Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2016
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày khảo sát sự hài lòng của NB và thân nhân NB nội trú BV ĐKKVT AG năm 2016; Khảo sát chỉ số mong đợi của NB và thân nhân đối với các điều kiện, phương tiện cung cấp dịch vụ trong BV; Khảo sát tỷ lệ nhu cầu KCB, quay trở lại và việc đáp ứng mong đợi của NB; Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NB.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2016
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI BỆNH &THÂN NHÂN NGƢỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH An Giang NĂM 2016 CN. Nguyễn Thanh Bình CN. Nguyễn Nhƣ Phƣợng CN. Lý Thuyên trúc ĐD. Huỳnh Thị Trang TÓM TẮT: Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh (KCB) là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở KCB đồng thời cũng là niềm mong đợi của ngƣời bệnh (NB), để thực hiện đƣợc điều này chúng ta cần tìm hiểu những mong muốn, nhu cầu của NB từ đó mới xây dựng đƣợc những chính sách, kế hoạch phù hợp vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đìch: Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự hài lòng của NB và thân nhân NB điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang (BV ĐKKVT AG) năm 2016 Đối tƣợng nghiên cứu: NB điều trị nội trú và thân nhân NB đã nằm điều trị từ ≥ 2 ngày, từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia, có đủ năng lực và trả lời câu hỏi điều tra; từ tháng 3/2016 - 9/2016 tại các khoa Lâm sàng BV ĐKKVT AG; với tiêu chuẩn loại trừ đối tƣợng là nhân viên y tế (NVYT) và ngƣời thân của nhân NVYT, NB và thân nhân NB không biết chữ. Phƣơng pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Qua khảo sát 470 mẫu chúng tôi ghi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau: nam 198 trƣờng hợp (42,1%), nữ 292 trƣờng hợp và có tỉ lệ cao hơn nam (57.9%); tuổi đời hơn 30 chiếm đa số (77.4%), tỉ lệ ngƣời bệnh điều trị trên 5 ngày là 58.5%, trong đánh giá sự hài lòng thì khả năng tiếp cận đạt 79,26 % và cơ sở vật chất phục vụ NB chiếm 57,49%; tỉ lệ NB cho rằng có thể sẽ quay lại cao nhất 43.8%, muốn chuyển tuyến sang bệnh viện (BV) khác thấp nhất 1.7%; NB cho tỉ lệ đáp ứng so với mong đợi >70% đạt 94.68%. Kết luận: qua khảo sát cho thấy NB, thân nhân NB luôn đòi hỏi nhu cầu cao đối với các dịch vụ y tế, ngoài việc không hài lòng cơ sở vật chất, cung cách phục vụ; NB còn không hài lòng với sự tƣ vấn chế độ ăn uống, vận động theo dõi, khám, động viên và phƣơng pháp khi điều trị bệnh, đây là vấn đề quan trọng nhất mà chúng ta phải cùng nhau tìm cách khắc phục để có thể thu hút NB nhiều hơn trong những năm tiếp theo. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chất lƣợng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của NB. Ngƣợc lại sự hài lòng của NB có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của dịch vụ do BV cung cấp. Nâng cao chất lƣợng KCB là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở KCB đồng thời cũng là niềm mong đợi của NB. Với tình hình thực tế nhƣ hiện nay, giá dịch vụ y tế tăng nhƣng chất lƣợng BV chƣa tƣơng xứng, thái độ NVYT chƣa tận tính chu đáo, thủ tục KCB còn rƣờm rà, những phiền hà về thái độ giao tiếp còn bị phản ảnh. Bởi vậy cải thiện chất lƣợng KCB, tăng cƣờng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới là nhu cầu cấp thiết và cũng là tiêu chì để đánh giá chất lƣợng BV. Với xu thế mới hƣớng tới tự thu tự chi của BV, sự hài lòng của NB là một yếu tố vô cùng quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đó. Mặc dù chất lƣợng chăm sóc sức khỏe NB đƣợc Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 132
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 nâng lên, nhƣng thực tế cho thấy nhu cầu chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân ngày càng đa dạng và phong phú, do đó, muốn nâng cao chất lƣợng phục vụ NB cần tìm hiểu những mong muốn, nhu cầu của NB từ đó mới xây dựng đƣợc những chính sách, kế hoạch phù hợp, do vậy chúng tôi đã thực hiện tiến hành nghiên cứu này Mục tiêu nghiên cứu : Khảo sát sự hài lòng của NB và thân nhân NB nội trú BV ĐKKVT AG năm 2016. Khảo sát chỉ số mong đợi của NB và thân nhân đối với các điều kiện, phƣơng tiện cung cấp dịch vụ trong BV. Khảo sát tỷ lệ nhu cầu KCB, quay trở lại và việc đáp ứng mong đợi của NB. Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NB. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Đối tƣợng NC: NB điều trị nội trú và thân nhân NB đã nằm điều trị từ ≥ 2 ngày, từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia, có đủ năng lực và trả lời câu hỏi điều tra. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng 3/2016 - 9/2016 tại các khoa Lâm sàng BV ĐKKVT AG. Tiêu chuẩn loại trừ: - Đối tƣợng là NVYT và ngƣời thân của NVYT. - NB và thân nhân NB không biết chữ. 2. Phƣơng pháp NC: Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tiền cứu mô tả cắt ngang. Thu thập số liệu: Phát phiếu khảo sát in sẵn, giải thích mục đìch ý nghĩa của nghiên cứu và hƣớng dẫn đối tƣợng nghiên cứu trả lời câu hỏi trên phiếu. Xây dựng bộ công cụ: Bộ câu hỏi đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy. Phƣơng pháp phân tìch số liệu: Số liệu sau khi làm sẽ đƣợc nhập vào máy tính và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Chọn mẫu ngẫu nhiên tất cả NB và thân nhân NB phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu, khảo sát vào ngày lẻ của tháng và không phải là ngày thứ 7, chủ nhật ; khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2016. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Bảng 1: Phân bố giới tính, tuổi, ngày điều trị và đối tƣợng: YẾU TỐ N=470 GIỚI TÍNH Nam 198 (42.1%) Nữ 292(57.9%) TUỔI Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 133
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 18-30 tuổi 106 (22.6%) > 30 tuổi 364 (77,4%) NGÀY ĐIỀU TRỊ 2-5 ngày 195 (41.5%) > 5 ngày 275 (58.5%) ĐỐI TƢỢNG Có BHYT 357 (76%) Không BHYT 113 (24%) Nhận xét: Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (57,9% . 42,1 %) ; tuổi đời hơn 30 tuổi chiếm đa số 77.4% ; tỷ lệ NB điều trị trên 5 ngày là 58.5% ; NB có BHYT là 357 ngƣời chiếm 76%.. 2. Khảo sát sự hài lòng của ngƣời bệnh và thân nhân ngƣời bệnh nội trú: Bảng 2: Tỷ lệ hài lòng của NB và thân nhân NB nội trú CÁC MỤC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Khả Sự minh bạch Cơ sở VC Thái độ ứng Kết quả năng thông tin, thủ & PT xử, năng lực cung cấp tiếp cận tục KB, điều trị phục vụ chuyên môn dịch vụ NB NVYT A B C D E Rất HL 79.26% 76.60% 57.49% 71.76% 71.02% HL 16.00% 15.54% 20.88% 20.60% 23.14% BT 3.74% 6.20% 12.18% 6.21% 5.02% KHL 0.68% 1.08% 4.15% 0.81% 0.08% RẤT KHL 0.32% 0.58% 5.30% 0.62% 0.74% Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 134
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 BIỂU ĐỒ: 90 80 70 RAT HL 60 HL 50 BT 40 K HL 30 RAT KHL 20 10 0 A B C D E Nhận xét: - Tỷ lệ cao nhất là khả năng tiếp cận đạt 79,26 % và thấp nhất là cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ NB chiếm 57,49%,. 3. Khảo sát nhu cầu khám bệnh, quay trở lại và việc đáp ứng mong đợi của ngƣời bệnh Bảng 3: Tỷ lệ nhu cầu khám bệnh, quay trở lại và việc đáp ứng mong đợi của NB YẾU TỐ N=470 NHU CẦU KHÁM, QUAY TRỞ LẠI Chắc chắn không quay lại 15 (3.2%) Không muốn quay lại nhƣng có ìt lựa chọn 45 (9.6%) Muốn chuyển tuyến sang bệnh viện khác 8 (1.7%) Có thể quay lại 206 (43.8%) Chắc chắn quay lại 196 (41.17%) ĐÁP ỨNG % SO VỚI MONG ĐỢI 0-70% 25 (5.32%) >70% 445(94.68%) Nhận xét: Tỉ lệ NB cho rằng có thể sẽ quay lại cao nhất 43.8%, muốn chuyển tuyến sang BV khác thấp nhất 1.7%. 4. Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của ngƣời bệnh và thân nhân : Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 135
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bảng 4: Tỷ lệ các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NB và thân nhân NB ĐÁP ỨNG MONG ĐỢI 0-70% >70% P NHÓM TUỔI 18-30 tuổi 10 (2.12%) 96(20.42%) 0.034 > 30 tuổi 15 (3.19%) 349 (74.25%) Bảo hiểm y tế (BHYT) Có 22 (4.7%) 335 (71.3%) 0.109 Không 3 (06%) 110 (23.4%) NHÓM NGÀY 2-5 ngày 7 (1.5%) 188 (40%) 0.114 >5 ngày 18 (3.82%) 257 (54.68%) Nhận xét: Chỉ số đáp ứng mong đợi NB và thân nhân NB thuộc nhóm tuổi, BHYT và nhóm ngày điều trị đều chiếm tỉ lệ khá cao >70% IV. BÀN LUẬN: Qua khảo sát cắt ngang trong 7 tháng, thu đƣợc 470 phiếu khảo sát trên NB và thân nhân NB phù hợp với yêu cầu nghiên cứu chúng tôi ghi nhận: Về tuổi và giới tính : Khảo sát này đƣợc tiến hành trên số trƣờng hợp nam và nữ không nhƣ nhau nam 198 (42.1%), nữ 292 (57.9%); chiếm tỷ lệ cao nhất là lứa tuổi >30 có 364 phiếu (77,4%), lứa tuổi 18-30 có 106 phiếu (22.6%) [bảng 1]. Về ngày điều trị và đối tƣợng: khảo sát nhận thấy số ngày điều trị > 5 có 275 ngƣời chiếm 58.5%, từ 2 – 5 ngày có 195 ngƣời đạt 41.5%; số lƣợng NB không có BHYT là 113 ngƣời (24%) trong khi đối tƣợng là BHYT chiếm số lƣợng khá lớn 357 ngƣời (76%) kết quả này tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Chu Hùng Cƣờng (2)[bảng]. Khảo sát tỷ lệ hài lòng của NB và thân nhân NB nội trú chúng tôi thấy chiếm tỷ lệ cao nhất là khả năng tiếp cận đạt 79,26 %; kế đến là sự minh bạch TT, thủ tục khám bệnh và điều trị chiếm 76,6%; thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn NVYT chiếm 71.76%; kết quả cung cấp dịch vụ chiếm 71.2% và thấp nhất là cơ sở vật chất phục vụ NB chiếm Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 136
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 57,49%[bảng 2], điều quan tâm của NB và thân nhân NB trong phần này chính là sự cung cấp nƣớc nóng lạnh BV chƣa đầy đủ, quần áo, ga gối NB chƣa hài lòng do chất lƣợng vải lâu ngày đã cũ xuống màu nên một số khoa cũng không phát cho NB sử dụng, NB và thân nhân thăm bệnh đông, buồng bệnh, nhà vệ sinh, nhà tắm chƣa đảm bảo sạch sẽ, thƣờng xuyên bị nghẹt. Sự riêng tƣ khi nằm viện, an toàn an ninh, việc phòng ngừa trộm cắp chƣa đảm bảo, một số khoa còn bị mất cắp.... Khi khảo sát nhu cầu khám bệnh, quay trở lại và việc đáp ứng mong đợi của NB chúng tôi thu đƣợc tỷ lệ NB cho rằng có thể sẽ quay lại chiếm tỉ lệ 43.8% kế đến chắc chắn sẽ quay lại với tỉ lệ 41.17%, hai tỉ lệ này tƣơng đối cao nhƣng vẫn không vƣợt quá 50%, điều này chứng tỏ BV vẫn có sự tin tƣởng của NB và thân nhân NB[bảng 3]. Qua khảo sát các yếu tố liên quan đến chỉ số đáp ứng mong đợi NB và thân nhân NB nhóm tuổi 18-30 và nhóm tuổi >30 thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đối với NB và thân nhân NB nhóm có BHYT hoặc không có BHYT và nhóm ngày điều trị 2-5 hoặc >5 ngày không ảnh hƣởng đến sự đánh giá này. V. KẾT LUẬN : Khảo sát sự đánh giá của NB và thân nhân NB là việc tiếp nhận thông tin phản hồi mang tính khách quan tốt nhất, để chúng ta có thể nhìn lại những thiếu sót của chính mình mà tìm cách khắc phục trong thời gian tới Ngoài ra việc khảo sát còn là động tác, phát huy quyền làm chủ của NB và thân nhân NB, chúng ta có thể cho mọi ngƣời thấy rằng ý kiến đóng góp thiết thực cũng nhƣ nhu cầu cấp thiết của họ là cơ sở để BV khắc phục một cách tốt nhất các thiếu sót còn tồn đọng mà chúng ta chƣa nhín thấy đƣợc. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Chu Hùng Cƣờng (2012), đánh giá sự hài lòng của ngƣời bệnh về dịch vụ khám, chữa bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa huyện Ninh Giang, Nhà xuất bản Y học. 2. Lê Đức Chính “2001”, xây dựng chỉ số chất lƣợng Bệnh viện, Quản lý chất lƣợng Bệnh viện, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 3. Vƣơng Linh (2014), Dân số việt nam có gần 90,5 triệu ngƣời Vn-express gia đính, truy cập ngày 19/10/2016, tại http://suckhoe.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/viet-nam-se-thua- hon-4-trieu-dan-ong-vao-nam-2050-3425007.html. 4. Kim Xuân – Duy Công (2015), tỉ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm còn thấp, truy cập ngày 19/10/2016, tại http://vtv.vn/xa-hoi/ty-le-nguoi-dan-tham-gia-bao-hiem-y-te-tu- nguyen-con-thap-20151031175849922.htm. 5. Nguyễn Thu (2011), Đánh giá hài lòng về chất lƣợng chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện điều dƣỡng và phục hồi chức năng tỉnh Bính Định, luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Đại học y tế công cộng Hà Nội. 6. BYT (1996), Quyết định số 2088 ngày 6 tháng 11năm 1996 Qui định về Y đức tiêu chuẩn đạo đức của ngƣời làm công tác y tế. 7. BYT (2001), Quyết đinh số 4031 ngày 27 tháng 9 năm 2001 quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh. 8. BYT (2016), Quyết định số 4339 ngày 15 tháng 9 năm 2016 v/v phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ y tế công đoạn 2016-2020. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 137
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn (2007-2010)
33 p | 185 | 36
-
Kết quả ban đầu khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân điều trị tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 105 | 16
-
Bài giảng Khảo sát sự hài lòng người bệnh và nhân viên y tế
28 p | 151 | 11
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh bệnh nhân són tiểu tập máy Urostym tại bệnh viện Hùng Vương năm 2012
7 p | 108 | 8
-
So sánh 2 bộ công cụ khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân
6 p | 77 | 8
-
Báo cáo khảo sát sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tuyến xã
91 p | 86 | 7
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú tại đơn nguyên điều trị theo yêu cầu chất lượng cao Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2017
7 p | 79 | 6
-
Báo cáo kết quả khảo sát sự hài lòng nhân viên y tế quý II năm 2017
5 p | 134 | 5
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chất lượng khám tư vấn và suất ăn khoa dinh dưỡng
6 p | 58 | 5
-
Khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế đối với các dạng thuốc sevoflurane đang lưu hành tại Việt Nam
7 p | 33 | 4
-
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh xạ trị sáu tháng đầu năm 2018 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
7 p | 54 | 4
-
Báo cáo Khảo sát sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế cho bà mẹ và trẻ em tại một số xã thuộc địa bàn khó khăn tỉnh Gia Lai
86 p | 76 | 3
-
Khảo sát sự hài lòng của dược sĩ về một số phần mềm quản lí tại các nhà thuốc Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
8 p | 9 | 3
-
Sự hài lòng của người bệnh với chất lượng dịch vụ y tế tại khoa khám bệnh Bệnh viện Thận Hà Nội năm 2023 và một số yếu tố liên quan
10 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa
8 p | 5 | 3
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh có BHYT đúng tuyến khám tại Bệnh viện Mắt trung ương năm 2013
8 p | 33 | 2
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020
7 p | 8 | 2
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh khi sử dụng giảm đau ngoài màng cứng sau phẫu thuật cố định cột sống
7 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn