intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh trình bày đánh giá kiến thức, thái độ của điều dưỡng về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHĂM SÓC ỐNG THÔNG TIỂU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Tú Nguyên1, Huỳnh Minh Tuấn2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ của điều dưỡng về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 12/2020 đến tháng 05/2021 trên 92 điều dưỡng trực tiếp thực hiện việc chăm sóc ống thông tiểu cho người bệnh có ống thông tiểu lưu tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các đối tượng tham gia nghiên cứu được phát vấn bằng bộ câu hỏi tự điền về kiến thức và thái độ (gồm 28 câu). Kết quả: Kiến thức chung của điều dưỡng về các vấn đề liên quan đến chăm sóc ống thông tiểu: Loại tốt chiếm 17,4%, khá chiếm 40,2%, trung bình 25%, không đạt 17,4%. Có sự khác biệt về kiến thức giữa các nhóm trình độ chuyên môn, có ý nghĩa thống kê (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 infection), with an average attitude score of (8.2 ± 1.3)/total of 10 points. There is a difference in attitude between groups of working units and the number of care patients (p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học tác giả Đặng Xuân Hùng (2019)(5). Vậy cỡ mẫu chuyên gia, làm nghiên cứu Pilot kiểm định độ tối thiểu cần đạt được cho nghiên cứu là 84 đối hằng định Cronbach’s alpha cho mỗi phần ≥0,7. tượng. Để hạn chế sai sót trong quá trình thu Bộ câu hỏi về kiến thức và thái độ của ĐD về thập dữ liệu, chúng tôi tăng thêm 10% cỡ mẫu. chăm sóc ống thông tiểu phòng ngừa CAUTI Do đó cỡ mẫu là 92 điều dưỡng. gồm 3 phần: Công cụ nghiên cứu - Phần 1: Gồm 10 câu hỏi thông tin về đặc Biến số kiến thức, thái độ: được thu thập điểm nhân khẩu học của điều dưỡng. bằng một bộ câu hỏi có cấu trúc liên quan đến - Phần 2: Gồm 28 câu hỏi được sử dụng để kiến thức, thái độ của ĐD về phòng ngừa NKTN đánh giá kiến thức (18 câu) và thái độ (10 câu) đã được xây dựng theo hướng dẫn của Trung của điều dưỡng liên quan đến CAUTI và tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC)(2,6), có tham khảo phương pháp ngăn ngừa CAUTI. bộ công cụ của tác giả Đặng Xuân Hùng (2019)(5) - Phần 3: Gồm 3 câu hỏi về tình hình đào tạo, và được dịch sang tiếng việt, đánh giá bởi tập huấn chăm sóc ống thông tiểu trong phòng ngừa CAUTI của điều dưỡng. Liệt kê và định nghĩa biến số Bảng 1. Biến số chính trong nghiên cứu Biến số Định nghĩa Tiêu chuẩn đánh giá - Bao gồm 18 câu hỏi từ B.1 – B.18. - Được đánh giá qua bộ câu hỏi phần kiến thức: kiến thức về NKTN (05 câu), kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây NKTN (03 câu), kiến thức thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn ở NB đặt ống thông tiểu (04 câu), kiến Là biến số liên tục đo lường thức chăm sóc NB có lưu ống thông tiểu (06 câu). Mỗi câu hỏi có 4 đáp mức độ hiểu biết của ĐD về Kiến thức án và có 1 đáp án đúng. NKTN liên quan đến việc chăm sóc ống thông tiểu - Mỗi câu trả lời đúng là 1 điểm, sai 0 điểm. Tổng điểm kiến thức là 18 điểm. Điểm kiến thức ĐD đạt được/ tổng điểm quy về tỷ lệ %. Mỗi người đạt ≥ 80% kiến thức đạt ở mức độ “tốt”, 70% đến 79% kiến thức đạt ở mức độ “khá”, từ 60% đến 69% kiến thức đạt ở mức độ “trung bình”, < 60% kiến thức được đánh giá là “không đạt” (5). - Bao gồm 10 câu hỏi từ B.19 – B.28. - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert buộc lựa chọn 4 mức độ (1= Là biến số liên tục đo lường Rất đồng ý, 2= Đồng ý, 3 = Không đồng ý, 4 = Rất không đồng ý). nhận thức, suy nghĩ của ĐD về tầm quan trọng, sự cần thiết - Mỗi câu trả lời đúng là 1 điểm, sai 0 điểm. Tổng điểm thái độ là 10 điểm. Thái độ Các câu trả lời được đưa ra như liệu ĐD đồng ý hay không đồng ý với của việc phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan ống các phát biểu. Từ đây quy thành biến nhị giá có 2 giá trị là “Đúng” và thông tiểu. “Không đúng”. Những phát biểu đúng chọn đúng khi chọn Rất đồng ý (1) hoặc Đồng ý (2). Những câu còn lại (phát biểu sai) thì chọn đúng khi chọn Không đồng ý (3) hoặc Rất không đồng ý (4). Phương pháp thu thập số liệu nhau. Khi ĐD trả lời xong, nghiên cứu viên kiểm tra lại thông tin của phiếu điền, nếu còn thiếu sót Bộ câu hỏi về kiến thức và thái độ được phát cho điều dưỡng tự điền. Thời gian tiến hành thu thì hướng dẫn ĐD bổ sung hoặc điều chỉnh. thập số liệu: sau khi giao ban khoa. Đặt lịch hẹn Phương pháp phân tích số liệu với khoa để tập trung ĐD tại phòng hành chính Tất cả dữ liệu thu thập được làm sạch, xác của khoa. Trong các buổi thu thập số liệu, nhận, mã hóa, xử lý và lưu trữ vào cuối mỗi nghiên cứu viên giải thích rõ mục tiêu nghiên ngày bởi người nghiên cứu. Để kiểm tra độ cứu, cách thức lựa chọn các phương án trả lời, chính xác, có 20% số phiếu được nhập lại nhằm thắc mắc của ĐD trong quá trình tích phiếu. kiểm tra và hạn chế sai số trong quá trình nhập Trong quá trình điền phiếu, nghiên cứu viên liệu. Các số liệu được nhập và quản lý bằng kiểm soát không để ĐD trao đổi câu trả lời với phần mềm Epidata và được xử lý trên phần Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 119
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 mềm Stata 13.0. Phân tích thống kê mô tả để tính nghiên cứu trong độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ ra tần suất, tỷ lệ phần trăm cho biến định tính, lệ cao nhất (54,3%), độ tuổi trung bình là 29,3 ± tính trung bình và độ lệch chuẩn cho các biến 3,6 (23 – 37) tuổi. Đa phần đối tượng nghiên cứu định lượng. Dùng phép kiểm định Chi bình là nữ giới (97,8%), trình độ chuyên môn từ sau phương (có hiệu chỉnh theo Exact’s Fisher), kiểm đại học trở xuống trong đó đại học (51,1%) và định Student T-Test, kiểm định ANOVA, kiểm trung cấp (45,7%) chiếm phần lớn. Thâm niên định Sidak để tìm mối liên quan giữa kiến thức công tác chủ yếu trong khoảng dưới 10 năm và thái độ với các đặc điểm nhân khẩu học của công tác (90,2%). Số lượng người bệnh ĐD chăm đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa sóc trong ngày ở mức 5 – 10 người bệnh chiếm thống kê khi p 15 năm 1 1,1 Khi chăm sóc vô khuẩn người bệnh có lưu Số lượng NB chăm sóc trong ngày ống thông tiểu 76 82,6 < 5 người 22 23,9 Duy trì luồng nước tiểu không bị tắc nghẽn 90 97,8 5 – 10 người 58 63,0 Kiểm tra lượng nước tiểu trong túi chứa 71 77,2 11 – 20 người 10 10,9 Thời gian cần để thay thế ống thông tiểu 88 95,7 > 20 người 2 2,2 Kháng sinh sử dụng trong NKTN liên quan Tập huấn chăm sóc ống thông tiểu 21 22,8 đến ống thông tiểu Có 61 66,3 Khoảng cách tối thiểu từ mặt giường bệnh 10 10,9 Không 31 33,7 đến túi nước tiểu Điểm trung bình (min – max): 12,5 ± 2,0 (8 – 16) Kết quả nghiên cứu cho thấy 92 đối tượng 120 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Kết quả tại Bảng 3 ghi nhận được, phần lớn Tương tự, các yếu tố khác trong đặc điểm điều dưỡng có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn nhân khẩu học như tuổi, giới tính…, nghiên cứu tiết niệu ở mức độ trung bình (từ 52,2% – 68,5%), của chúng tôi cũng chưa tìm thấy mối liên quan trong đó kiến thức đúng về khái niệm NKTN với kiến thức của ĐD. chiếm tỷ lệ cao nhất (88%), ngược lại kiến thức Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của về tác nhân NKTN lại rất hạn chế (chỉ 10,9% trả điều dưỡng (n=92) lời đúng). Đặc điểm người tham Điểm kiến thức n Giá trị p Ở nhóm kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây gia nghiên cứu TB ± ĐLCa Trình độ học vấn nhiễm khuẩn tiết niệu, điều dưỡng có kiến thức Trung cấp/Cao đẳng 44 12,0 ± 1,9 đúng ở mức độ trung bình (từ 45,7% – 77,2%), 0,01b Đại học/Sau đại học 48 13,0 ± 1,9 trong đó kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây Thâm niên công tác NKTN từ thực hành của nhân viên y tế chiếm tỷ < 5 năm 39 12,6 ± 1,6 lệ cao nhất (97,8%). Kiến thức thực hành phòng 5 – 10 năm 44 12,5 ± 2,3 0,79c ngừa nhiễm khuẩn ở người bệnh đặt ống thông > 10 năm 9 12,1 ± 1,8 tiểu, điều dưỡng có kiến thức đúng ở mức độ tốt Trung bình ± Độ lệch chuẩn a bKiểm định student t test (từ 81,5% – 96,7%). Kiểm định ANOVA c Còn lại, điều dưỡng có kiến thức đúng về Thực trạng về thái độ của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh có lưu ống thông tiểu ở chăm sóc ống thông tiểu phòng ngừa NKTN mức độ khá (từ 77,2% - 97,8%); Tuy nhiên, kiến Bảng 6. Thực trạng thái độ đúng của điều dưỡng về thức về kháng sinh sử dụng trong NKTN và chăm sóc ống thông tiểu trong phòng ngừa NKTN khoảng cách tối thiểu từ mặt giường bệnh đến (n=92) túi nước tiểu lại chiếm tỷ lệ rất thấp (chỉ 22,8% Nội dung n Tỷ lệ % và 10,9%). Nhắc BS cho chỉ định rút ống thông tiểu sớm khi đạt được mục đích điều trị hoặc chỉ định Kiến thức của ĐD có điểm trung bình là 12,5 92 100 đặt thông tiểu kết thúc để ngăn ngừa nhiễm ± 2,0/tổng 18 điểm. khuẩn niệu. Ống thông tiểu được chỉ định đặt để Điều Bảng 4. Xếp loại kiến thức liên quan đến việc chăm dưỡng thuận tiện chăm sóc. 68 73,9 sóc ống thông tiểu (n=92) Việc phòng ngừa nhiễm khuẩn niệu nằm Xếp loại n % trong danh sách phòng ngừa ưu tiên hàng 87 94,6 Tốt 16 17,4 đầu của bệnh viện. Đạt Khá 37 40,2 Ống thông tiểu thường được chỉ định đặt để lấy mẫu nước tiểu xét nghiệm nuôi cấy và 46 50,0 Trung bình 23 25,0 kiểm tra độ nhạy. Không đạt 16 17,4 Ống thông tiểu được chỉ định đặt thường quy 52 56,5 Tỷ lệ kiến thức liên quan đến việc chăm sóc cho người bệnh trước phẫu thuật. ống thông tiểu ở mức độ khá chiếm tỷ lệ cao Nhiễm khuẩn niệu không phải là một căn 85 92,4 bệnh quá nghiêm trọng. nhất (40,2%), mức độ tốt chiếm tỷ lệ (17,4%) và Tập huấn về chăm sóc ống thông tiểu cơ bản mức độ không đạt chỉ chiếm tỷ lệ thấp (17,4%) cho Điều dưỡng giúp ngăn ngừa nhiễm 87 94,6 (Bảng 4). khuẩn niệu. Ống thông tiểu nên được loại bỏ bất cứ khi Các yếu tố liên quan đến kiến thức về chăm sóc nào thuận tiện cho Điều dưỡng. 76 82,6 ống thông tiểu của điều dưỡng Nhiễm khuẩn niệu là một vấn đề phổ biến và 76 82,6 Có sự khác biệt về tổng điểm kiến thức giữa hầu như không thể ngăn chặn được. các nhóm trình độ học vấn, có ý nghĩa thống kê Duy trì hệ thống dẫn lưu nước tiểu kín giúp 88 95,7 ngăn ngừa nhiễm khuẩn niệu. (p 0,05). Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 121
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 CAUTI là ưu tiên hàng đầu trong bệnh viện nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên (94,6%) và việc nhắc BS cho chỉ định rút ống quan với thái độ của ĐD. thông tiểu sớm khi đạt được mục đích điều trị BÀN LUẬN chắc chắn sẽ giúp ngăn ngừa CAUTI (100%). Thực trạng về kiến thức liên quan đến chăm Hơn 90% ĐD cũng cảm thấy rằng giáo dục cho sóc ống thông tiểu của ĐD ĐD về chăm sóc ống thông tiểu cơ bản cũng sẽ Quyết định 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 về giúp ngăn ngừa CAUTI. Trong khi đó, có gần 30% ĐD cảm thấy rằng ống thông tiểu được chỉ hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ định đặt để ĐD thuận tiện chăm sóc và gần 20% sở khám, chữa bệnh trong đó có hướng dẫn ĐD cho rằng NKTN là một vấn đề phổ biến và phòng ngừa nhiễm khuẩn đường niệu liên quan đến đặt ống thông tiểu trong các cơ sở khám hầu như không thể ngăn chặn được (Bảng 6). chữa bệnh, quy định các nội dung liên quan đến Thái độ của ĐD có điểm trung bình là 8,2 ± phòng ngừa NKTN(1). Để thực hành chăm sóc 1,3/ tổng 10 điểm. người bệnh có đặt ống thông tiểu tốt, đảm bảo Các yếu tố liên quan đến thái độ của điều an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế, người dưỡng về chăm sóc ống thông tiểu trong phòng ĐD trước hết phải nắm được kiến thức chung về ngừa NKTN công tác phòng ngừa NKTN. Bảng 7. Một số yếu tố liên quan đến thái độ của điều Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, hầu hết dưỡng (n=92) ĐD có kiến thức về NKTN liên quan đến chăm Đặc điểm người tham gia Điểm thái độ Giá trị n sóc ống thông tiểu đạt từ mức trung bình trở lên nghiên cứu TB ± ĐLCa pb Đơn vị công tác (82,6%), phân tích chung cho thấy điểm trung Khoa Ngoại tiêu hóa 16 7,4 ± 1,2 bình kiến thức của ĐD là 12,5 ± 2,0/tổng 18 điểm Hồi sức tích cực 20 7,5 ± 0,8 (Bảng 3). Điều này cho thấy hiệu quả của các
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học niệm NKTN chiếm (88%), câu trả lời thấp nhất nước tiểu không bị tắc nghẽn (97,8%). Tuy về tác nhân gây NKTN chỉ (10,9%). Có thể giải nhiên, trong nhóm kiến thức này có 22,8% ĐD thích kết quả trên là do câu hỏi về tác nhân gây chưa xác định được chính xác khi kiểm tra NKTN là câu hỏi liên quan nhiều tới kiến thức lượng nước tiểu trong túi chứa, cần bỏ nước về lý thuyết cơ sở, mà đối tượng ĐD trong tiểu hoặc thay túi mới khi lượng nước tiểu nghiên cứu làm công tác lâm sàng có thể chưa vượt quá ¾ túi chứa và chỉ có 10,9% ĐD xác cập nhật kiến thức một cách thường xuyên. Cụ định đúng khoảng cách tối thiểu từ mặt thể, tỷ lệ ĐD không tham gia tập huấn về cách giường bệnh đến túi nước tiểu. Có thể giải chăm sóc ống thông tiểu trong 1 năm qua chiếm thích kết quả trên là do một số ĐD (29,4%) tỷ lệ đến 33,7% (Bảng 2). Do đó, bệnh viện cần chưa biết hoặc chưa cập nhật những quy định thường xuyên tổ chức và duy trì các chương mới trong quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày trình đào tạo liên tục, tập huấn, hội thảo, chia sẻ 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Hướng kinh nghiệm… về chăm sóc ống thông tiểu tạo dẫn về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên điều kiện cho điều dưỡng ở các khối lâm sàng quan đến đặt ống thông tiểu trong các cơ sở y tham gia, nhằm nâng cao kiến thức của ĐD tế”(1). ĐD có trách nhiệm chính trong việc trong chăm sóc ống thông tiểu phòng ngừa tránh sử dụng ống thông tiểu khi không cần CAUTI. Trong nghiên cứu của Tiến sĩ Ak ES về thiết, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn trong quá “Hiệu quả giáo dục điều dưỡng trong việc ngăn trình chăm sóc, duy trì hệ thống dẫn lưu kín, ngừa NKTN ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật theo dõi mức độ túi lưu và làm rỗng túi đựng gãy xương hông” cho thấy thời gian đặt ống nước tiểu là hết sức quan trọng trong quá trình thông trung bình giảm từ 11,06 ± 6,34 ngày chăm sóc người bệnh có lưu ống thông tiểu. xuống còn 3,83 ± 0,95 ngày sau khi được tập Bên cạnh đó, chỉ có 22,8% ĐD trả lời đúng kiến huấn về phòng ngừa NKTN liên quan đến chăm thức về kháng sinh sử dụng trong NKTN. Từ sóc ống thông tiểu(10). kết quả này, có thể thấy ĐD nhìn chung có Kiến thức về thực hành phòng ngừa nhiễm kiến thức về thuốc còn hạn chế. Thực tế khảo khuẩn ở người bệnh đặt ống thông tiểu cũng rất sát tại bệnh viện cũng cho thấy tỷ lệ ĐD trình quan trọng. Bởi vì ĐD là người trực tiếp chăm độ trung cấp còn chiếm tới 45,7% (Bảng 2). Do sóc trên NB có đặt ống thông tiểu. Kết quả trên đó, bệnh viện cần đẩy mạnh việc chuẩn hóa nghiên cứu cho thấy đa số ĐD chọn đáp án chỉ ĐD lên trình độ Cao đẳng, Đại học đáp ứng sử dụng ống thông tiểu khi có chỉ định của bác sĩ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của và loại bỏ ống sớm nhất có thể (94,6%). Bên cạnh người bệnh và sự phát triển không ngừng kiến thức về đặt ống thông tiểu thì việc ĐD trong dịch vụ y tế. Đồng thời, kiến thức về chăm sóc và theo dõi ống thông tiểu hằng ngày thuốc cần được cập nhật thường xuyên bằng nên được trang bị kiến thức về việc rút ống nhiều hình thức khác nhau như qua các buổi thông tiểu sớm để phối hợp cùng với bác sĩ, điều sinh hoạt điều dưỡng, giao ban chuyên môn, này là một tín hiệu tốt để giảm số lượng ống các buổi hội thảo, tài liệu hướng dẫn của Bộ Y thông tiểu lưu không cần thiết trên NB, qua đó tế… nhằm tạo điều kiện góp phần nâng cao góp phần làm giảm tỷ lệ CAUTI. Việc sử dụng kiến thức về thuốc để ĐD hỗ trợ, phối hợp với và quản lý ống thông tiểu tốt sẽ làm tăng hiệu bác sĩ trong điều trị cho NB tốt hơn, đảm bảo quả trong việc làm giảm nguy cơ mắc NKTN(9). an toàn cho NB và nâng cao chất lượng chăm Đối với nhóm kiến thức về chăm sóc ống sóc NB. thông tiểu, ĐD trả lời đúng nhất ở các câu: Kết quả này cho thấy bên cạnh những kiến Biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn ở người thức tương đối tốt về phòng ngừa CAUTI nói bệnh đặt thông tiểu (94,6%), duy trì luồng chung, vẫn tồn tại một số kiến thức mà ĐD tại 5 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 123
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 khoa chưa được trang bị đầy đủ. Điều này rất có trực thuộc Bộ Y tế cần phải gấp rút chuẩn hóa ý nghĩa trong công tác đào tạo, giúp cho các nhà trình độ ĐD từ cao đẳng trở lên để tiến tới quản lý định hướng được nhóm kiến thức cần nguồn nhân lực điều dưỡng đạt chất lượng cao bổ sung và tập huấn cho điều dưỡng. đáp ứng nhu cầu, nâng cao chất lượng dịch vụ Các yếu tố liên quan đến kiến thức về chăm sóc chăm sóc người bệnh. ống thông tiểu của điều dưỡng Thực trạng về thái độ của điều dưỡng trong Trong nghiên cứu này, Bảng 5 cho thấy sự chăm sóc ống thông tiểu phòng ngừa NKTN khác biệt về kiến thức giữa các nhóm thâm niên Các ống thông tiểu sau khi được đặt cho công tác không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Có bệnh nhân nhập viện có xu hướng giữ nguyên vị sự khác biệt về kiến thức giữa các nhóm trình độ trí ngay cả khi hết chỉ định sử dụng. Điều này chuyên môn, có ý nghĩa thống kê với p
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học tuyến 3” cho thấy hầu hết các BS và ĐD cho rằng tổng điểm thái độ giữa những ĐD có số lượng việc phòng ngừa CAUTI là ưu tiên hàng đầu NB chăm sóc khác nhau (p=0,02). Cụ thể, khi trong bệnh viện và sử dụng các nhắc nhở gia chăm sóc số lượng NB càng nhiều (từ 5 -20 hạn chắc chắn sẽ giúp ngăn ngừa CAUTI. Hơn người) thì điểm thái độ của ĐD tăng dần (từ 7,6 90% BS và ĐD cũng cảm thấy rằng giáo dục về ± 1,0 đến 8,8 ±1,1), có ý nghĩa thống kê (với p chăm sóc ống thông cơ bản cũng sẽ giúp ngăn
  10. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 độ của ĐD giữa các nhóm đơn vị công tác và số associated urinary tract infection in a tertiary care hospital". Indian J Crit Care Med, 19(2):76-81. lượng NB chăm sóc, có ý nghĩa thống kê 7. Lê Thị Liên (2018). Kiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2