intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ về các biện pháp tránh thai thông dụng của sinh viên y khoa năm thứ nhất tại Đại học Y Dược TP.HCM (2013)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

170
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng của sinh viên Y khoa năm thứ nhất tại Đại học Y Dược TP HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ về các biện pháp tránh thai thông dụng của sinh viên y khoa năm thứ nhất tại Đại học Y Dược TP.HCM (2013)

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI  <br /> THÔNG DỤNG CỦA SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ NHẤT <br /> TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM (2013) <br /> Dương Hồng Phúc*, Võ Minh Tuấn**, Lê Thị Kiều Dung** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao <br /> su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng <br /> của sinh viên Y khoa năm thứ nhất tại Đại học Y Dược TP HCM. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 5‐6/2013 ở các sinh viên Y khoa năm thứ nhất <br /> tại Đại học Y Dược TP HCM. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiện phân tầng. <br /> Kết quả: Khảo sát 396 sinh viên Y khoa năm thứ nhất, tỉ lệ có kiến thức đúng về BCS, thuốc tránh thai phối <br /> hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 18,7% (KTC 95%: 0,15‐0,23); 4,5% (KTC 95%: 0,03‐0,07); 12,6% (KTC 95%: <br /> 0,10‐0,16). Tỉ lệ có thái độ đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 19,9% (KTC <br /> 95%: 0,16‐0,24); 7,6% (KTC 95%: 0,05‐0,11); 12,9% (KTC 95%: 0,10‐0,17). Các yếu tố liên quan đến kiến thức <br /> và thái độ của sinh viên là: giới tính và nơi cư trú. <br /> Kết  luận: Đa số sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến thức chưa đúng và thái độ chưa tích cực về các <br /> BPTT phổ biến. Mặc dù là sinh viên Y khoa, kết quả cho thấy thậm chí họ kém hơn so với sinh viên các trường <br /> khác.  Do  đó  cần  lồng  ghép  kiến  thức  SKSS  và  các  BPTT  vào  các  môn  học  năm  thứ  nhất.  Kết  hợp  với  Đoàn <br /> Thanh niên, Hội Sinh viên tổ chức các buổi sinh hoạt, các phong trào thi đua nhằm cung cấp kiến thức về BPTT <br /> phổ biến cho sinh viên. <br /> Từ khóa: Kiến thức ‐ thái độ, biện pháp tránh thai, bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp, thuốc tránh thai <br /> khẩn cấp. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> KNOWLEDGE AND ATTITUDE OF FRESHMAN MEDICAL STUDENTS ABOUT <br /> THE CURRENT CONTRACEPTIVE METHODS AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY  <br /> OF MEDICINE AND PHARMACY (2013) <br /> Duong Hong Phuc, Vo Minh Tuan, Le Thi Kieu Dung  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 14 ‐ 19 <br /> Objective: To examine the prevalence of freshman medical students at HCMC University of Medicine and <br /> Pharmacy  about  their  knowledge  and  attitude  on  contraceptive  methods  including  condom,  oral  contraception <br /> and emergency contraception; and relative factors of the knowledge and attitude among those of medical students. <br /> Methods: A cross‐sectional study was conducted from May to June 2013 among freshman medical students <br /> at the UMP using the randomized cluster selection.  <br /> Results: 396 freshman medical students from the UMP involved in the research. The prevalence of students <br /> having right knowledge on using condom, oral contraception and emergency contraception is 18,7% (95% CI: <br /> 0,15‐0,23), 4,5% (95% CI: 0,03‐0,07), 12,6% (95% CI: 0,10‐0,16), and the rate of students having right attitude <br /> on using the methods is 19,9% (95% CI: 0,16‐0,24), 7,6% (95% CI: 0,05‐0,11), 12,9% (95%: 0,10‐0,17). The <br /> * ĐHYD TP.HCM    <br /> ** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM <br /> Tác giả liên lạc. SV. Dương Hồng Phúc ĐT: 0988049223  Email: hongphuc.y07a@yahoo.com  <br /> <br /> 14<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> factors significantly relating to students’ knowledge and attitude are their gender, and place of residence.  <br /> Conclusion:  Most  of  freshman  medical  student  do  not  have  proper  knowledge  or  positive  attitude  on <br /> common  contraceptive  methods.  These  results  are  worse  than  those  of  other  universities.  Therefore,  we  should <br /> integrate  productive  health  and  contraceptive  knowledge  in  the  first  year  courses.  Collaborate  with  the  Youth <br /> Councils,  Student  Association  to  organize  meetings,  competitions  to  provide  knowledge  about  contraceptive <br /> methods to students. <br /> Keywords:  Knowledge‐attitude,  contraceptive  methods,  condom,  oral  contraception,  emergency <br /> contraception.  <br /> (1999),  chỉ  53,6%  sinh  viên  18‐24  tuổi  sử  dụng <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  <br /> BPTT trong lần QHTD đầu tiên(3). Trong khi đó, <br /> Tình hình phá thai hiện nay vẫn còn cao và <br /> nhiều  nghiên  cứu  lớn  trên  nhiều  quốc  gia  đã <br /> là thách thức trong công tác chăm sóc sức khỏe <br /> được  thực  hiện  và  đều  khẳng  định  kiến  thức, <br /> sinh  sản  (SKSS)  tại  các  nước.  Tổ  chức  Y  tế  Thế <br /> thái  độ,  hành  vi  đúng  về  các  BPTT  hiện  đại <br /> giới (TCYTTG) ước tính hằng năm trên thế giới <br /> trong QHTD giúp tránh được mang TNYM, nạo <br /> có khoảng 40 – 60 triệu phụ nữ phá thai. Tại Việt <br /> phá thai và nguy cơ lan truyền các bệnh lây qua <br /> Nam, theo Niên giám thống kê của Bộ Y tế, tỉ lệ <br /> đường tình dục(5). <br /> nạo phá thai trong độ tuổi sinh sản (15 ‐ 49 tuổi) <br /> Đại học Y Dược TP. HCM là trung tâm đào <br /> là 34,91%(10). <br /> tạo  nhân  lực  y  tế  hàng  đầu  khu  vực  phía  nam <br /> Nguy  cơ  từ  nạo  phá  thai  không  chỉ  ảnh <br /> hưởng  SKSS  mà  còn  gây  ra  các  tổn  thương  về <br /> tinh thần cho người phụ nữ. Theo TCYTTG, tỉ lệ <br /> phụ  nữ  mắc  tai  biến  do  nạo  phá  thai  khoảng <br /> 25%; tại các nước đang phát triển, tai biến từ nạo <br /> phá  thai  chiếm  7  –  27%  nguyên  nhân  gây  tử <br /> vong bà mẹ(10). Bên cạnh đó, nạo phá thai còn là <br /> một trong những nguyên nhân chủ yếu gây vô <br /> sinh thứ phát ở phụ nữ(7). <br /> Hiện  trạng  này  có  nguyên  nhân  chủ  yếu  là <br /> do  không  sử  dụng  hoặc  sử  dụng  sai  các  biện <br /> pháp  tránh  thai  (BPTT)  khi  quan  hệ  tình  dục <br /> (QHTD).  Cùng  với  quá  trình  hội  nhập,  giới  trẻ <br /> Việt  Nam  ngày  một  năng  động,  sáng  tạo  góp <br /> phần  tạo  nên  những  thành  tựu  về  kinh  tế  ‐  xã <br /> hội  cho  đất  nước.  Bên  cạnh  đó,  lối  sống  phóng <br /> khoáng  cùng  quan  niệm  cởi  mở  về  vấn  đề  giới <br /> tính và tình dục của các nước phương Tây cũng <br /> đang ngày một phổ biến trong giới trẻ. Điều này <br /> lí giải cho tình trạng QHTD trước hôn nhân hiện <br /> nay của thanh thiếu niên nói chung và trong giới <br /> sinh viên nói riêng, đặc biệt là các bạn học tập xa <br /> nhà.  Tại  thành  phố  Hồ  Chí  Minh,  tỉ  lệ  QHTD <br /> trước  hôn  nhân  được  ghi  nhận  ở  thanh  niên  là <br /> 25%(8). Tuy nhiên, tỉ lệ sử dụng các  BPTT  trong <br /> QHTD rất khiêm tốn. Theo Dương Đăng Hanh <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Việt  Nam.  Sinh  viên  Y  khoa  của  trường  vừa <br /> mang đặc điểm chung của giới trẻ Việt Nam vừa <br /> là  nguồn  nhân  lực  tương  lai  của  ngành  y  tế. <br /> Trong đó, sinh viên năm thứ nhất chưa tiếp cận <br /> với các môn chuyên ngành nên nhận thức về các <br /> vấn đề sức khỏe có phần tương đồng sinh viên <br /> năm nhất tại các trường đại học khác. Tuy nhiên, <br /> chưa  có  công  trình  nghiên  cứu  nào  được  thực <br /> hiện để tìm hiểu  về  kiến  thức,  thái  độ  của  sinh <br /> viên Y khoa năm thứ nhất về các BPTT phổ biến <br /> hiện nay. Chính  vì  vậy  mà  chúng  tôi  thực  hiện <br /> đề  tài  này  với  câu  hỏi  nghiên  cứu  là  “Tỉ lệ kiến <br /> thức,  thái  độ  đúng  về  các  BPTT  phổ  biến  của  sinh <br /> viên  Y  khoa  năm  thứ  nhất  tại  Đại  học  Y  Dược  TP. <br /> HCM là bao nhiêu”. Từ đó giúp các  nhà  quản  lý <br /> giáo dục có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình <br /> nhận  thức  các  vấn  đề  SKSS  của  giới  sinh  viên <br /> Việt Nam hiện nay. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu chính <br /> Xác định tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất <br /> có  kiến  thức  và  thái  độ  đúng  về  ba  BPTT:  bao <br /> <br /> 15<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> cao  su,  vỉ  thuốc  tránh  thai  phối  hợp  và  thuốc <br /> tránh thai khẩn cấp tại Đại học Y Dược TPHCM. <br /> <br /> viên điền vào bộ câu hỏi  khảo  sát  kiến  thức  và <br /> thái độ về 3 BPTT kể trên.  <br /> <br /> Mục tiêu phụ <br /> Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sinh <br /> viên Y khoa năm thứ nhất  có  kiến  thức  và  thái <br /> độ đúng về ba BPTT nêu trên. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Thời  gian  khảo  sát  từ  15/05/2013  đến <br /> 30/06/2013.  <br /> Mỗi ngày chúng tôi tiến hành lấy mẫu 2 tổ. <br /> Trước  ngày  khảo  sát,  chúng  tôi  liên  hệ  gặp  tổ <br /> <br /> Thiết kế <br /> <br /> trưởng  2  tổ  sẽ  khảo  sát  để  gửi  thư  ngỏ  và  hẹn <br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang. <br /> <br /> thời gian, địa điểm tiến hành phỏng vấn. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Dân số mục tiêu: Sinh viên Y khoa năm thứ <br /> nhất của các trường đại học tại TPHCM <br /> Dân số nghiên cứu: Sinh viên Y khoa năm thứ nhất <br /> năm học 2012‐2013 tại Đại học Y Dược TPHCM đồng <br /> ý tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên không trả lời 1 <br /> trong 3 phần của bộ câu hỏi: bao cao su, hoặc vỉ <br /> thuốc tránh thai phối hợp, hoặc thuốc tránh thai <br /> khẩn cấp; sinh viên người Campuchia. <br /> <br /> Khảo sát được tiến hành vào các buổi chiều. <br /> Sau giờ học, điều tra viên tiếp xúc với sinh viên 2 <br /> tổ  tại  giảng  đường  3.  Sinh  viên  được  phổ  biến <br /> nội dung tiến hành, cách ghi chép, giải đáp các <br /> thắc  mắc,  cung  cấp  trang  thông  tin  nghiên  cứu <br /> và ký tên vào bản Tự nguyện đồng ý  tham  gia <br /> nghiên cứu sau khi đọc kỹ. <br /> Sau đó các sinh viên được phát bộ câu hỏi, <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> <br /> mỗi  bạn  ngồi  riêng  tự  trả  lời.  Các  bạn  được <br /> <br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức tìm 1 tỉ lệ <br /> trong cộng đồng:  <br /> <br /> dành  thời  gian  1  giờ,  đủ  để  đọc  hiểu  và  suy <br /> <br /> Z<br /> n <br /> <br /> 2<br /> 1-<br /> <br /> <br /> <br /> p 1  p <br /> <br /> 2<br /> <br /> d2<br /> <br /> nghĩ  câu  trả  lời  cho  từng  câu  hỏi  của  bộ  câu <br /> hỏi.  Mỗi  bộ  câu  hỏi  có  mã  số  riêng  và  không <br /> <br />  <br /> <br /> ghi tên họ để bảo đảm tính bí mật cho cá nhân <br /> <br /> Với:  =0,05  có  Z(1‐  α/2)=1,96.  P=50%  để  có  cỡ <br /> mẫu  lớn  nhất.  Chọn  d=0,05.  Cỡ  mẫu  cần  thiết: <br /> n=385. <br /> <br /> sinh  viên  và  thông  tin  thu  nhận  được  chính <br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu <br /> <br /> Ngay sau khi sinh viên trả lời xong,  bộ  câu <br /> hỏi được điều tra viên thu lại cho vào túi. <br /> <br /> Ngẫu nhiên theo cụm, đơn vị cụm là toàn bộ <br /> sinh viên trong tổ được chọn.  <br /> Bước  1:  Lập  danh  sách  tất  cả  sinh  viên  Y <br /> khoa  năm  thứ  nhất  năm  học  2012‐2013  tại  Đại <br /> học  Y  Dược  TP  HCM,  gồm  589  sinh  viên  đã <br /> được chia ngẫu nhiên thành 36 tổ. <br /> Bước 2: Rút thăm ngẫu nhiên chọn 24 tổ từ <br /> 36 tổ trên. Các tổ được chọn: 3, 7, 8, 9, 10, 11, 12, <br /> 14, 15, 16, 18, 19, 20, 22, 23, 24, 25, 27, 29, 30, 31, <br /> 32, 35, 36. <br /> Bước 3: Mời hết tất cả các sinh viên trong 24 <br /> tổ  được  chọn  đưa  vào  mẫu  nghiên  cứu.  Sinh <br /> <br /> 16<br /> <br /> xác, đồng thời bảo đảm tính khách quan trung <br /> thực của nghiên cứu. <br /> <br /> Người làm nghiên cứu mỗi tuần kiểm lại các <br /> bộ câu hỏi và nhập số liệu.  <br /> Chúng tôi áp dụng cùng một quy trình lấy <br /> mẫu  nêu  trên  tại  cùng  địa  điểm  là  giảng <br /> đường  3  và  cùng  thời  gian  là  sau  giờ  học  cho <br /> tất cả các nhóm để kết  quả  thu  được  đồng  bộ <br /> và khách quan. <br /> <br /> Công cụ thu thập số liệu <br /> Công  cụ  thu  thập  số  liệu  chính  của  nghiên <br /> cứu là bộ câu hỏi trắc nghiệm tự điền. Bộ câu hỏi <br /> này  dựa  vào  nguồn  của  các  câu  hỏi  chuẩn  của <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> các  nghiên  cứu  trước  đây  như:  John  Cleland‐<br /> WHO(2005‐2007)  “Illustrative  Questionnaire  for <br /> Interview‐survey  with  Young  People”,  Anjel <br /> Vahratian (2008) “College Students’ Perceptions <br /> of  Emergency  Contraception  Provision”,  và <br /> Demographic  Health  Survey  (2011).  Chúng  tôi <br /> tập  hợp  chỉnh  sửa  lại  bộ  câu  hỏi  cho  phù  hợp <br /> dựa vào 30 mẫu pilot. Kiến thức, thái độ về các <br /> BPTT của sinh viên là biến nhị giá. <br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu <br /> Nhập  số  liệu  bằng  phần  mềm  Microsoft <br /> Excel 2010. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống <br /> kê Stata 10.0. Phân tích gồm 2 bước: bước 1 mô <br /> tả và phân tích đơn biến; bước 2 dùng mô hình <br /> hồi qui đa biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu <br /> để  tính  PR  hiệu  chỉnh  (PR*)  cho  các  biến  số. <br /> Thống kê với độ tin cậy 95%. <br /> <br /> KẾT QUẢ & BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br /> Có 396 sinh viên tham gia nghiên cứu, tất cả <br /> đều thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đều được đưa <br /> vào phân tích thống kê. Đa số sinh viên nhỏ hơn <br /> hoặc bằng 19 tuổi (72,7%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,1 và <br /> tỉ  lệ  sinh  viên  ở  thành  thị  và  nông  thôn  xấp  xỉ <br /> nhau. Phần lớn sinh viên ở nhà trọ (50,5%) và ký <br /> túc  xá  (24,5%).  Hầu  hết  sinh  viên  chưa  lập  gia <br /> đình  (99,2%).  Đa  số  sinh  viên  không  tôn  giáo <br /> (72,7%)  và  dân  tộc  Kinh  (84,9%).  75%  có  tình <br /> trạng kinh tế gia đình ở mức vừa đủ sống. Tỉ lệ <br /> đã từng QHTD là 7,3%. <br /> <br /> Tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến <br /> thức đúng <br /> Về bao cao su, vỉ thuốc tránh thai phối hợp <br /> và  thuốc  TTKC  lần  lượt  là:  18,7%  (KTC  95%: <br /> 0,15‐0,23);  4,5%  (KTC  95%:  0,03‐0,07);  12,6% <br /> (KTC 95%: 0,10‐0,16). <br /> Tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có thái <br /> độ đúng <br /> Về bao cao su, vỉ thuốc tránh thai phối hợp <br /> và  thuốc  TTKC  lần  lượt  là:  19,9%  (KTC  95%: <br /> 0,16‐0,24);  7,6%  (KTC  95%:  0,05‐0,11);  12,9% <br /> (KTC 95%: 0,10‐0,17). <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỉ  lệ  sinh  viên  Y  khoa  năm  thứ  nhất  có <br /> kiến thức lẫn thái độ đúng về các BPTT <br /> Bảng 2. Kiến thức và thái độ của sinh viên Y khoa <br /> năm thứ nhất về các BPTT phổ biến <br /> Kiến thức và thái độ<br /> <br /> Đúng<br /> Chưa đúng<br /> N (%) (KTC 95%) N (%) (KTC 95%)<br /> Bao cao su<br /> 30 (7,6)<br /> 366 (92,4)<br /> (0,05-0,11)<br /> (0,89-0,95)<br /> Vỉ thuốc tránh thai<br /> 7 (1,8)<br /> 389 (98,2)<br /> phối hợp<br /> (0,01-0,04)<br /> (0,96-0,99)<br /> Thuốc tránh thai khẩn<br /> 2 (0,5)<br /> 394 (99,5)<br /> cấp<br /> (0,001-0,018)<br /> (0,982-0,999)<br /> Cả 3 BPTT<br /> 0 (0,0)<br /> 396 (100)<br /> <br /> Khi so sánh với các tác giả Lê Trung (2008)(4) <br /> và  Nguyễn  Hoàng  Lam  (2009)(6),  khảo  sát  ở  nữ <br /> đã lập gia đình và đang hoặc đã sử dụng BPTT <br /> hoặc  đối  tượng  đến  nạo  phá  thai  kết  quả  của <br /> chúng tôi đều thấp hơn. Đây là điều dễ hiểu vì <br /> đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đa số chưa <br /> lập  gia  đình  và  chưa  QHTD.  Hai  tác  giả <br /> Carvalho (2008)(1) và Daniyam (2008)(2) đều nhận <br /> thấy sinh viên y khoa luôn có kiến thức về BPTT <br /> tốt hơn. Tuy nhiên, khi so sánh với một nghiên <br /> cứu  khác  trên  đối  tượng  sinh  viên  các  trường <br /> cao đẳng tại Kiên Giang(11), chúng tôi nhận thấy <br /> sinh  viên  Y  khoa  đa  số  có  kiến  thức  và  thái  độ <br /> kém  hơn.  Đây  là  điều  rất  đáng  quan  tâm  và <br /> được  giải  thích  là  do  các  bạn  dành  nhiều  thời <br /> gian cho việc học tập văn hóa để thi tuyển vào <br /> một  trường  có  điểm  chuẩn  cao  như  Đại  học  Y <br /> Dược TPHCM. <br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến kiến thức – thái <br /> độ của sinh viên Y khoa năm thứ nhất <br /> Sau  khi  phân  tích  đơn  biến,  chúng  tôi  đưa <br /> các biến số có P trị giá 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2