intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 132 sinh viên điều dưỡng năm cuối. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền trực tuyến để thu thập số liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG Trần Thị Loan Anh1, Nguyễn Thị Ngọc Phương1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 132 sinh viên điều dưỡng năm cuối. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền trực tuyến để thu thập số liệu. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và các phép kiểm Pearson’s Correlation, T – Test, One – Way ANOVA để phân tích số liệu. Kết quả: Mức độ kiến thức kém, trung bình và tốt ở sinh viên điều dưỡng về chăm sóc giảm nhẹ với tỷ lệ lần lượt là 3,0%; 90,9% và 6,1%. Tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức ở mỗi câu hỏi khá thấp, chỉ có 5/20 câu hỏi đạt tỷ lệ trên 80%. Tỷ lệ thái độ tích cực về chăm sóc giảm nhẹ ở sinh viên khá cao chiếm 91,7%. Nghiên cứu tìm thấy có mối tương quan nghịch giữa kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ ở sinh viên điều dưỡng (r= -0,251; p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ đánh giá hiệu quả của học phần, khảo sát kiến thức và thái độ của SVĐD về CSGN là điều cần Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là một lĩnh vực thiết để cung cấp dữ liệu cơ bản nhằm phát triển y học mới rất được quan tâm hiện nay, được áp chương trình giảng dạy kiến thức và bồi dưỡng dụng trong chăm sóc cả về bệnh truyền nhiễm thái độ cho điều dưỡng tương lai ngay từ trong như HIV/AIDS hay các bệnh lý không lây nhiễm nhà trường, để sẵn sàng chăm sóc người bệnh mạn tính như tim mạch, đái tháo đường, sa sút hiệu quả khi ra trường. Chính vì vậy, nghiên trí tuệ và đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực điều trị cứu đánh giá “Kiến thức và thái độ về chăm sóc ung thư hay người bệnh có nguy cơ tử vong giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng” cần được trong vòng 6 tháng(1). CSGN là cách tiếp cận để tiến hành. giúp những người bệnh đang bị đe dọa tính mạng cải thiện chất lượng cuộc sống của họ và Mục tiêu thân nhân một cách hạnh phúc, giúp họ tận Xác định mức độ kiến thức về CSGN của hưởng cuộc sống của bản thân trong quãng thời SVĐD. gian chống chọi với bệnh tật(2). Xác định tỉ thái độ tích cực về CSGN của Theo xếp hạng của Economist Intelligence SVĐD. Unit, ngành CSGN tại Việt Nam chỉ xếp hạng Xác định mối liên quan giữa kiến thức và 12/18 nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương thái độ về CSGN của SVĐD và các yếu tố liên quan. và xếp hạng 58/80 nước trên toàn thế giới(3). Điều ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU này cho thấy CSGN chưa phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam mặc dù nhu cầu chăm sóc là khá cao. Đối tượng nghiên cứu Hơn nữa, năng lực CSGN của Việt Nam phát Khảo sát được thực hiện trên 132 SVĐD năm triển chưa đồng bộ, còn khu trú. Ngoài ra, chưa cuối đang học tập tại ĐHYD TP. HCM từ có chương trình đào tạo chuyên sâu cấp quốc gia 11/06/2021 – 22/07/2021. về CSGN(4). Do đó CSGN bắt đầu được quan Tiêu chí lựa chọn tâm nhiều hơn thông qua việc tăng cường đào Sinh viên Cử nhân Chính quy Điều dưỡng tạo, tập huấn cho các bệnh viện chuyên khoa đang học tập tại khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật y ung bướu hay các bệnh viện có khoa CSGN học, ĐHYD TPHCM và đã hoàn thành học phần nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc một cách CSGN (sinh viên năm 4). chuyên nghiệp hơn. Tiêu chí loại trừ Bên cạnh đó, CSGN còn là một mô hình đa ngành nên nhân viên y tế các ngành, đặc biệt là Sinh viên đang bị đình chỉ học tập, bảo lưu. điều dưỡng cần được đào tạo bài bản, cung cấp Sinh viên từ chối tham nghiên cứu. kiến thức và nâng cao thái độ về CSGN. Điều Phương pháp nghiên cứu này là cần thiết cho hệ thống y tế nhằm đem lại Thiết kế nghiên cứu dịch vụ CSGN chuyên nghiệp và tốt nhất cho Nghiên cứu cắt ngang mô tả. người bệnh. Việc thiếu kiến thức và thái độ về Công cụ nghiên cứu CSGN sẽ là một trở ngại, gây khó khăn lớn trong chăm sóc người bệnh của các điều dưỡng. Do Bộ câu hỏi khảo sát kiến thức và thái độ về đó, để sẵn sàng cho sinh viên điều dưỡng CSGN được sử dụng từ bộ câu hỏi của (SVĐD) khi ra trường sẽ chăm sóc giảm nhẹ tốt Karkada S(5). Bộ câu hỏi được thực hiện dịch cho người bệnh, học phần CSGN đã được đưa ngược dịch xuôi sang phiên bản tiếng Việt, chính thức vào chương trình đào tạo Cử nhân đánh giá CVI và thử nghiệm trên 20 đối tượng. Điều dưỡng trong năm 2020 tại Đại học Y Dược Bộ câu hỏi gồm 3 phần: Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP. HCM). Để Phần 1: Thông tin đối tượng nghiên cứu (4 câu). Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 389
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Phần 2: Kiến thức về CSGN (20 câu). Hệ số Tích cực (≥45); Tiêu cực (
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học lệ cao là học trên trường lớp (100%), từ bệnh viện (91,7% so với 8,3%) (Bảng 2). (78%) (Bảng 1). Thêm vào đó, thống kê chi tiết cho từng ý Kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của trong khảo sát kiến thức của SVĐD, Bảng 3 cho SVĐD thấy sinh viên trả lời đúng nhiều nhất là câu Bảng 2. Mức độ kiến thức và thái độ về CSGN của “Chăm sóc giảm nhẹ tập trung vào người bệnh” SVĐD (n= 132) (97%). Tuy nhiên, một số kiến thức sinh viên Tần số (%) TB (ĐLC) chưa nắm vững có tỷ lệ trả lời đúng thấp như Mức độ kiến thức 10,93  2,02 “Điều trị được lựa chọn đầu tiên trong phù bạch Kém 4 (3,0) huyết là phẫu thuật” (6,8%) và “Dùng thuốc Trung bình 120 (90,9) giảm đau không phải là biện pháp hỗ trợ kiểm Tốt 8 (6,1) soát đau” (8,3%). Thái độ về CSGN 51,41 (7,48) Tích cực 121 (91,7) Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và các Tiêu cực 11 (8,3) yếu tố nhân khẩu học TB (ĐLC): Trung bình (Độ lệch chuẩn) Nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt có ý Kiến thức về CSGN cho thấy kiến thức nghĩa thống kê về điểm kiến thức và thái độ về SVĐD ở mức trung bình với điểm trung bình là CSGN với các yếu tố nhân khẩu học. Tuy nhiên, 10,93  2,02 trên tổng số 20 điểm. Theo như Bảng giữa kiến thức và thái độ về CSGN của SVĐD có 2 thì phần lớn sinh viên có kiến thức trung bình mối tương quan nghịch (r= -0,251; p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Bảng 4. Mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ về CSGN theo đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=132) Kiến thức Thái độ Đặc điểm TB (ĐLC) p TB (ĐLC) p Giới tính a Nam 10,25 (2,01) 51,92 (5,92) 0,221 0,806 Nữ 11,00 (2,02) 51,36 (7,63) Người thân đang mắc bệnh đe dọa đến tính mạng a Có 11,50 (2,07) 48,38 (6,82) 0,414 0,238 Không 10,90 (2,02) 51,60 (7,50) Mối quan hệ với người thân có bệnh đe dọa đến tính mạng b Quan hệ giữa cha mẹ và con cái 11,67 (2,08) 42,67 (5,13) Quan hệ giữa ông bà và con cháu 11,33 (2,89) 50,00 (2,00) 0,775 0,188 Quan hệ giữa cô, dì, chú, bác 13,00 48,00 Quan hệ giữa anh, chị em 10,00 61,00 Nguồn thông tin biết đến CSGN b Học trên trường lớp 10,69 (0,29) 52,26 (1,09) Từ bệnh viện 11,15 (0,23) 50,96 (0,87) 0,125 0,426 Từ Internet 11,32 (0,41) 51,31 (1,54) Từ trên sách,tạp chí, tài liệu nghiên cứu, y văn 10,38 (0,47) 53,23 (1,79) a: T – Test b: One – Way ANOVA TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn BÀN LUẬN Khi so với kết quả trên đối tượng khảo sát là Hầu hết đối tượng nghiên cứu là sinh viên điều dưỡng làm việc tại các bệnh viện thì kết quả nữ. Kết quả này là điểm đặc trưng của các ngành của nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của nghề thuộc khối chăm sóc như điều dưỡng và hộ Hoàng Thị Mộng Huyền nhưng lại thấp hơn sinh. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của nghiên cứu của Ayed A. Sự khác biệt có thể do Karkada S trên đối tượng SVĐD với tỷ lệ sinh đối tượng khảo sát của Ayed A có trình độ là cử viên nữ là 92%, nghiên cứu của Zhou Y cũng nhân điều dưỡng tương đối cao (58,3%) và có tới trên đối tượng là SVĐD với 94,7% là sinh viên 59,4% điều dưỡng trải qua khóa học tập huấn, nữ(5,6). Sự chênh lệch về tỷ lệ giới tính này cho tăng cường về CSGN(7). Trong khi đó, nghiên thấy ngành nghề điều dưỡng không chỉ ở Việt cứu của Hoàng Thị Mộng Huyền hầu hết là điều Nam mà trên toàn thế giới có đặc thù là số lượng dưỡng trung cấp (70,4%) và số lượng tham gia nữ chiếm đa số. Do học phần CSGN là một học tập huấn, tăng cường chuyên môn CSGN còn phần bắt buộc trong chương trình nên nguồn thấp dẫn đến mức độ kiến thức tốt về CSGN thông tin về CSGN chủ yếu được biết đến trong chưa cao(8). lớp học và bệnh viện. Bên cạnh đó, phương Thái độ về CSGN của sinh viên trong nghiên pháp dạy và học yêu cầu sinh viên phải làm bài cứu này có tỷ lệ tích cực cao (91,7%). Kết quả này tập đòi hỏi phải tìm kiếm thêm thông tin trên tương đồng với nghiên cứu của Karkada S với tỷ mạng Internet và sách báo nên tỷ lệ sinh viên lệ thái độ tích cực rất cao (92,8%)(5). Tuy nhiên, tiếp cận từ hai nguồn này chiếm hơn 50%. kết quả nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Kiến thức về CSGN của SVĐD ở mức trung Jiang Q, nghiên cứu của Fernandes ST với phần bình là chủ yếu. Kết quả này cao hơn nghiên cứu lớn sinh viên có thái độ tiêu cực về CSGN(2,9). Sự của Karkada S (chỉ có 43,4% là có kiến thức) và khác biệt trên có thể là do chương trình khóa học Fernandes ST cùng trên đối tượng khảo sát là của sinh viên năm thứ 1, năm thứ 2 ở nghiên cứu SVĐD(2,5). Sự chênh lệch này có thể là do đối của Fernandes ST và Jiang Q chưa có những nội tượng khảo sát trong nghiên của Karkada S, dung liên quan đến vấn đề tâm lý, cách đối phó Fernandes ST là SVĐD năm thứ 2, năm thứ 3. với mất mát, đau buồn. Do đó thái độ về CSGN 392 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học còn e dè, chưa cao. Xét trên đối tượng khảo sát là nghiên cứu của Nguyễn Thúy Ly cũng cho rằng điều dưỡng thì kết quả của nghiên cứu này cao có mối tương quan giữa kiến thức và thái độ về hơn nghiên cứu của Abate AT. Kết quả nghiên CSGN khi khảo sát trên các điều dưỡng viên(12). cứu của Abate AT cho thấy 70,7% điều dưỡng có Tuy nhiên, nghiên cứu của Zhou Y lại không tìm thái độ tích cực về chăm sóc cuối đời(10). Tương thấy mối tương quan đáng kể nào giữa kiến thức tự, kết quả cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của với thái độ về CSGN(6). Sự khác biệt này có thể Hoàng Thị Mộng Huyền trên đối tượng khảo sát liên quan đến chương trình giáo dục, đào tạo về là điều dưỡng với thái độ về CSGN ở mức trung CSGN. Nghiên cứu của Zhou Y thì chương trình bình(8). Điều khác biệt này có thể là do môi học về CSGN là không bắt buộc, nhưng nghiên trường làm việc áp lực và tất cả nhân viên điều cứu của Dimoula M và nghiên cứu tại ĐHYD dưỡng chưa được trang bị bài bản về kiến thức TP. HCM thì học phần CSGN là một trong lẫn tâm lý trong CSGN. những chương trình học bắt buộc đối với sinh Nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt có ý viên. Còn nghiên cứu của Nguyễn Thúy Ly thì nghĩa thống kê về điểm kiến thức và thái độ về hầu hết điều dưỡng đã được đào tạo, tập huấn CSGN với yếu tố thông tin nền. Kết quả liên về chương trình CSGN. Hơn nữa, hầu hết các quan đến kiến thức tìm thấy sự tương đồng nghiên cứu ở trong và ngoài nước đều cho thấy trong nghiên cứu của Karkada S(5). Tuy nhiên, thái độ tích cực về CSGN nhưng kiến thức còn nghiên cứu của Jiang Q trên đối tượng khảo sát hạn chế, chưa được bổ sung phù hợp. Chứng tỏ là SVĐD lại tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa rằng các chương trình đào tạo, tập huấn kiến thống kê giữa giới tính với kiến thức (p=0,002)(9). thức cho sinh viên và cả nhân viên y tế vẫn chưa Nghiên cứu đã tìm thấy điểm trung bình kiến đầy đủ, chưa đáp ứng đúng nhu cầu về CSGN. thức của sinh viên nữ (16,27  4,97) cao hơn so KẾT LUẬN với sinh viên nam (14,52  5,43). Tương tự Sinh viên điều dưỡng phần lớn có kiến thức nghiên cứu của Dimoula M cũng trên SVĐD tìm về CSGN ở mức trung bình (90,9%) và có thái độ thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới tích cực chiếm đa số (91,7%). Các nội dung sinh tính với kiến thức CSGN(11). Về thái độ, nghiên viên cần lưu ý là vấn đề về thuốc, triết lý, biện cứu của Jiang Q lại cho rằng những sinh viên có pháp hỗ trợ và kiểm soát triệu chứng trong người thân mắc bệnh đe dọa đến tính mạng và CSGN. Nghiên cứu tìm thấy có mối tương quan sinh viên có kinh nghiệm về CSGN cho người nghịch giữa kiến thức và thái độ về CSGN ở thân của họ có tác động mạnh mẽ đến thái độ (p SVĐD nhưng chưa tìm thấy sự khác biệt giữa
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 2. Fernandes ST (2014). "A study on knowledge and attitude of nhẹ cho người bệnh ung thư tại bệnh viện Ung bướu TP. HCM second year undergraduate and diploma nursing students tháng 3/2018 - 4/2018". Ung Thư Học Việt Nam, pp.379–384. towards palliative care at selected nursing educational 9. Jiang Q, Lu Y, Ying Y, et al (2019). "Attitudes and knowledge of institution in mangalore". Journal Of International Academic undergraduate nursing students about palliative care: An Research For Multidisciplinary, 2(5):148–153. analysis of influencing factors". Nurse Education Today, 80:15– 3. Unit EI (2015). "The 2015 Quality of Death Index: Ranking 21. palliative care across the world". Econ, pp.71. 10. Abate AT, Amdie FZ, Bayu NH, et al (2019). "Knowledge, 4. Krakauer EL (2007). Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân attitude and associated factors towards end of life care among HIV/AIDS và ung thư ở Việt Nam - Tài liệu tập huấn cơ bản, nurses' working in Amhara Referral Hospitals, Northwest pp.27–29. Bệnh viện đa khoa Massachusetts và Trường Đại học Ethiopia: a cross-sectional study. BMC Research Notes, 12(1):521. Y khoa Harvard - Trung tâm Chăm sóc giảm nhẹ. 11. Dimoula M, Kotronoulas G, Katsaragakis S, et al (2019). 5. Karkada S, Nayak BS, et al (2011). "Awareness of palliative care "Undergraduate nursing students' knowledge about palliative among diploma nursing students". Indian Journal Palliative Care, care and attitudes towards end - of -life care: A three - cohort, 17(1):20–23. cross - sectional survey". Nurse Education Today, 74: 7–14. 6. Zhou Y, Li Q, Zhang W (2021). "Undergraduate nursing 12. Nguyen LT, Yates P, Osborne Y (2014). "Palliative care students' knowledge, attitudes and self-efficacy regarding knowledge, attitudes and perceived self - competence of palliative care in China: A descriptive correlational study". nurses working in Vietnam". International Journal Palliative Nursing Open, 8(1):343–353. Nursing, 20(9):448–456. 7. Ayed A, Sayej S, Harazneh L, et al (2015). "The Nurses' Knowledge and Attitudes towards the Palliative Care". Journal of Education and Practice, 6(4):91–99. Ngày nhận bài báo: 01/10/2021 8. Hoàng Thị Mộng Huyền, Đặng Huy Quốc Thịnh, cộng sự Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/10/2021 (2018). "Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc giảm Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 394 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2