
Khảo sát sự hài lòng của sinh viên hiến máu tình nguyện thuộc 4 trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Bình năm 2022-2023
lượt xem 1
download

Bài viết khảo sát sự hài lòng của sinh viên hiến máu tình nguyện thuộc 4 trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Bình. Công tác tổ chức hiến máu tại các trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Bình đã nhận được sự hài lòng cao từ các sinh viên tham gia hiến máu tình nguyện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự hài lòng của sinh viên hiến máu tình nguyện thuộc 4 trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Bình năm 2022-2023
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN THUỘC 4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2022-2023 Đặng Thị Thu Hằng1 , Phan Đức Thắng1 , Đặng Thị Thu Ngà1 , Lâm Tuệ Khanh1 , Đặng Anh Thơ1 TÓM TẮT 20 Từ khoá: Chỉ số hài lòng, sinh viên hiến máu Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng của sinh viên tình nguyện hiến máu tình nguyện thuộc 4 trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Bình. Phương pháp nghiên SUMMARY cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích ở 313 sinh A SURVEY ON SATISFACTION INDEX viên đã tham gia hiến máu tình nguyện tại các OF STUDENTS VOLUNTEERING IN điểm hiến máu tỉnh Thái Bình từ tháng 4 năm BLOOD DONATION FROM 4 2022 đến tháng 7 năm 2023. Kết quả: 98,4% UNIVERSITIES AND COLLEGES IN sinh viên hiến máu tình nguyện hài lòng với khả THAI BINH PROVINCE IN SCHOOL năng tiếp cận với hoạt động hiến máu; 98,7% hài YEAR 2022-2023 lòng với các thông tin, thủ tục, quy trình hiến Objectives: To measure the satisfaction máu; 98,7% hài lòng với cơ sở vật chất và index of students volunteering in blood donation phương tiện phục vụ người hiến máu; 98,7% hài from 4 universities and colleges in Thai Binh lòng với giao tiếp ứng xử, năng lực chuyên môn province. Methodology: Cross-sectional của nhân viên y tế; 98,1% hài lòng với kết quả description with analysis of 313 students who cung cấp dịch vụ sau hiến máu. Chỉ số đo lường participated in voluntary blood donation at blood sự trung thành của sinh viên tham gia hiến máu donation sites in Thai Binh province from April (NPS) trong giai đoạn này đạt 60,8% - 67,4%. 2022 to July 2023. Findings: 98.4% of the Kết luận: Công tác tổ chức hiến máu tại các donating students are satisfied with their access trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Bình đã to blood donation activities. 98.7% satisfied with nhận được sự hài lòng cao từ các sinh viên tham the information, procedures, and blood donation gia hiến máu tình nguyện. Hầu hết những sinh process. 98.7% satisfied with facilities to serve viên có chỉ số hài lòng cao đều sẵn sàng tham gia blood donors. 98.7% satisfied with the hiến máu nhắc lại và kêu gọi người khác cùng communication, behaviors and professional tham gia hiến máu. capacity of the medical staff. 98.1% satisfied with the results of providing services after blood donation. Net Promoter Score (NPS) during this 1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình period: 60.8% - 67.4%. Conclusion: Blood Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Thu Hằng donation activities held at universities and SĐT: 0967207184 colleges in Thai Binh province have received Email: thuhang7484@gmail.com high satisfaction from students participating in Ngày nhận bài: 30/7/2024 voluntary blood donation. Most students with Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 high satisfaction index are willing to participate Ngày duyệt bài: 30/9/2024 164
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 in other blood donation activitities and call for Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 năm the others to participate in blood donation events. 2022 đến tháng 7 năm 2023 Keywords: Net Promoter Score, Students 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên volunteering blood donation cứu mô tả cắt ngang có phân tích. * Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng công I. ĐẶT VẤN ĐỀ thức tính mẫu ước lượng một tỷ lệ: Máu là một loại dược phẩm quý, chỉ có thể nhận được từ người hiến máu, không thể sản xuất và không thể thay thế được [1]. Cơ Trong đó: thể chúng ta luôn cần máu để duy trì sự sống. n: Cỡ mẫu cần tính Khi mất một lượng lớn máu, nếu không được p: Ước tính tỷ lệ hài lòng của sinh viên truyền máu kịp thời, tính mạng của người hiến máu tình nguyện tại 4 trường đại học, bệnh có thể bị đe doạ. Một trong những thách thức lớn hiện nay đối với các hệ thống cao đẳng theo nghiên cứu đánh giá sự hài chăm sóc sức khỏe là duy trì đủ nguồn máu lòng của người hiến máu của tác giả Trần toàn phần để đáp ứng nhu cầu truyền máu Ngọc Quế với p = 0,83 [3] [2]. Phong trào hiến máu tình nguyện đã và d: Khoảng tin cậy được quan sát, chọn d đang phát triển lớn mạnh trong đó, sinh viên = 0,05 là một nguồn người hiến máu lớn và quan Z: Hệ số tin cậy tính theo α, chọn α = trọng. Sự hài lòng trong lần hiến máu trước 0,05 với khoảng tin cậy 95% tra bảng ta là động lực thúc đẩy đối tượng này quay lại ở được Z(1-α/2) = 1,96 những lần hiến máu tiếp theo. Đây cũng là Thay vào công thức ta tính được là 217. chỉ số quan trọng, giúp nhận định chất lượng Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm và hiệu quả hoạt động của công tác tổ chức nghiên cứu thu được 313 mẫu phiếu phỏng buổi hiến máu. Tại Thái Bình, vấn đề này vấn đạt yêu cầu và chia theo tỷ lệ số đơn vị vẫn còn ít được triển khai nghiên cứu. Chính máu hiến 5 năm gần đây của các trường, cụ vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài thể: Đại học Y Dược Thái Bình (164 phiếu), với mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của sinh viên Đại học Thái Bình (73 phiếu), Cao đẳng Y tế hiến máu tình nguyện 4 trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Bình năm 2022 – 2023. Thái Bình (40 phiếu), Cao đẳng Sư phạm Thái Bình (36 phiếu). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Phương pháp đánh giá về mức độ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên hài lòng thuộc 4 trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Bảng hỏi được tập trung vào 5 lĩnh vực, Thái Bình, bao gồm: trường Đại học Y Dược bao gồm: Khả năng tiếp cận dịch vụ hiến Thái Bình, trường Đại học Thái Bình, trường máu; Các thông tin và thủ tục, quy trình hiến Cao đẳng Y tế Thái Bình, trường Cao đẳng máu; Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ Sư phạm Thái Bình, đã tham gia hiến máu người hiến máu; Về giao tiếp ứng xử, năng tình nguyện tại các điểm hiến máu tỉnh Thái lực chuyên môn của nhân viên; Về kết quả Bình. cung cấp dịch vụ sau hiến máu. Thang điểm đánh giá là thang đo Likert 5 mức tương ứng 165
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU với 1: Rất không hài lòng, 2: Không hài lòng, Điểm số NPS được tính bằng % của 3: Bình thường, 4: Hài lòng, 5: Rất hài lòng. nhóm Khách hàng ủng hộ trừ đi % của nhóm - Đánh giá mức độ hài lòng theo điểm Khách hàng phản đối (NPS = %P - %D). trung bình theo thang đo Likert (theo Rensis Chỉ số NPS đạt từ 50 - 100 được đánh giá Likert, 1932): Các câu hỏi sử dụng thang đo là tốt đến xuất sắc. Likert 5 lựa chọn. Do đó: 2.4. Phương pháp thu thập số liệu Giá trị khoảng cách là = (Maximum- Chúng tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8 những sinh viên đến tham gia buổi hiến máu Cách đánh giá các mức theo điểm trung tại mỗi điểm hiến máu của 4 trường: trường bình như sau: Đại học Y Dược Thái Bình, trường Đại học + Không hài lòng: Thái Bình, trường Cao đẳng Y tế Thái Bình, 1,00 - 1,80: rất không hài lòng, rất không trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình.Nhóm đồng ý nghiên cứu tiến hành phát phiếu cho sinh 1,81 - 2,60: không hài lòng, không đồng viên tham gia hiến máu trong thời gian sinh ý viên ngồi chờ lấy giấy chứng nhận. Thời + Hài lòng: điểm này không ảnh hưởng đến quá trình 2,61 – 3,40: chấp nhận được hiến máu cũng như sức khỏe của người tham 3,41 – 4,20: hài lòng, đồng ý gia hiến máu. Người được phát phiếu sẽ trả 4,21 – 5,00: rất hài lòng, rất đồng ý lời trực tiếp thông qua bộ câu hỏi đã được Đánh giá về mức độ trung thành: thiết kế và thu lại ngay sau đó. Nhìn nhận hoạt động hiến máu dưới góc 2.5. Các chỉ số nghiên cứu độ dịch vụ, nhóm nghiên cứu tìm hiểu chỉ số - Chỉ số chung của đối tượng nghiên cứu: NPS (Net Promoter Score) - chỉ số đo lường Tuổi, giới tính, số lần tham gia hiến máu sự trung thành của khách hàng (theo Fred - Mức độ hài lòng với: Khả năng tiếp cận Reichheld trên Harvard Business Review với hoạt động hiến máu; Các thông tin và thủ 2003). Với thang điểm từ 0 đến 10, khách tục, quy trình hiến máu; Cơ sở vật chất và hàng sẽ tiến hành cho điểm và được chia phương tiện phục vụ người hiến máu; Về thành 3 nhóm như sau: giao tiếp ứng xử, năng lực chuyên môn của - Từ 9 - 10 điểm: Khách hàng được gọi là nhân viên y tế; Về kết quả cung cấp dịch vụ Promoters - Khách hàng ủng hộ sau hiến máu - Từ 7 - 8 điểm: Khách hàng được gọi là - Chỉ số trung thành (NPS) của người Passives - Khách hàng thụ động hiến máu - Từ 0 - 6 điểm: Khách hàng được gọi là 2.6. Xử lý số liệu: Dùng phần mềm Detractors - Khách hàng phản đối SPSS 26.0 để xử lý số liệu. 166
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tổng (n = 313) Đặc điểm n % Nam 137 43,8 Giới tính Nữ 176 56,2 19-24 274 87,5 Nhóm tuổi 25-35 39 12,5 1 142 45,4 Số lần tham gia hiến máu 2 61 19,5 (tính cả lần hiến máu này) 3 37 11,8 ≥4 73 23,3 Trong số 313 đối tượng tham gia nghiên cứu, nhóm tuổi từ 19-24 chiếm 87,5%, nhóm 25- 35 tuổi chiếm 12,5%. Trong đó nữ giới chiếm 56,2%, nam giới chiếm 43,8%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu là những người tham gia hiến máu lần đầu với tỉ lệ 45,4%. Bảng 3.2. Khả năng tiếp cận đối với hoạt động hiến máu (n=313) Không hài Điểm trung Hài lòng Thông tin lòng bình n % n % X̅ SD Dễ dàng tiếp cận thông tin 8 2,6 305 97,4 4,44 0,80 Nội dung thông tin đầy đủ, dễ hiểu 6 1,9 307 98,1 4,47 0,77 Dễ dàng đăng ký tham gia hiến máu 6 1,9 307 98,1 4,51 0,75 Địa điểm hiến máu thuận tiện 7 2,2 306 97,8 4,53 0,77 Thời gian tổ chức hiến máu rõ ràng 8 2,6 305 97,4 4,51 0,76 Được NVYT giải đáp về buổi hiến máu 4 1,3 309 98,7 4,48 0,72 Hệ thống sơ đồ, biển báo chỉ dẫn đường rõ ràng, dễ 12 3,8 301 96,2 4,37 0,83 hiểu, dễ tìm Quy trình di chuyển tại điểm hiến máu dễ thực hiện 7 2,2 306 97,8 4,49 0,76 Vị trí bãi gửi xe thuận tiện 8 2,6 305 97,4 4,46 0,79 Mức độ hài lòng về khả năng tiếp cận buổi hiến máu được các đối tượng nghiên cứu đánh giá với mức cao, trên 96% ở tất cả các yếu tố. Bên cạnh đó, một số sinh viên còn chưa hài lòng với các yếu tố như: thông tin về buổi hiến máu; thời gian tổ chức; vị trí bãi gửi xe; hệ thống sơ đồ, biển báo chỉ dẫn. 167
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3.3. Các thông tin và thủ tục, quy trình hiến máu (n=313) Không Điểm Hài lòng Thông tin hài lòng trung bình n % n % X SD ̅ Cơ sở tổ chức hiến máu thực hiện tốt các biện pháp phòng 8 2,6 305 97,4 4,44 0,79 chống dịch COVID-19 Đơn điền thông tin cá nhân được bảo mật 4 1,3 309 98,7 4,50 0,70 Được giải thích đầy đủ trước khi yêu cầu làm các xét nghiệm 7 2,2 306 97,8 4,52 0,73 Quy trình khám sàng lọc an toàn 5 1,6 308 98,4 4,52 0,70 Được phổ biến rõ ràng những thông tin cần thiết trước khi 5 1,6 308 98,4 4,53 0,70 hiến máu Cảm thấy an toàn khi tham gia lấy máu 4 1,3 309 98,7 4,57 0,67 Được giải thích rõ về tình trạng hiện tại của bản thân trước 6 1,9 307 98,1 4,54 0,70 khi tham gia hiến máu Các yếu tố đều được sinh viên đánh giá chung ở mức hài lòng với mức điểm trung bình từ 4,44 ± 0,79 trở lên. Bảng 3.4. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người hiến máu (n=313) Không Điểm Hài lòng Thông tin hài lòng trung bình n % n % X SD ̅ Phòng chờ hiến máu và phòng hiến máu khang trang, sạch 6 1,9 307 98,1 4,50 0,73 sẽ Phòng chờ hiến máu và phòng hiến máu có đầy đủ thiết bị 8 2,6 305 97,4 4,43 0,79 điều chỉnh nhiệt độ Ghế ngồi chờ trước hiến máu đầy đủ, sử dụng tốt 7 2,2 306 97,8 4,49 0,76 Giường bệnh, ga, gối, ghế ngồi nghỉ sau hiến máu đầy đủ, 5 1,6 308 98,4 4,47 0,73 sử dụng tốt Nhà vệ sinh sạch sẽ, sử dụng tốt 8 2,6 305 97,4 4,44 0,78 Được bảo đảm an ninh, yên tâm khi hiến máu 6 1,9 307 98,1 4,50 0,73 Được cung cấp đầy đủ nước uống nóng hoặc lạnh, đồ ăn 6 1,9 307 98,1 4,53 0,73 trước và sau khi hiến máu Các phương tiện, trang thiết bị y tế của điểm hiến máu 6 1,9 307 98,1 4,58 0,69 Chất lượng các loại quà tặng bằng hiện vật 6 1,9 307 98,1 4,54 0,71 Sinh viên đánh giá về cơ sở vật chất tại nơi tổ chức hiến máu khá tốt; với trên 97,4% sinh viên đánh giá ở mức hài lòng. Tuy nhiên, nhà vệ sinh, phòng chờ hiến máu và phòng hiến máu còn bị một số bạn sinh viên không hài lòng hơn cả. 168
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.5. Về giao tiếp ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế (n=313) Không Điểm Hài lòng Thông tin hài lòng trung bình n % n % X SD ̅ NVYT có lời nói, thái độ giao tiếp đúng mực 6 1,9 307 98,1 4,61 0,68 Tình nguyện viên có lời nói, thái độ giao tiếp đúng mực 5 1,6 308 98,4 4,57 0,67 Được NVYT tôn trọng, đối xử công bằng 4 1,3 309 98,7 4,59 0,67 Được tình nguyện viên tôn trọng, đối xử công bằng 4 1,3 309 98,7 4,60 0,67 Được NVYT thăm khám, quan tâm giúp đỡ 4 1,3 309 98,7 4,63 0,65 Được tình nguyện viên quan tâm giúp đỡ 5 1,6 308 98,4 4,65 0,65 NVYT thành thạo các kỹ thuật lấy máu 4 1,3 309 98,7 4,60 0,68 NVYT xử lý kịp thời các tình huống 4 1,3 309 98,7 4,61 0,66 Các tình nguyện viên hợp tác tốt và xử lý công việc thành 4 1,3 309 98,7 4,62 0,65 thạo, kịp thời Được NVYT tư vấn chế độ ăn, vận động, theo dõi và phòng 8 2,6 305 97,4 4,50 0,77 ngừa các biến chứng Được NVYT và TNV chăm sóc sau khi hiến máu 5 1,6 308 98,4 4,57 0,69 Qua bảng trên cho thấy sinh viên đánh giá về thái độ ứng xử, năng lực của NVYT và tình nguyện viên ở mức hài lòng và bình thường chiếm khoảng 98%; sau đó là Được NVYT tư vấn chế độ ăn, vận động, theo dõi và phòng ngừa các biến chứng là khoảng 97%. Bảng 3.6. Về kết quả cung cấp dịch vụ sau hiến máu (n=313) Không Điểm Hài lòng Thông tin hài lòng trung bình n % n % X SD ̅ Cách thức thông báo kết quả sau hiến máu 7 2,2 306 97,8 4,47 0,73 Kết quả xét nghiệm, hiến máu đầy đủ, dễ hiểu, được bảo mật 7 2,2 306 97,8 4,48 0,76 Thời gian trả kết quả xét nghiệm nhanh chóng, đúng hẹn 5 1,6 308 98,4 4,49 0,75 Sự đánh giá của sinh viên về cách thức thông báo; nội dung kết quả xét nghiệm, hiến máu; thời gian trả kết quả đạt ở mức hài lòng với điểm trung bình mức độ hài lòng từ 4,47 ± 0,73 điểm trở lên. Bảng 3.7. Đánh giá chung sự hài lòng của sinh viên hiến máu tình nguyện (n=313) Không hài lòng Hài lòng Thông tin X ± SD ̅ n % n % Khả năng tiếp cận với hoạt động hiến máu 5 1,6 308 98,4 4,47±0,68 Các thông tin và thủ tục, quy trình hiến máu 4 1,3 309 98,7 4,52±0,64 Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người hiến máu 4 1,3 309 98,7 4,50±0,65 Về giao tiếp ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân 4 1,3 309 98,7 4,59±0,61 viên Về kết quả cung cấp dịch vụ sau hiến máu 6 1,9 307 98,1 4,48±0,70 169
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng đánh giá sự hài lòng chung của đối tượng cho thấy yếu tố về giao tiếp ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên được đánh giá cao nhất với điểm 4,59 ± 0,61; và thấp nhất là khả năng tiếp cận với hoạt động hiến máu 4,47 ± 0,68. Bảng 3.8. Chỉ số trung thành (NPS) của người hiến máu (n=313) Chỉ số trung thành 0 - 6 điểm 7 - 8 điểm 9 - 10 điểm Chỉ số Hành vi n % n % SL % NPS Sẵn sàng hiến máu 17 5,4 68 21,7 228 72,8 67,4% Sẵn sàng kêu gọi hiến máu 23 7,3 77 24,6 213 68,1 60,8% Đa số sinh viên thuộc nhóm người ủng điểm, quy trình hiến máu không cố định, hộ – là những người sẵn sàng hiến máu trong thường xuyên thay đổi dẫn tới việc hệ thống tương lai (72,8%) và sẵn sàng kêu gọi người sơ đồ, biển báo chưa được cập nhật kịp thời khác hiến máu (68,1%). Chỉ có 5,4% - 7,3% cũng như bản thân những người tham gia sinh viên thuộc nhóm người phản đối. Chỉ số công tác tổ chức, các tình nguyện viên và đo lường sự trung thành của sinh viên tham những người hiến máu nhắc lại phải mất thời gia hiến máu (NPS) trong giai đoạn này đạt gian để làm quen, thích nghi lại với vị trí tổ 60,8% - 67,4%. Chỉ số này được đánh giá là chức mới. Cùng đánh giá về khả năng tiếp tốt. cận đối với hoạt động hiến máu, nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Quế cùng các cộng sự IV. BÀN LUẬN đã chỉ ra: phần đông các tình nguyện viên Trong 313 đối tượng tham gia hiến máu tham gia hiến máu (84,5%) hài lòng về các thì nữ giới (56,2%) chiếm tỷ lệ cao hơn nam nội dung, hình thức thông tin hiến máu; địa (43,8%), chủ yếu là nhóm tuổi trẻ 19 đến 24 điểm hiến máu thuận tiện, gần, dễ tìm, dễ và hiến máu lần đầu chiếm tỷ lệ cao nhất thấy. Hơn 90% người hiến máu hài lòng về 45,4% (Bảng 3.1) việc được nhân viên y tế tư vấn, giải đáp về Qua khảo sát đối tượng nghiên cứu mức buổi hiến máu [3]. độ hài lòng về khả năng tiếp cận buổi hiến Đánh giá mức độ hài lòng về các thông máu (Bảng 3.2) thì tất cả các yếu tố đều được tin, thủ tục, quy trình hiến máu (Bảng 3.3) các đối tượng nghiên cứu đánh giá với mức thông qua các yếu tố như: đơn điền thông tin cao với trên 96%. Với điểm trung bình cao cá nhân; quy trình khám sàng lọc; thông tin nhất là 4,53±0,77, đó là địa điểm hiến máu cần thiết trước khi hiến máu; được giải thích thuận tiện, dễ tìm, dễ thấy; sau đó là đến thời rõ về tình trạng hiện tại của bản thân trước gian tổ chức hiến máu được thông báo rõ khi hiến máu… được sinh viên đánh giá ràng với điểm trung bình là 4,51±0,76, và chung ở mức hài lòng với mức điểm trung thấp nhất là điểm về hệ thống sơ đồ, biển báo bình từ 4,44 ± 0,79 trở lên. Tuy nhiên, vẫn chỉ dẫn đường rõ ràng, dễ hiểu, dễ tìm với còn số ít sinh viên chưa hài lòng với các yếu 4,37±0,83. Điều này có thể lý giải do địa tố như: Được thông báo đầy đủ về tình trạng 170
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 hiện tại của bản thân trước khi tham gia hiến nguyện vọng của người hiến máu, để từ đó máu; Được giải thích rõ ràng trước khi yêu đưa ra các hoạch định tối ưu, nhằm hướng tới cầu làm các xét nghiệm; Cơ sở tổ chức hiến một điểm hiến máu lý tưởng, đáp ứng và thu máu thực hiện tốt các biện pháp phòng chống hút nhiều người tham gia. dịch COVID-19. Vì phần đông số lượng Trong 5 nội dung lớn được khảo sát, vấn người hiến máu đều tập trung vào những giờ đề về kết quả cung cấp dịch vụ sau hiến máu đầu của buổi hiến máu, gây ra nhiều khó có chỉ số hài lòng trung bình thấp nhất khăn cho ban tổ chức trong việc kiểm soát, (98,1%). Mặc dù vậy, các tiêu chí như cách điều chỉnh và phân bố nguồn lực. Điều này thức thông báo; nội dung kết quả xét nghiệm, dẫn tới việc nhân viên y tế, tình nguyện viên hiến máu; thời gian trả kết quả vẫn đạt ở mức chưa quan tâm sâu sát được hết tất cả những hài lòng với điểm trung bình mức độ hài lòng người tham gia hiến máu. từ 4,47 ± 0,73 điểm trở lên. Tuy nhiên, vẫn Sinh viên hiến máu tình nguyện tại Thái còn một số lượng sinh viên đánh giá chất Bình đánh giá khá tốt về cơ sở vật chất và lượng của dịch vụ ở mức kém. Trong khi đó, phương tiện phục vụ tại nơi tổ chức hiến máu nghiên cứu về kết quả cung cấp dịch vụ sau với trên 97,4% sinh viên đánh giá ở mức hài hiến máu, tác giả Trương Thị Phi Nga cho lòng ở tất cả các tiêu chí. Ngoài ra, một trong biết có 22,9% người được khảo sát không hài những yếu tố quan trọng tiên quyết giúp lòng với việc thông báo kết quả và bảo mật đánh giá chất lượng công tác tổ chức hiến kết quả hiến máu. máu chính là sự hài lòng của người tham gia Sự trung thành của người tham gia hiến hiến với các tiêu chí như: thái độ ứng xử, máu là một chỉ số quan trọng, giúp đánh giá giao tiếp, năng lực chuyên môn của NVYT; chất lượng công tác tổ chức trong buổi hiến sự quan tâm, chăm sóc của tình nguyện viên; máu trước đó; chỉ số này được chúng tôi người hiến máu nhận được sự động viên, đánh giá qua hai tiêu chí: mức độ sẵn sàng quan tâm, được tư vấn về chế độ ăn, vận hiến máu và mức độ sẵn sàng kêu gọi người động, theo dõi và phòng ngừa các biến khác cùng tham gia trong tương lai. Khảo sát chứng. Thông qua bảng 3.5, nhóm nghiên ý định quay trở lại hiến máu của các sinh cứu chúng tôi thấy rằng sự hài lòng của các viên tham gia hiến máu trên địa bàn tỉnh Thái sinh viên với thái độ ứng xử, năng lực của Bình chúng tôi thu được kết quả: có 72,8% NVYT và tình nguyện viên được đánh giá sinh viên ủng hộ, sẵn sàng hiến máu trong khá tương đương nhau và đều ở mức tốt với tương lai; 21,7% thụ động; 5,4% sinh viên tỷ lệ hơn 98%. Mặc dù vậy, vẫn còn khoảng phản đối, không có ý định quay lại hiến máu. 2,6% sinh viên cảm thấy không hài lòng về Bên cạnh đó, tỉ lệ sinh viên sẵn sàng kêu gọi việc được NVYT tư vấn sau hiến máu. Đây người khác hiến máu là 68,1% và có tới cũng là một vấn đề mà các nhà tổ chức, 7,1% sinh viên được khảo sát không sẵn hoạch định cần chú trọng, tìm hiểu tâm tư sàng. Chỉ số đo lường sự trung thành của 171
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU sinh viên tham gia hiến máu (NPS) trong giai là khả năng tiếp cận với hoạt động hiến máu đoạn này đạt 60,8% - 67,4%, được đánh giá 4,47 ± 0,68. tốt (Bảng 3.8). Tuy vậy, chúng ta vẫn cần cải - Phần đa sinh viên sẵn sàng hiến máu thiện và nâng cao chỉ số này bằng các chính trong tương lai (72,8%) và sẵn sàng kêu gọi sách, hoạch định phù hợp, nhằm đáp ứng, người khác hiến máu (68,1%). Chỉ số đo thỏa mãn nhu cầu người tham gia hiến máu. lường sự trung thành của sinh viên tham gia Đối với những nhóm khách hàng có NPS hiến máu (NPS) trong giai đoạn này đạt thấp hơn, các cơ sở tổ chức nên sử dụng quy 60,8% - 67,4%. trình phản hồi định tính để có thể thu được phản hồi quan trọng nhằm xác định các hành TÀI LIỆU THAM KHẢO động giúp cải thiện trải nghiệm của họ. Đây 1. Suman Sarkar (2008). “Artificial blood”. cũng là bài học kinh nghiệm mà tác giả Indian J Crit Care Med pp. 140-144 Rebecca Koladycz và các cộng sự đã chỉ ra 2. K. Greffin, H. Muehlan, S. Tomczyk et al trong nghiên cứu “Hiểu rõ hơn về trải (2021). “In the Mood for a Blood Donation. nghiệm khách hàng tại các phòng khám sức Pilot Study about Momentary Mood, Satisfaction, and Return Behavior in khỏe sinh sản qua NPS” [4]. Deferred First-Time Donors” Transfusion Medicine and Hemotherapy, pp. 220-227 V. KẾT LUẬN 3. Trần Ngọc Quế, Ngô Mạnh Quân, Triệu - Trong số các đối tượng tham gia nghiên Thị Biển và cộng sự (2020). “Đánh giá sự cứu tình nguyện viên trong độ tuổi 19-24 hài lòng của người hiến máu tại viện Huyết chiếm tỷ lệ cao nhất; nữ giới cao hơn nam học- Truyền máu TW trong giai đoạn dịch giới. Đối tượng nghiên cứu tham gia hiến bệnh COVID19 bùng phát ở Việt Nam”. Tạp máu lần đầu chiếm phần lớn với 45,4%. chí Y học Việt Nam, 496, 143-150 - Sự hài lòng chung của đối tượng cho 4. Rebecca Koladycz, Gwendolyn Fernández thấy yếu tố về giao tiếp ứng xử, năng lực et al (2018). “The Net Promoter Score (NPS) chuyên môn của nhân viên được đánh giá for Insight Into Client Experiences in Sexual cao nhất với điểm 4,59 ± 0,61; và thấp nhất and Reproductive Health Clinics”. Glob Health Sci Pract. Vol.6, No.3, pp. 413-424 172

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn (2007-2010)
33 p |
188 |
36
-
Bài giảng Khảo sát sự hài lòng người bệnh và nhân viên y tế
28 p |
163 |
12
-
Báo cáo kết quả khảo sát sự hài lòng nhân viên y tế quý II năm 2017
5 p |
141 |
5
-
Bài giảng Hướng dẫn tổ chức, phương pháp khảo sát hài lòng người bệnh nội trú và nhân viên y tế
23 p |
75 |
4
-
Hội thảo Sự hài lòng của người bệnh/khách hàng
104 p |
36 |
3
-
Sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế ở các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ
8 p |
6 |
3
-
Sự hài lòng của phụ huynh có con từ 4-8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa
8 p |
11 |
2
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về hoạt động cấp phát thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022
9 p |
7 |
2
-
Sự hài lòng của sinh viên ngành y khoa về chương trình đào tạo tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
9 p |
6 |
2
-
Tìm hiểu nhận thức và sự hài lòng của sinh viên về phương pháp đóng vai trong đào tạo điều dưỡng
8 p |
12 |
2
-
Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên về môi trường thực hành lâm sàng
11 p |
3 |
2
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ phẫu thuật theo kế hoạch tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
9 p |
1 |
1
-
Khảo sát sự hài lòng của người hiến máu tình nguyện và một số yếu tố ảnh hưởng tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2022
9 p |
1 |
1
-
Khảo sát sự hài lòng của sinh viên về ứng dụng phương pháp học tập dựa trên tình huống (Case Based Learning - CBL) vào học phần tâm thần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p |
7 |
1
-
Thực trạng sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố ảnh hưởng tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Lê Văn Thịnh năm 2024
7 p |
3 |
1
-
Khảo sát ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ y tế đến sự hài lòng của bệnh nhân nội trú tham gia bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2024
8 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
