intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ của bệnh nhân tăng huyết áp tại Phường 8, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

146
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu có mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp tại phường 8, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) có kiến thức và thái độ đúng về bệnh tăng huyết áp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của bệnh nhân tăng huyết áp tại Phường 8, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br /> TẠI PHƯỜNG 8, QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Văn Cư*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization-WHO) bệnh tăng huyết áp (THA) ở<br /> người lớn là phổ biến trên thế giới 20,00%; đây là một trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và làm<br /> giảm tuổi thọ từ 10 đến 20 năm. Tại Việt Nam, bệnh THA khoảng 27,00% và đang có xu hướng tăng. Theo<br /> nghiên cứu của Viện Tim mạch tại 8 tỉnh và thành phố, thì số người mắc bệnh THA khoảng 25,00%. Nghiên<br /> cứu này nhằm xác định người bệnh THA có kiến thức và thái độ đúng, để có giải pháp dự phòng biến chứng.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA tại phường 8, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) có<br /> kiến thức và thái độ đúng về bệnh THA.<br /> Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Dân số chọn mẫu là người THA tại phường 8,<br /> quận 10, TPHCM. Mẫu chọn là toàn bộ bệnh nhân cư ngụ trong phường. Thu thập số liệu qua bảng với 22 câu<br /> hỏi qua phỏng vấn. Xừ lý số liệu qua phần mềm SPSS 11.5.<br /> Kết quả: Phân tích 41 bảng trả lời của người THA cho kết quả sau: trung bình là 63 tuổi, trên 60 tuổi là<br /> 58,5% (Bảng 1); bắt đầu THA từ tuổi 45/nam và 55/nữ. Người bệnh THA đa số trên 2 năm (Bảng 5); biết biến<br /> chứng liệt nửa người là 63,40% (Bảng 9), được bác sĩ khuyên hạn chế ăn mặn là 100,00% (Bảng 12). biết hạn<br /> chế ăn mặn là 92,70% (Bảng 11) và tăng hoạt động thể lực là 75,6% (Bảng 10). Bệnh nhân đồng ý hạn chế ăn<br /> mặn 100,00% (Bảng 13), so với nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Nguyên (88,50%) và Nguyễn Hữu Hạnh<br /> (53,40%), đồng tình với hạn chế lạm dụng rượu là 97,60% (Bảng 20). Nghiên cứu cho thấy người THA có biết<br /> về trị số huyết áp, về biến chứng và cách dự phòng bệnh; tuy nhiên có các kiến thức đúng chưa được toàn diện,<br /> chưa đồng đều. Do đó cần phải tư vấn một cách đầy đủ và liên tục hơn về bệnh THA.<br /> Kết luận: Bệnh nhân có kiến thức đúng về trị số huyết áp, các biến chứng và các biện pháp phòng bệnh,<br /> nhưng tỷ lệ không đồng đều như: hạn chế ăn mặn: 92,7%, ăn kiêng: 36,6%, lạm dụng rượu: 58,5 %, hoạt động<br /> thể lực: 75,6%, không hút thuốc: 41,5%.<br /> Đề nghị: Cần chú hướng dẫn cho từng bệnh nhân, và thường xuyên nhắc nhở và động viên bệnh nhân hạn<br /> chế mặn, tăng hoạt động thể lực, không hút thuốc lá và không lạm dụng rượu.<br /> Từ khóa: Kiến thức và thái độ của bệnh nhân về tăng huyết áp, bệnh tăng huyết áp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE AND ATTITUDES OF PATIENT'S BLOOD PRESSURE INCREASE IN WARD 8,<br /> DISTRICT 10, HO CHI MINH CITY<br /> Nguyen Van Cu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 127 - 132<br /> Background: According to the World Health Organization (WHO) hypertension of artery (HTA) is a<br /> common disease worldwide, having about 20.00% of adults, this is one of 10 serious diseases affecting the health<br /> and shortened lifespan from 10 to 20 years. At Vietnam about 27.00% and tends to increase, the Cardiovascular<br /> Research Institute at the eight areas, the number of HTA people approximately 25.00%. This study aims to<br /> * Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Cư<br /> <br /> ĐT: 0903925342<br /> <br /> Email: cuupnt@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> identify patients with HTA the right knowledge and attitude to the disease, preventive measures for complications<br /> Objectives: Determine the rate of HTA in Ward 8, District 10, Ho Chi Minh City (HCMC) has the right<br /> attitude and knowledge of HTA patients<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study. Population sampling the HTA in Ward 8, District 10, HCMC.<br /> Model selection is the entire patients living in the ward. Data collection over 22 by interview questions. Data<br /> processing by SPSS 11.5 software.<br /> Results: Analysis of 41 of the response table for results: average age 63,00 over age 60 is 58.50% (Table 1),<br /> starting from age 45/male and 55/female. Most people 2 years (Table 5); know hemiplegia complicated by 63.40%<br /> (Table 9), are strongly advised to eat salt is 100,00% (Table 12). but little advice on alcohol abuse (Table 19),<br /> limited knowledge of salty foods is 92.70% (Table 11) and increased physical activity was 75.60% (Table 10).<br /> Patients who agreed to eat salty 100.00% (Table 13), compared with studies by Nguyen Do Nguyen (88.50%)<br /> and Nguyen Huu Hanh (53.40%), agreed with limiting the abuse of alcohol 97.60% (Table 20). Research shows<br /> that the HTA is to know about blood pressure treatment, complications and ways of preventing disease, however<br /> with the right knowledge is not comprehensive, not equal. Therefore need to advise and disseminate an adequate<br /> and continuous than the THA patients<br /> Conclusion: Patients have the knowledge about the treatment of hypertension, its complications and the<br /> preventive measures, but uneven rate limiting salty foods: 92.70%, diet: 36.60%, inflation alcohol: 58.50%,<br /> physical activity: 75.60%, non-smokers: 41.50%. Recommend: Health education should pay attention to each<br /> patient, and constantly remind and encourage patients with salt restriction, increased physical activity, not<br /> smoking and alcohol abuse<br /> Keywords: Knowlegde and attitude for hypertention of artery.<br /> giải pháp đề phòng biến chứng.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health<br /> Organization-WHO) bệnh THA là một bệnh phổ<br /> biến trên thế giới, không chỉ có ảnh hưởng đến<br /> người bệnh, gia đình mà còn là gánh nặng của<br /> xã hội. Hiện nay trên thế giới có khoảng 20%<br /> người lớn bị bệnh THA như: Hoa Kỳ (28,7%2000); Canada (22%- 1992); Anh (38,8%- 1998);<br /> Thụy Điển (38,4%- 1999); Ai Cập (26,3%- 1991);<br /> Trung Quốc (27,2%- 2001); Thái Lan (20,5%2001); Singapore (26,6%- 1998); THA là một<br /> trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức<br /> khỏe và làm giảm thọ từ 10 đến 20 năm.<br /> Tại Việt Nam, người lớn THA khoảng 27%<br /> và ngày càng tăng. Theo số liệu điều tra mới đây<br /> của Viện Tim mạch tại 8 tỉnh, thành trong cả<br /> nước thì số người mắc bệnh THA trên 25%. Do<br /> đó, năm 2011 Thủ tướng chính phủ đã quyết<br /> định đưa dự án phòng chống bệnh THA vào<br /> chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Nghiên<br /> cứu này nhằm xác định tỷ lệ người, có kiến thức<br /> – thái độ đúng đối với bệnh THA, nhằm đề ra<br /> <br /> 128<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA tại phường 8,<br /> quận 10, Tp. HCM có kiến thức và thái độ đúng<br /> về bệnh THA.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Dân số chọn<br /> mẫu là người THA tại phường 8, quận 10,<br /> TPHCM. Mẫu chọn là toàn bộ bệnh nhân THA<br /> đang cư ngụ trong phường. Thu thập số liệu<br /> qua 22 câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân.<br /> Xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 11.5<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu thực hiện từ tháng 01 đến tháng<br /> 6 năm 2010 cho kết quả như sau:<br /> Bảng 1: Tuổi của đối tượng nghiên cứu.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> Dưới 40 tuổi<br /> Từ 41 đến 50 tuổi<br /> Từ 51 đến 60 tuổi<br /> Trên 60 tuổi<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 3<br /> 7,3<br /> 5<br /> 12,2<br /> 9<br /> 22,0<br /> 24<br /> 58,5<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Nhận xét: Có 7,3% số bệnh nhân tăng huyết<br /> áp dưới 40 tuổi. Có 58,5% số bệnh nhân tăng<br /> huyết áp trên 60 tuổi.<br /> Bảng 2: Trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối<br /> tượng nghiên cứu.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Giới tính: Nam<br /> Nữ<br /> Trình độ học vấn<br /> Không biết chữ<br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trên cấp 3<br /> Nghề nghiệp<br /> Công nhân<br /> Nông dân<br /> Cán bộ y tế<br /> Kỹ sư<br /> Giáo viên<br /> Nội trợ<br /> Hưu trí<br /> Khác<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 17<br /> 41,5<br /> 24<br /> 58,5<br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 2<br /> 4,9<br /> 8<br /> 19,5<br /> 7<br /> 17,1<br /> 14<br /> 34,1<br /> 10<br /> 24,4<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 8<br /> 25<br /> 1<br /> <br /> 4,9<br /> 0,0<br /> 2,4<br /> 4,9<br /> 4,9<br /> 19,5<br /> 61,0<br /> 2,4<br /> <br /> Nhận xét: Bệnh nhân nữ chiếm 58,5%. Có<br /> 61,0% bệnh nhân là cán bộ hưu trí. Có 24,4%<br /> bệnh nhân có trình độ học vấn từ cấp 2 trở<br /> xuống. Có 75,6% bệnh nhân có trình độ học vấn<br /> từ cấp 3 trở lên.<br /> Bảng 3: Thời gian bệnh tăng huyết áp và nguồn<br /> thông tin về bệnh tăng huyết áp.<br /> 1<br /> 2<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Dưới 2 năm<br /> 4<br /> 9,8<br /> Từ 2 năm trở lên<br /> 37<br /> 90,2<br /> Biết nguồn thông tin về bệnh THA Tần số Tỷ lệ %<br /> Nhân viên Y tế<br /> 26<br /> 63,4<br /> TV<br /> 5<br /> 12,2<br /> Sách báo<br /> 6<br /> 14,6<br /> Bạn bè, người thân<br /> 10<br /> 24,4<br /> Internet<br /> 1<br /> 2,4<br /> <br /> Nhận xét: Có 90,2% bệnh nhân có thời gian<br /> bệnh trên 2 năm. Có 63,4% bệnh nhân biết về<br /> bệnh THA qua nhân viên y tế. Có 36,6% bệnh<br /> nhân biết về bệnh THA qua các nguồn khác.<br /> Bảng 4: Kiến thức về trị số huyết áp và gây ra biến<br /> chứng.<br /> STT<br /> Nội dung<br /> Trị số huyết áp được cho là cao?<br /> 1<br /> >= 140/90 mmHg<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 35<br /> <br /> 85,4<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2<br /> Không biết<br /> Bệnh THA có gây ra biến chứng không?<br /> 1<br /> Có<br /> 2<br /> Không<br /> <br /> 6<br /> <br /> 14,6<br /> <br /> 33<br /> 8<br /> <br /> 80,5<br /> 19,5<br /> <br /> Nhận xét: Có 85,4% bệnh nhân biết được trị<br /> số huyết áp được cho là cao là ≥14 mmHg. Tỷ lệ<br /> này cho thấy đa phần bệnh nhân có kiến thức về<br /> trị số huyết áp đúng. Có 80,5% bệnh nhân cho<br /> rằng tăng huyết áp có gây ra biến chứng, 19,5%<br /> còn lại thì cho là không.<br /> Bảng 5: Kiến thức về các biến chứng có thể có của<br /> bệnh tăng huyết áp.<br /> STT<br /> Nội dung<br /> Biến chứng có thể có của bệnh THA<br /> 1<br /> Liệt nửa người<br /> 2<br /> Suy tim<br /> 3<br /> Suy thận<br /> 4<br /> Biến chứng ở mắt<br /> 5<br /> Không biết<br /> Bệnh THA có phòng ngừa<br /> 1<br /> Được<br /> 2<br /> Không<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 26<br /> 11<br /> 18<br /> 6<br /> 4<br /> <br /> 63,4<br /> 26,8<br /> 43,9<br /> 14,6<br /> 9,8<br /> <br /> 38<br /> 3<br /> <br /> 92,7<br /> 7,3<br /> <br /> Nhận xét: Có 63,4% bệnh nhân biết được<br /> tăng huyết áp có thể dẫn đến liệt nửa người. Có<br /> 26,8% bệnh nhân biết được tăng huyết áp có thể<br /> dẫn đến suy tim. Có 43,9% bệnh nhân biết được<br /> tăng huyết áp có thể dẫn đến suy thận. Có 14,6%<br /> bệnh nhân biết được tăng huyết áp có thể dẫn<br /> đến biến chứng ở mắt. Có 9,8% bệnh nhân<br /> không biết biến chứng của bệnh tăng huyết áp.<br /> Có 92,7% bệnh nhân cho rằng tăng huyết áp có<br /> thể phòng ngừa được.<br /> Bảng 6: Kiến thức về việc ngăn ngừa bệnh nặng<br /> thêm.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Cách để ngăn bệnh nặng thêm<br /> Hạn chế ăn mặn<br /> Ăn kiêng để kiểm soát cân nặng<br /> Uống rượu vừa phải<br /> Tập thể dục hay đi bộ<br /> Không hút thuốc<br /> Không biết<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> 38<br /> 15<br /> 24<br /> 31<br /> 17<br /> 0<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 92,7<br /> 36,6<br /> 58,5<br /> 75,6<br /> 41,5<br /> 0,0<br /> <br /> Nhận xét: Có 92,7% số bệnh nhân biết hạn<br /> chế ăn mặn sẽ ngăn ngừa bệnh nặng thêm. Có<br /> 75,6% số bệnh nhân biết tập thể dục hoặc đi bộ<br /> sẽ ngăn ngừa bệnh nặng thêm.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Bảng 7: Tỷ lệ bệnh nhân được bác sĩ khuyên giảm ăn<br /> mặn và đồng ý cữ ăn mặn.<br /> STT<br /> Nội dung<br /> Có được bác sĩ khuyên cữ ăn mặn?<br /> 1<br /> Có<br /> 2<br /> Không<br /> Có đồng ý cữ ăn mặn<br /> 1<br /> Có<br /> 2<br /> Không<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 41<br /> 0<br /> <br /> 100,0<br /> 0,0<br /> <br /> 41<br /> 0<br /> <br /> 100,0<br /> 0,0<br /> <br /> Nhận xét: Tất cả bệnh nhân đều được bác sỹ<br /> khuyên cữ ăn mặn. Tất cả bệnh nhân đều đồng<br /> ý cữ ăn mặn: 100%.<br /> Bảng 8: Bệnh nhân được bác sĩ khuyên và đồng ý tập<br /> thể dục để kiểm soát cân nặng.<br /> STT<br /> Nội dung<br /> Được bác sỹ khuyên tập thể dục?<br /> 1<br /> Có<br /> 2<br /> Không<br /> Đồng ý tập thể dục<br /> 1<br /> Có<br /> 2<br /> Không<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 41<br /> 0<br /> <br /> 100,0<br /> 0,0<br /> <br /> 40<br /> 1<br /> <br /> 97,6<br /> 2,4<br /> <br /> Nhận xét: Tất cả bệnh nhân đều được bác sỹ<br /> khuyên đi bộ hoặc tập thể dục để kiểm soát cân<br /> nặng. Có 97,6% số bệnh nhân đồng ý là tập thể<br /> dục hoặc đi bộ để kiểm soát cân nặng.<br /> Bảng 9: Tỷ lệ bệnh nhân được bác sỹ khuyên và đồng<br /> ý ăn kiêng để kiểm soát cân nặng.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Nội dung<br /> Được bác sỹ khuyên ăn kiêng<br /> Có<br /> Không<br /> Đồng ý ăn kiêng<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 39<br /> 95,1<br /> 2<br /> 4,9<br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 38<br /> 92,7<br /> 3<br /> 7,3<br /> <br /> Nhận xét: Có 95,1% số bệnh nhân được bác<br /> sỹ khuyên ăn kiêng để kiểm soát cân nặng. Có<br /> 92,7% số bệnh nhân đồng ý ăn kiêng một số loại<br /> thực phẩm để kiểm soát cân nặng.<br /> Bảng 10: Những loại thực phẩm mà bệnh nhân ít<br /> dùng hơn trước.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 130<br /> <br /> Nên ăn ít thực phẩm nào<br /> Gạo<br /> Mỡ<br /> Đường<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> 10<br /> 24,4<br /> 41<br /> 100,0<br /> 36<br /> 87,8<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Trứng<br /> Rau, trái cây<br /> Không<br /> <br /> 11<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 26,8<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> Nhận xét: Có 100% số bệnh nhân ít dùng mỡ<br /> hơn so với trước đây. Có 87,8% số bệnh nhân ít<br /> dùng đường hơn so với trước đây.<br /> Bảng 11: Tỷ lệ bệnh nhân được bác sỹ khuyên và<br /> đồng ý không lạm dụng rượu vừa phải.<br /> STT<br /> Nội dung<br /> Được bác sỹ khuyên không lạm dụng<br /> rượu<br /> 1<br /> Có<br /> 2<br /> Không<br /> Đồng ý người THA bị hạn chế uống rượu<br /> 1<br /> Có<br /> 2<br /> Không<br /> Cộng:<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 17<br /> 24<br /> <br /> 41.5<br /> 58.5<br /> <br /> 40<br /> 1<br /> 41<br /> <br /> 97.6<br /> 2.4<br /> 100.0<br /> <br /> Nhận xét: Có 58,5% số bệnh nhân không<br /> được bác sỹ khuyên uống rượu vừa phải. Có<br /> 41,5% số bệnh nhân được bác sỹ khuyên uống<br /> rượu vừa phải. Có 97,6% số bệnh nhân đồng ý<br /> rằng người bị THA phải hạn chế uống rượu, chỉ<br /> có 2,4% số bệnh nhân không đồng ý.<br /> Bảng 12: Kiến thức về thời gian điều trị bệnh THA.<br /> Quá trình điều trị bệnh THA kéo Tần<br /> STT<br /> dài<br /> số<br /> 1<br /> Điều trị lâu dài, suốt đời<br /> 39<br /> 2 Đến khi trị số HA trở lại bình thường 2<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 95,1<br /> 4,9<br /> <br /> Nhận xét: Có 95,1% số bệnh nhân biết rằng<br /> điều trị THA là một quá trình lâu dài, suốt đời.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phân tích 41 thông tin người THA tại<br /> phường 8 cho thấy: trung bình là 63 tuổi, trên 60<br /> tuổi 58,5% (Bảng 1) như nghiên cứu Nguyễn<br /> Lân Việt và cộng sự, cho biết tỷ lệ THA bắt đầu<br /> tăng cao ở tuổi từ trên 45 với nam và 55 tuổi ở<br /> nữ. THA nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so nam (Bảng 2)<br /> tương ứng với nghiên cứu trên đối tượng người<br /> cao tuổi, phù hợp với phân bố nam và nữ Việt<br /> Nam, (niên giám thống kê y tế 2005). Người có<br /> học vấn cấp 3 chiếm đa số, điều này sẽ ảnh<br /> hưởng tới kiến thức, thái độ của bệnh nhân<br /> (bảng 3). Thời gian bệnh đa số 2 năm (Bảng 5),<br /> điều này rất ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ<br /> của bệnh nhân. Bệnh nhân biết rõ trị số huyết áp<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> cao 140/90 mmHg (Bảng 7). Bệnh nhân biết THA<br /> gây biến chứng liệt nửa người 63,4% (Bảng 3.9),<br /> suy tim chiếm 26,8% và suy thận là 43,9%, biến<br /> chứng suy tim gây tử vong cao nhất, vì vậy, rất<br /> cần tư vấn các biến chứng về phòng bệnh, vì<br /> bệnh nhân biết phòng ngừa được (Bảng 10).<br /> Bệnh nhân được bác sỹ khuyên hạn chế ăn<br /> mặn là 100% (Bảng 12) và tập thể dục hoặc đi bộ.<br /> Bác sỹ khuyên bệnh nhân ăn kiêng một số loại<br /> thực phẩm (Bảng 16), nhưng ít khuyến cáo bệnh<br /> nhân lạm dụng rượu (Bảng 19), do đối tượng<br /> nghiên cứu đa số là nữ. Các biện pháp thay đổi<br /> lối sống đều có tác dụng làm giảm huyết áp do<br /> đó trong giáo dục sức khỏe bác sỹ nên khuyên<br /> bệnh nhân thay đổi lối sống với tất cả các biện<br /> pháp để bệnh nhân có kiến thức, thái độ đúng<br /> góp phần cải thiện tình trạng huyết áp của họ<br /> một cách có hiệu quả đồng thời làm tăng tác<br /> dụng của thuốc hạ áp. Kiến thức về hạn chế ăn<br /> mặn được biết nhiều nhất là 92,7% (Bảng 11),<br /> hoặt động thể lực là 75,6% (Bảng 10). Việc không<br /> hút thuốc ít được bệnh nhân biết đến, nhưng<br /> huyết áp sẽ tăng đáng kể qua từng điếu thuốc<br /> và người hút thuốc sẽ không được bảo vệ đầy<br /> đủ khỏi nguy cơ tim mạch nên trong công tác<br /> giáo dục sức khỏe cần chỉ rõ tác hại của thuốc lá.<br /> Thời gian bệnh có liên quan đến kiến thức về trị<br /> số huyết áp và khiến thức về biến chứng có ý<br /> nghĩa thống kê. Bệnh nhân có thời gian mắc<br /> bệnh từ 2 năm trở lên có kiến thức về trị số<br /> huyết áp tốt hơn bệnh nhân có thời gian mắc<br /> bệnh dưới 2 năm. Bệnh nhân có thái độ đồng ý<br /> hạn chế ăn mặn chiếm tỷ lệ cao nhất 100% (Bảng<br /> 13), so với nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Nguyên<br /> và Nguyễn Hữu Hạnh tỷ lệ này lần lượt là 88,5%<br /> và 53,4%. Thái độ này cũng phù hợp với kiến<br /> thức bệnh nhân về hạn chế ăn mặn và lời<br /> khuyên của bác sĩ về hạn chế ăn mặn. Có thể do<br /> thấy được tác dụng của hạn chế ăn mặn và được<br /> bác sĩ nhắc nhở về hạn chế ăn mặn nhiều hơn<br /> nên bệnh nhân có thái độ đồng tình cao.<br /> Bệnh nhân còn có thái độ đồng tình cao với<br /> ăn kiêng và hoạt động thể lực để kiểm soát cân<br /> nặng mặc dù kiến thức về ăn kiêng và hoạt động<br /> thể lực để kiểm soát cân nặng chưa cao lắm.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thái độ đồng tình với hạn chế lạm dụng rượu<br /> có tỉ lệ cao 97,6% (Bảng 20). Tỷ lệ bệnh nhân<br /> được bác sĩ khuyên uống rượu vừa phải còn<br /> thấp 41,5% (Bảng 19) nên có thể bệnh nhân chưa<br /> biết tác dụng của rượu đối với THA. cho thấy<br /> bệnh nhân THA có kiến thức về trị số huyết áp,<br /> về biến chứng và cách dự phòng bệnh cao, tuy<br /> nhiên chưa toàn diện.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Bệnh nhân có kiến thức đúng về trị số huyết<br /> áp, các biến chứng và các biện pháp phòng<br /> bệnh, tuy nhiên kiến thức này không đồng bộ,<br /> tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về từng biến chứng<br /> thay đổi và có khuynh hưởng giảm dần (biến<br /> chứng liệt: 63,4 %, suy thận: 43,9%, suy tim:<br /> 26,8% và mắt: 14,6%); kiến thức về dự phòng<br /> bệnh cũng có tỷ lệ không đồng đều (hạn chế ăn<br /> mặn: 92,7%, ăn kiêng để giảm cân: 36,6%, lạm<br /> dụng rượu: 58,5%, hoạt động thể lực: 75,6%,<br /> không hút thuốc: 41,5%). Bệnh nhân có thái độ<br /> đồng tình cao với các biện pháp dự phòng như:<br /> hạn chế ăn mặn 100%, nên ăn kiêng 95,1%, tăng<br /> hoạt động thể lực 97,6% và không lạm dụng<br /> rượu: 97,6%. Do đó nên duy trì giáo dục kiến<br /> thức cho bệnh nhân để họ có cái nhìn đúng đắn<br /> về các biện pháp dự phòng bệnh.<br /> <br /> KIẾN NGHỊ<br /> Cần hướng dẫn từng bệnh nhân kiến về biện<br /> pháp dự phòng: Hạn chế ăn mặn, lạm dụng<br /> rượu, không hút thuốc. Công tác giáo dục sức<br /> khỏe cần lặp lại theo định kỳ. cuộc sống chất<br /> lượng có tác dụng làm giảm huyết áp, có biện<br /> pháp để bệnh nhân có kiến thức, thái độ đúng<br /> góp phần cải thiện tình trạng huyết áp một cách<br /> có hiệu quả.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> Hồ Văn Hải (2009) Hành vi nguy cơ của bệnh nhân<br /> tăng huyết áp tại huyên Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng<br /> Tàu năm 2009. Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 1 - 2010: 168-174<br /> http://diendanykhoa.com/archive/index.php/t1304.html (Bun-creatinin)<br /> http://new.euromise.org/mgt/who1999/whoshort.html<br /> http://www.nhlbi.nih.gov/guidelines/hypertension/exp<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 131<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0