kê đơn kháng sinh Tấn suất (n) Tỷ lệ (%) > 1 lần/ngày 39 59,1 1 lần/ngày 4 6,1 1-2 lần/tuần 7 10,6 3-5 lần/tuần 9 13,6 < 1 lần/tuần 7 10,6 Tổng 66 100% Đa phần các bác sĩ lâm sàng đều có tần suất kê đơn kháng sinh >1 lần/ngày chiếm tỷ lệ 59,1% Bảng 3.3. Tỷ lệ bác sĩ có kiến thức về sử dụng kháng sinh Số câu trả lời đúng Tấn suất (n) Tỷ lệ (%) 01 câu đúng 0 0 02 câu đúng 0 0 03 câu đúng 8 12,1 04 câu đúng 17 25,8 05 câu đúng 21 31,8 06 câu đúng 16 24,2 07 câu đúng 4 6,1 Tổng 66 100 Chiếm tỷ lệ cao nhất là đối tượng nghiên cứu trả lời tượng nghiên cứu trả lời đúng cả 7/7 câu hỏi về kiến đúng 5/7 câu hỏi kiến thức (31,8%). Tiếp đến trả lời thức về sử dụng KS. đúng 4/7 câu (25,8%) và 6/7 câu (24,2%). Có 6,1% đối 91
  5. P.K. Trung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 88-94 Bảng 3.4. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh Thái độ về sử dụng kháng sinh và vấn đề kháng kháng sinh Tấn suất (n) Tỷ lệ (%) Có 66 100 Kiến thức về KS là quan trọng đối với bác sỹ lâm sàng Không 0 0 Là một vấn đề cấp thiết 66 100 Vấn đề kháng thuốc Không vấn đề 0 0 Rất tự tin 18 27,3 Tự tin 38 57,6 Mức độ tự tin về sử dụng tối ưu hóa kháng sinh Hơi không tự tin 7 10,6 Không tự tin 3 4,5 Tất cả đối tượng nghiên cứu đều cho rằng kiến thức tự tin về sử dụng tối ưu hoá KS, đa phần bác sĩ đều cảm về KS là quan trọng đối với bác sỹ lâm sàng và vấn đề thấy tự tin (57,6%), có 27,3% bác sĩ cảm thấy tự tin. kháng kháng sinh là một vấn đề cấp thiết. Về mức độ Biểu đồ 3.1. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về lựa chọn kháng sinh và lạm dụng kháng sinh và mong muốn tổ chức đào tạo về kháng kháng sinh 92
  6. P.K. Trung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 88-94 Thái độ về lựa chọn KS, chiếm tỷ lệ cao đối tượng đồng Đa số các bác sĩ trong nghiên cứu tự tin với việc sử ý về việc gặp khó khăn trong vấn đề chọn đúng KS dụng tối ưu kháng sinh cho các người bệnh. Tất cả các (51,5%). Đa phần đối tượng không đồng ý về việc kê đối tượng đều cho rằng kiến thức về kháng sinh là quan đơn KS không gây hại khi người bệnh không cần dùng trọng đối với bác sĩ lâm sàng và vấn đề kháng thuốc là đến chúng (84,9%), có 62,1% đồng ý và 25,8% hoàn một vấn đề cấp thiết. Có thể thấy, các bác sĩ lâm sàng toàn đồng ý về việc cần có kiến thức về kháng thuốc trong nghiên cứu này đã ý thức được sự nghiêm trọng trước khi kê đối với từng người bệnh cụ thể. Thái độ về của vấn đề kháng kháng sinh. Kết quả này cũng tương lạm dụng KS, hầu hết đối tượng nghiên cứu đều đồng đồng với nghiên cứu trước đó của tác giả Lê Thị Anh ý rằng kháng sinh đang bị lạm dụng cả ở trong bệnh Thư [6] là 67,2% bác sĩ ngoại khoa có thái độ đúng viện và tại cộng đồng. Và 100% đối tượng mong muốn về sử dụng kháng sinh. Nghiên cứu của Nguyễn Trọng tổ chức các chương trình đào tạo về kháng kháng sinh. Khoa và cộng sự (2017) với 56,3% các bác sĩ cảm thấy tự tin và 26,4% cảm thấy rất tự tin, hay nghiên cứu của Thriemer K và cộng sự (2013) cho thấy có 77,2% các 4. BÀN LUẬN bác sĩ cảm thấy tự tin và 11,4% cảm thấy rất tự tin.[2] Nghiên cứu cũng cho thấy 100% đối tượng mong muốn Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 66 bác tổ chức các chương trình đào tạo về kháng kháng sinh, sĩ lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Sơn Tây. Hơn một kết quả tương đồng với nghiên cứu của Pulcini C và nửa đối tượng nghiên cứu đã có thâm niên công tác cộng sự (2011) hầu hết đối tượng nghiên cứu đều cho trên 7 năm (66,5% đối tượng có thời gian công tác >7 rằng đào tạo là biện pháp cần thiết để cải thiện tình năm). Tỷ lệ bác sĩ công tác tại khoa hệ ngoại là 39,4%, trạng kháng kháng sinh. [1] Kết quả còn cho thấy thái có 22,7% bác sĩ giữ các chức vụ trưởng, phó các khoa độ về lựa chọn KS, chiếm tỷ lệ cao đối tượng đồng lâm sàng và đa phần đối tượng có trình độ chuyên ý về việc gặp khó khăn trong vấn đề chọn đúng KS môn là bác sĩ (45,5%), tiếp đến là bác sĩ chuyên khoa (51,5%). Đa phần đối tượng không đồng ý về việc kê I (40,9%). Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu đơn KS không gây hại khi người bệnh không cần dùng trong nước được công bố trước đây[7], [8]. Về tần suất đến chúng (84,9%), và hầu như các bác sĩ đều cho rằng kê đơn kháng sinh của các bác sĩ lâm sàng, nghiên cứu KS đang bị lạm dụng cả ở trong bệnh viện và ngoài cho thấy đa phần các bác sĩ lâm sàng đều có tần suất kê cộng đồng. Việc các bác sĩ có thái độ đúng về vấn đề đơn kháng sinh >1 lần/ngày chiếm tỷ lệ 59,1%, với tần kháng sinh và kháng kháng sinh có thể giúp ích tích cực suất kê đơn kháng sinh khá cao cho thấy việc các bác sĩ trong việc nâng cao hiệu quả của Chương trình quản lý lâm sàng có được kiến thức và thái độ tốt sẽ góp phần sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế. vào giảm tỷ lệ kháng kháng sinh. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Trọng Khoa và cộng sự (2017) thực hiện tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình 5. KẾT LUẬN và bệnh viện Đa khoa Nam Định, với tỷ lệ bác sĩ có tần suất kê đơn > 1 lần/ngày chiếm đa số [8]. Phần lớn các bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Đa Khoa Sơn Tây đã có thái độ tích cực về vấn đề sử dụng Có nhiều nguyên nhân gây ra đề kháng kháng sinh, kháng sinh và kháng kháng sinh. Tuy nhiên, kiến một trong các nguyên nhân đó là kiến thức, thái độ của thức đúng về sử dụng kháng sinh còn khá thấp, cần người kê đơn. Để đánh giá kiến thức về sử dụng kháng có những can thiệp về đào tạo để nâng cao tỷ lệ này ở sinh của các bác sĩ lâm sàng chúng tôi đã sử dụng bộ các bác sĩ lâm sàng. công cụ với 7 câu hỏi tình huống điển hình. Số lượng bác sĩ trả lời đúng 7/7 câu chiếm tỷ lệ khá thấp. Đa số TÀI LIỆU THAM KHẢO các bác sĩ trả lời đúng được 4-5/7 câu. Có thể thấy, các bác sĩ lâm sàng đã có kiến thức về sử dụng kháng sinh [1] Pulcini C et al., “Junior doctors’ knowledge ở mức độ nhất định nhưng chưa toàn diện, vẫn còn một and perceptions of antibiotic resistance and vài kiến thức cần được bổ sung, cập nhật và can thiệp. prescribing: a survey in France and Scotland”, Clin Microbiol Infect. 17(1), pp. 80-7, 2011. Kết quả này cũng tương đồng với tác giả Nguyễn Trọng Khoa (2017) đa phần bác sĩ trả lời đúng 4-5/7 câu hỏi [2] Thriemer K et al., “Antibiotic prescribing in (56,3%)[8]. DR Congo: a knowledge, attitude and practice 93
  7. P.K. Trung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 88-94 survey among medical doctors and students”, to influence antimicrobial prescribing in acute PLoS One. 8(2), pp. e55495, 2013. care: a systematic review”, Clinical Infectious [3] World Health Organization, Antimicrobial Diseases. 53(7), pp. 651-662, 2011. resistance: global report on surveillance, World [7] Lê Thị Anh Thư, Đặng Thị Vân Trang, “Những Health Organization, Geneva, 2014. rào cản trong áp dụng hướng dẫn sử dụng kháng [4] Bộ Y tế, Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng sinh trên bệnh nhân ngoại khoa tại Bệnh viện kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008 Chợ Rẫy”, Tạp chí Nghiên cứu Y học. 15(2), tr. - 2009, 2009. 38-43, 2011. [5] Cabana MD et al., “Why don’t physicians follow [8] Nguyễn Trọng Khoa & cộng sự, “Kiến thức, thái clinical practice guidelines?: A framework for độ về sử dụng kháng sinh của các bác sĩ lâm sàng improvement”, Jama. 282(15), pp. 1458-1465, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình và Bệnh 1999. viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017”, Tạp chí [6] Charani E et al., “Behavior change strategies Y học dự phòng. 9(27), tr. 98-103, 2017. 94
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2