intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ của người dân về sơ cứu bỏng tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát kiến thức và thái độ của người dân về sơ cứu bỏng tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn 384 người tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh về kiến thức và thái độ của người dân về sơ cứu bỏng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của người dân về sơ cứu bỏng tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ SƠ CỨU BỎNG <br />  TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br /> Lâm Thị Thu Tâm*, Susan Norwood**, Trần Thiện Trung***. <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của người dân về sơ cứu bỏng tại quận Tân Phú, thành phố Hồ <br /> Chí Minh. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, điều tra khảo sát. <br /> Kết quả: Trong 384 người được phỏng vấn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh về kiến thức và thái <br /> độ của người dân về sơ cứu bỏng có đến 55% người trả lời đã từng bị bỏng trong số đó người dân bị bỏng trên 2 <br /> lần chiếm 65%. 314 người được phỏng vấn biết nguyên nhân bỏng do nước nóng chiếm 82%. Khi bị bỏng người <br /> dân đã sử dụng nước lạnh sạch để sơ cứu bỏng chiếm tỷ lệ 63% nhưng chỉ có 59% trường hợp trả lời đây là <br /> phương pháp đầu tiên được lựa chọn và 11% truờng hợp áp dụng thời gian sơ cứu bỏng 20 phút. Nguồn thông <br /> tin về sơ cứu bỏng có được từ gia đình chiếm 44% (105/384), từ bạn bè chiếm 38% (91/384) và từ truyền hình, <br /> internet chiếm 39% (92/384). Thái độ tích cực của người dân về sơ cứu bỏng chiếm 54%. Tuy nhiên khi người <br /> dân đã có kiến thức đúng nhưng vẫn chưa có thái độ tích cực về sơ cứu bỏng cho chính bản thân của mình với <br /> (p=0,001). <br /> Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy kiến thức đúng về sơ cứu bỏng của người dân còn <br /> rất thấp và thái độ tích cực về sơ cứu bỏng ở mức trung bình. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh hơn nữa công <br /> tác truyền thông giáo dục tại cộng đồng để người dân không chủ quan trong việc phòng ngừa và xử lý tốt tai <br /> nạn bỏng. <br /> Từ khóa: Bỏng, sơ cứu bỏng, kiến thức về sơ cứu bỏng. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY KNOWLEDGE AND ATTITUDES OF BURN FIRST AID AMONG THE POPULATION  <br /> IN TAN PHU DISTRICT, HO CHI MINH CITY <br /> Lam Thi Thu Tam, Susan Norwood, Tran Thien Trung <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 223 ‐ 228 <br /> Objectives: to determine the current level of knowledge and attitudes of burn first aid among the population <br /> in Tan Phu district, Ho Chi Minh City. <br /> Method: A cross–sectional descriptive study. <br /> Results: In total 384 respondents (in Tan Phu district, Ho Chi Minh City) were asked questions related to <br /> burn first aid. 55% reported that  they  had  been  burn  injuries  and  some  of  them  had  over  twice  burn  injuries <br /> (65%).  314  respondents  reported  that  they  knew  burns  caused  by  accidents  involving  scalds  (82%).  63% <br /> reported that they would cool a burn with cool clear water or run under the water but 59% reported that this way <br /> was  a  first  choice  and  11%  report  that  they  would  cool  the  burn  for  the  commended  20  minutes.  The  most <br /> common  sources  of  burn  first  aid  information  were  family  (44%),  friends  (38%)  and  television  and  internet <br /> (39%). 54% reported that they had helpful attitude about burn first aid. However, there are some of populations <br /> with correct knowledge and without helpful attitude for burn first aid  <br /> * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh <br /> ** Friendship Bridge Group‐ Gonzala University‐USA. <br /> *** Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: CN Lâm Thị Thu Tâm <br /> ĐT: 0902898820 <br /> Email: lamtam70@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 223<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Conclusions: the rate of respondents who have correct knowledge rather low and have helpful attitude above <br /> average about first aid for burns. For this reason, it is necessary to promote educational strategies  to  prevent <br /> and treat burn accidents at home. <br /> Keywords: Burn, first aid for burns, knowledge of first aid for burns. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Bỏng  là  một  trong  những  tai  nạn  thường <br /> gặp  nhất  trong  cộng  đồng(13).  Bỏng  gây  ra <br /> những  thương  tổn  không  những  về  mặt  thể <br /> chất,  tinh  thần  mà  còn  ảnh  hưởng  đến  yếu  tố <br /> xã hội của bệnh nhân(1). Trên thế giới mỗi năm <br /> có  khoảng  300,000  người  chết  và  hơn  10  triệu <br /> người  tàn  tật  do  bỏng  lửa  gây  ra(14).  Tại  Mỹ, <br /> hàng năm hơn 2 triệu người bị bỏng và 75,000 <br /> trường  hợp  bỏng  nặng  phải  nhập  viện.  Theo <br /> Viện  bỏng  quốc  gia  tai  nạn  thương  tích  về <br /> bỏng ở nước ta đứng hàng hai chỉ sau tai nạn <br /> giao  thông,  mỗi  năm  có  khoảng  15,000‐16,000 <br /> bệnh nhân bỏng phải nhập viện.  <br /> Tai  nạn  bỏng  thường  xảy  ra  một  cách  bất <br /> ngờ  tại  nhà  chiếm  tỷ  lệ  đến  hơn  84,7%(13)  và <br /> chính người bị nạn sẽ tự mình sơ cứu hay được <br /> người thân trong gia đình  sơ  cứu(8).  Do  đó  việc <br /> sơ cứu bỏng hợp lý và chính xác tại nhà như làm <br /> mát vết bỏng bằng nước lạnh sẽ giúp làm giảm <br /> tỷ lệ tử vong, giảm đau đớn, giảm tổn thương tế <br /> bào, giảm sưng, hạn chế mức độ bỏng sâu(12) và <br /> có  thể  ngăn  chặn  những  biến  chứng  nặng  nề <br /> khác  do  bỏng  gây  ra(5).  Các  trường  hợp  bỏng <br /> nặng xảy ra phải nhập viện theo thống kê đều là <br /> do  người  dân  thiếu  kiến  thức  đúng  về  sơ  cứu <br /> bỏng và thiếu sự hướng dẫn đúng các biện pháp <br /> phòng tránh.  <br /> Trong  nghiên  cứu  của  Harvey(6),  mặc  dù  có <br /> đến  hơn  80%  người  dân  biết  làm  mát  vết  bỏng <br /> bằng nước lạnh  nhưng  trong  số  đó  chỉ  có  9,4% <br /> người trả lời biết thời gian làm mát vết bỏng là <br /> 20 phút. Như vậy người dân chưa có kiến thức <br /> đúng, thái độ tích cực trong sơ cứu bỏng có thể <br /> do nhiều yếu tố tác động, một trong số đó là do <br /> thiếu thông tin hoặc là do thiếu hướng dẫn của <br /> ngành y tế. Nguồn cung cấp thông tin về sơ cứu <br /> bỏng cho người dân theo thống kê chủ yếu hiện <br /> nay  là  từ  các  trường  Y,  trên  internet  hoặc  qua <br /> sách báo(12)…  <br /> <br /> 224<br /> <br /> Đây chính là cơ sở để thực hiện tốt chương <br /> trình giáo dục nâng cao sức khỏe cho người dân <br /> về  sơ  cứu  bỏng  tại  cộng  đồng,  giúp  cho  nhân <br /> viên y tế đang làm việc tại cộng đồng có cơ sở để <br /> đưa  ra  những  chương  trình  giáo  dục  sức  khỏe <br /> nhằm  cập  nhật  các  kiến  thức  về  sơ  cứu  bỏng <br /> giúp  cho  người  dân  cho  họ  có  thể  phòng  ngừa <br /> và sơ cứu tốt khi bị bỏng.  <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Mẫu nghiên cứu được chọn lựa dân số trên <br /> 18 tuổi hiện đang sống tại quận Tân Phú, thành <br /> phố  Hồ  Chí  Minh  từ  tháng  3  đến  tháng  5  năm <br /> 2013, có khả năng tiếp xúc  và  đồng  ý  tham  gia <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu <br /> Bốc thăm ngẫu nhiên theo trình tự: chọn ra <br /> phường,  chọn  ra  khu  phố,  chọn  ra  tổ  dân  phố. <br /> Tại  tổ  dân  phố  lấy  nhà  tổ  trưởng  dân  phố  làm <br /> nơi  phỏng  vấn  đầu  tiên  tiếp  theo  là  các  hộ  gia <br /> đình  xung  quanh  hộ  gia  đình  đầu  tiên  được <br /> chọn lựa. Mỗi hộ gia đình chọn một thành viên <br /> đủ  điều  kiện  và  phỏng  vấn  khi  không  có  mặt <br /> người xung quanh để tránh sai lệch thông tin.  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu cắt ngang. <br /> Cỡ  mẫu  trong  nghiên  cứu  này  là  n  =  384 <br /> người dân. <br /> Thông tin được thu thập qua một biểu mẫu <br /> có  sẵn  gồm  các  mục:  tuổi,  giới,  dân  tộc,  trình <br /> độ  học  vấn,  nghề  nghiệp,  kinh  nghiệm  bản <br /> thân về sơ cứu bỏng, kiến thức và thái độ về sơ <br /> cứu bỏng.  <br /> Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm <br /> Epi Data 3.1 và Stata 8.0. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Qua  phỏng  vấn  384  người  dân  về  kinh <br /> nghiệm  sơ  cứu  bỏng,  chúng  tôi  đã  có  kết  quả <br /> nghiên cứu được trình bày qua các bảng sau. <br /> Bảng 1. Kinh nghiệm bản thân về sơ cứu bỏng <br /> Kinh nghiệm bản thân<br /> Đã từng bị bỏng<br /> Số lần bị bỏng<br /> 1 lần<br /> ≥ 2 lần<br /> Chưa từng bị bỏng<br /> Tổng số<br /> <br /> n<br /> 210<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 55<br /> <br /> 73<br /> 137<br /> <br /> 35<br /> 65<br /> <br /> 174<br /> 384<br /> <br /> 45<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Trong  384  người  được  phỏng <br /> vấn, chúng tôi có 210 người trả lời đã từng bị <br /> bỏng,  chiếm  tỷ  lệ  55%.  Trong  210  người  đã <br /> từng bị bỏng có 137 người trả lời rằng đã từng <br /> bị bỏng ít nhất 2 lần, chiếm 65%. <br /> Bảng 2. Nguyên nhân gây bỏng. <br /> Nguyên nhân gây bỏng<br /> Lửa<br /> Nước nóng (nước sôi, thức ăn nóng, dầu<br /> mỡ sôi...)<br /> Dụng cụ nóng (bô xe, bàn là,<br /> đồ dùng nhà bếp…)<br /> Điện, hóa chất<br /> Không biết<br /> Tổng số<br /> <br /> n Tỷ lệ (%)<br /> 23<br /> 6<br /> 314<br /> <br /> 82<br /> <br /> 38<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> 9<br /> 384<br /> <br /> 0<br /> 2<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Trong  384  người  được  phỏng <br /> vấn  có  314  người  dân  cho  rằng  nước  nóng  là <br /> nguyên  nhân  chủ  yếu  gây  bỏng  chiếm  tỷ  lệ <br /> 82% (314/384) trường hợp. Bỏng do bô xe, bàn <br /> là, đồ dùng nhà bếp chiếm 10% (38/384). Trong <br /> khi đó bỏng do lửa là 6% (23/384) trường hợp. <br /> Hầu như không có người dân nào trả lời điện <br /> và  hóa  chất  gây  bỏng  là  nguyên  nhân  gây <br /> bỏng,  và  có  2%  (9/384)  trường  hợp  trả  lời <br /> không biết bỏng xảy ra do nguyên nhân gì. <br /> Bảng 3. Lựa chọn phương pháp sơ cứu bỏng  <br /> Phương pháp<br /> n = 384 Tỷ lệ (%)<br /> Nước lạnh sạch hay dưới vòi nước đang<br /> 228<br /> 59<br /> chảy<br /> Kem đánh răng<br /> 74<br /> 19<br /> Thuốc trị bỏng (dầu mù u…)<br /> 21<br /> 5<br /> Nước đá<br /> 30<br /> 8<br /> Nước mắm<br /> 4<br /> 1<br /> Đến bệnh viện<br /> 14<br /> 4<br /> Mỡ trăn<br /> 8<br /> 2<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp<br /> Khác (rượu, dấm, mật ong, lá cây….)<br /> <br /> n = 384 Tỷ lệ (%)<br /> 5<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét: Người dân được phỏng vấn đã lựa chọn cách <br /> làm mát bằng nước lạnh, sạch là phương pháp sơ cứu <br /> chiếm đến 59%. <br /> <br /> Bảng 4. Các nguồn thông tin về kiến thức thức sơ <br /> cứu bỏng <br /> Nguồn<br /> Gia đình<br /> Bạn bè, lối xóm<br /> Ti vi, internet<br /> Sách báo<br /> Nhân viên y tế<br /> Trường học<br /> <br /> n = 384<br /> 105<br /> 91<br /> 92<br /> 70<br /> 20<br /> 21<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 44<br /> 38<br /> 39<br /> 29<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Nhận xét: Trong số 384 người được phỏng <br /> vấn có đến 62% (238/384) trường hợp đã có tìm <br /> hiểu  kiến  thức  về  sơ  cứu  bỏng.  Trong  các <br /> nguồn  thu  nhận  kiến  thức,  chủ  yếu  là  từ  gia <br /> đình  chiếm  44%  (105/238)  trường  hợp.  Các <br /> nguồn kiến thức từ truyền hình, internet chiếm <br /> 39% (92/238), từ bạn bè, hàng xóm chiếm 38% <br /> (91/238).  Tiếp  theo  là  nguồn  từ  các  sách  báo <br /> chiếm  29%  (70/238).  Kiến  thức  được  cung  cấp <br /> từ  nhân  viên  y  tế  8%  (20/238),  và  kiến  thức <br /> được  cung  cấp  từ  trường  học  chiếm  9% <br /> (21/238) trường hợp. <br /> Bảng 5. Kiến thức về thời gian sơ cứu bỏng  <br /> Thời gian sơ cứu bỏng<br /> < 20 phút<br /> = 20 phút<br /> > 20 phút<br /> Tổng cộng<br /> <br /> n<br /> 333<br /> 42<br /> 9<br /> 384<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 87<br /> 11<br /> 2<br /> <br /> Nhận xét: Trên 384 người dân được phỏng <br /> vấn chỉ có 42 người dân lựa chọn thời gian sơ <br /> cứu  bỏng  đúng  20  phút  chiếm  tỷ  lệ  11%  (42  / <br /> 384)  trường  hợp.  Trong  khi  số  người  dân  lựa <br /> chọn  thời  gian  sơ  cứu  bỏng  dưới  20  phút <br /> chiếm tỷ lệ rất cao 87% (333 / 384) trường hợp. <br /> Bảng 6. Kiến thức chung về sơ cứu bỏng  <br /> Kiến thức sơ cứu bỏng<br /> n = 384 Tỷ lệ (%)<br /> Sơ cứu ngay tại chỗ<br /> 356<br /> 93<br /> (làm mát càng sớm càng tốt)<br /> Chọn làm mát bằng nước lạnh sạch<br /> 228<br /> 59<br /> dưới vòi nước đang chảy<br /> Thời gian sơ cứu bỏng đúng 20 phút<br /> 42<br /> 11<br /> * Kiến thức chung đúng<br /> 41<br /> 11<br /> <br /> 225<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Nhận xét: Trong số 384 người được phỏng <br /> vấn  có  93%  (356/384)  trường  hợp  biết  sơ  cứu <br /> bỏng  ngay  tại  chỗ.  Phương  pháp  đầu  tiên  để <br /> sơ  cứu  là  bằng  nước  lạnh  sạch  chiếm  59% <br /> (228/384)  trường  hợp.  Chọn  thời  gian  sơ  cứu <br /> bỏng đúng 20 phút chiếm 11% (42/384) trường <br /> hợp.  Như  vậy  kiến  thức  đúng  chung  phụ <br /> thuộc vào thời gian sơ cứu bỏng đúng 20 phút <br /> chỉ chiếm 11%. <br /> <br /> Bảng 7. Thái độ tích cực về sơ cứu bỏng  <br /> Thái độ<br /> Tích cực<br /> Không tích cực<br /> Tổng cộng<br /> <br /> n = 384<br /> 207<br /> 177<br /> 384<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 54<br /> 46<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy <br /> người dân khi được phỏng vấn có thái độ tích cực về sơ <br /> cứu bỏng của chiếm tỷ lệ 54% (207 / 384) trường hợp và <br /> thái độ không tích cực chiếm 46% (177 / 384) trường hợp. <br /> <br /> Bảng 8. Mối liên quan giữa thái độ tích cực với kiến thức đúng chung sơ cứu bỏng <br /> Kiến thức về sơ cứu bỏng<br /> Đúng<br /> Sai<br /> <br /> Thái độ tích cực (n = 384)<br /> Có n (%)<br /> Không n (%)<br /> 33 (79)<br /> 9 (21)<br /> 174 (51)<br /> 168 (49)<br /> <br /> Nhận xét: Ở nhóm người có kiến thức đúng chung về sơ <br /> cứu bỏng sẽ có thái độ tích cực cao gấp 1,5 lần so với <br /> nhóm người có kiến thức về sơ cứu bỏng sai có ý nghĩa <br /> thống kê với PR = 1,54 (KTC 95%: 1,28‐1,87), với <br /> p=0,001  <br /> <br /> Bảng 9. Mối liên quan giữa kiến thức đúng chung, <br /> kiến thức sơ cứu các loại bỏng, từng loại đặc điểm <br /> dịch tễ học và thái độ tích cực (hồi quy poisson). <br /> Yếu tố<br /> Kiến thức đúng chung<br /> Biết sơ cứu các loại bỏng<br /> Trình độ học vấn<br /> <br /> PR<br /> 1,94<br /> 3,34<br /> 3,02<br /> <br /> KTC 95%<br /> 0,99 – 1,54<br /> 1,15 – 1,69<br /> 1,10 – 1,59<br /> <br /> p<br /> 0,052<br /> 0,001<br /> 0,003<br /> <br /> Nhận xét: Không có liên quan giữa kiến thức đúng <br /> chung và thái độ tích cực về sơ cứu bỏng, PR = 1,94 <br /> (KTC 95%: 0,99 – 1,54), với p = 0,052.  <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kinh  nghiệm,  nguyên  nhân  và  phương <br /> pháp sơ cứu bỏng <br /> Tùy  theo  đặc  điểm  vùng  miền,  lứa  tuổi  mà <br /> nguyên  nhân  gây  bỏng  ở  mỗi  nơi  có  sự  khác <br /> nhau. Người lao động với các ngành nghề như <br /> nội trợ, buôn bán, may gia công tại nhà thường <br /> xuyên,  trực  tiếp  thực  hiện  công  việc  nấu  ăn, <br /> chăm sóc cho gia đình nên trong nghiên cứu của <br /> chúng  tôi  trong  số  55%  (210/384)  người  trả  lời <br /> rằng  đã  từng  bị  bỏng  và  trong  đó  có  đến  137 <br /> người bị bỏng trên 2 lần chiếm tỷ lệ 65% (bảng <br /> 1), số lần bỏng càng nhiều giúp cho họ càng có <br /> nhiều  kinh  nghiệm  trong  việc  sơ  cứu  bỏng,  và <br /> kinh nghiệm này sẽ được củng cố hơn sau mỗi <br /> <br /> 226<br /> <br /> p<br /> <br /> PR<br /> KTC 95%<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 1,54 (1,28 - 1,87)<br /> <br /> lần  bị  bỏng.  Đây  cũng  chính  là  động  lực  giúp <br /> người  dân  mong  muốn  tìm  kiếm  những  thông <br /> tin  về  sơ  cứu  bỏng  và  giúp  cho  ngành  y  tế <br /> truyền thông giáo dục tại cộng đồng.  <br /> Trong tổng số người được phỏng vấn có đến <br /> 314  người  dân  biết  nước  nóng  là  nguyên  nhân <br /> hàng đầu gây bỏng tại nhà chiếm tỷ lệ đến 82% <br /> (bảng 2). Kết quả này phù hợp với 2 nghiên cứu <br /> của  Maghsoudi(9)  và  McCormack(10),  nhằm  xác <br /> định nguyên nhân gây bỏng thường gặp nhất tại <br /> nhà. Kết quả của nghiên cứu của Maghsoudi cho <br /> thấy  88,95%  trẻ  dưới  9  tuổi  có  nguyên  nhân <br /> bỏng liên quan nước nóng và kết quả của nghiên <br /> cứu của McCormack cho thấy nguyên nhân gây <br /> bỏng do nước sôi chiếm 63%. Như vậy nguyên <br /> nhân bỏng do nước nóng vẫn luôn là mối quan <br /> tâm hàng đầu của  người  dân  và  luôn  cần  cảnh <br /> giác,  đề  phòng  với  các  nguyên  nhân  này.  Qua <br /> kết quả nghiên cứu, chúng tôi có thể đưa trong <br /> nội dung tuyên truyền cho người dân về sơ cứu <br /> bỏng các biện pháp ngăn ngừa nguyên nhân gây <br /> bỏng tại nhà một cách cụ thể cho người dân.  <br /> Về  phương  pháp  sơ  cứu  bỏng  kết  quả <br /> nghiên cứu cho thấy số người dùng nước lạnh, <br /> sạch để làm mát vết bỏng chiếm 59% (bảng 3), tỷ <br /> lệ này cho chúng ta thấy nước lạnh vẫn là chất <br /> dễ tìm thấy nhất, hiệu quả nhất để sơ cứu bỏng <br /> và được người dân lựa chọn để sơ cứu tại nhà. <br /> Tuy  nhiên  vẫn  có  một  số  lượng  không  nhỏ <br /> người dân vẫn dùng chất khác theo kinh nghiệm <br /> dân gian sai lầm như kem đánh răng hoặc nước <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> mắm  sơ  cứu  vết  thương  bỏng  chiếm  tỷ  lệ  lần <br /> lượt  là  32%  và  7%.  Công  việc  hàng  ngày  bắt <br /> buộc  người  dân  phải  thực  hiện  nhanh  và  ngay <br /> lập tức nên khi xảy ra tai nạn bỏng họ chỉ sơ cứu <br /> bỏng một cách qua loa sau đó làm tiếp công việc <br /> còn dang dở và một lý do nữa mà họ thường bỏ <br /> qua việc sơ cứu đúng cách vì nghĩ rằng mình chỉ <br /> bị bỏng nhẹ không đáng kể, vết bỏng tự lành và <br /> không để lại sẹo, trường hợp vết bỏng nặng họ <br /> chỉ sơ cứu sơ sài với vài gáo nước lạnh và lập tức <br /> chuyển  nạn  nhân  đến  bệnh  viện.  Như  vậy <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  rất  phù  hợp  với  kết <br /> quả  nghiên  của  Nega(11),  bỏng  xảy  ra  tại  nhà <br /> chiếm  81%  và  trong  số  này  89,4%  vết  thương <br /> bỏng lành tốt và không để lại di chứng, bỏng do <br /> nước  sôi  chiếm  tỷ  lệ  59%,  bỏng  do  lửa  chiếm <br /> 34%, các loại bỏng khác chiếm 3,5%. Việc sơ cứu <br /> bỏng  bằng  bùn,  nước  tiểu  và  thảo  mộc  chiếm <br /> 36%, sử dụng vaseline và dầu 28,5%, được chăm <br /> sóc  tại  cơ  sở  y  tế  20%  và  chỉ  có  13,5%  làm  mát <br /> vết thương bằng nước lạnh, sạch. <br /> <br /> Thông  tin,  kiến  thức  đúng  và  thái  độ  tích <br /> cực về sơ cứu bỏng <br /> Nguồn thông tin về sơ cứu bỏng được người <br /> dân tìm hiểu chủ yếu qua sự hướng dẫn của gia <br /> đình có 44% (105/384) người trả lời đồng ý, qua <br /> bạn  bè,  lối  xóm  chiếm  38%  (91/384),  từ  nguồn <br /> thông tin từ tivi, internet chiếm 39% (92/384), kế <br /> tiếp  là  nguồn  từ  các  sách  báo  có  29%  (70/384) <br /> người trả lời là có đọc, thông tin được cung cấp <br /> từ nhân viên y tế 8% (20/384) và từ  trường học <br /> nghề  9%  (21/384)  (bảng  4). Các  kết  quả  nghiên <br /> cứu trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so <br /> với  kết  quả  nghiên  cứu  của  Harvey(6),  nguồn <br /> thông  tin  qua  sách  báo  chiếm  41,7%,  internet <br /> 3,2%, nhân viên y tế 9,8%, từ bạn bè và gia đình <br /> là  4,8%.  Sự  khác  biệt  về  nguồn  cung  cấp  thông <br /> tin từ gia đình và bạn bè có thể là do phong tục <br /> tập quán của người phương đông mối quan hệ <br /> gia  đình,  bạn  bè  có  ảnh  hưởng  rất  lớn  đến <br /> những suy nghĩ, hành động của các thành viên <br /> trong  gia  đình,  các  bậc  ông  bà,  cha  mẹ  thường <br /> truyền  lại  những  kinh  nghiệm  đã  có  cho  con <br /> cháu  của  mình.  Kinh  nghiệm  dân  gian  không <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phải là không tốt hoặc sai trong việc sơ cứu và <br /> điều trị các trường hợp bỏng nhẹ(7), nhưng cách <br /> chúng  ta  áp  dụng  nó  như  thế  nào  hay  hiểu <br /> nhầm việc chọn lựa cách xử trí dẫn đến hậu quả <br /> không lường. <br /> Người dân áp dụng thời gian làm mát bằng <br /> sử  dụng  nước  lạnh,  sạch  hay  dưới  vòi  nước <br /> đang  chảy  cho  sơ  cứu  bỏng  rất  khác  nhau.  Số <br /> người dân lựa chọn thời gian sơ cứu bỏng dưới <br /> 20 phút chiếm tỷ lệ rất cao 87% (333/384) trường <br /> hợp, trong khi đó chỉ có 42 người dân lựa chọn <br /> thời gian sơ cứu bỏng đúng 20 phút chiếm tỷ lệ <br /> 11%  (42/384)  trường  hợp  (bảng  5).  Kết  quả  này <br /> phù hợp với nghiên cứu của Harvey(6) thời gian <br /> làm mát 20 phút chiếm 9,4% và nghiên cứu của <br /> Cuttle(2)  chiếm  12%.  Điều  này  cho  thấy  người <br /> dân có kiến thức về thời gian làm mát vết bỏng <br /> nhưng chưa đúng cho nên vẫn còn những biến <br /> chứng do bỏng gây ra. <br /> Kiến  thức  đúng  chung  về  sơ  cứu  bỏng  của <br /> người dân chỉ chiếm có 11% (bảng 6) thấp hơn 2 <br /> kết quả nghiên cứu của Vũ Mạnh Độ(13) là 21,9% <br /> và của Đỗ Thanh Long(3) là 17,63%. Như vậy, kết <br /> quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hiểu biết <br /> và kiến thức về sơ cứu bỏng của người dân chưa <br /> thực sự đầy đủ và khoa học. Do đó cách xử  trí <br /> ban  đầu  mang  tính  tự  phát,  tự  cứu  chữa  theo <br /> kinh  nghiệm  sai  lầm  được  truyền  miệng  trong <br /> dân gian cũng có thể làm cho tỷ lệ sơ cứu không <br /> đúng gia tăng.  <br /> Thái  độ  tích  cực  về  sơ  cứu  bỏng  của  người <br /> dân khi được phỏng vấn chiếm tỷ lệ 54% (bảng <br /> 7).  Kết  quả  này  cho  thấy  rất  phù  hợp  với  tình <br /> hình  thực  tế  tại  cộng  đồng  dân  cư  lao  động. <br /> Người dân biết khi bị bỏng thì rất nguy hiểm có <br /> thể  để  lại  sẹo  xấu  và  cần  phải  sơ  cứu  ngay <br /> nhưng  có  thể  do  chưa  từng  bị  bỏng  nặng  hay <br /> bỏng với diện tích lớn nên họ chủ quan chưa cần <br /> phải  tìm  hiểu  thông  tin  sơ  cứu  bỏng  làm  gì  và <br /> chỉ cần kinh nghiệm truyền miệng đã có thể đủ <br /> để  sơ  cứu  bỏng.  Ngoài  ra,  có  thể  do  công  việc <br /> làm quá bận rộn nên không có thời gian để tìm <br /> hiểu thông tin. <br /> <br /> 227<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2