intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên về môi trường thực hành lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả mức độ hài lòng của sinh viên Điều dưỡng trường Đại học Y dược - Đại học Thái Nguyên về môi trường thực hành lâm sàng; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên về môi trường thực hành lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên về môi trường thực hành lâm sàng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VỀ MÔI TRƯỜNG THỰC HÀNH LÂM SÀNG Nông Phương Mai1 , Nguyễn Ngọc Huyền1 , Đào Trọng Quân1 , Hà Thị Ly2 TÓM TẮT 22 (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 92.1%. The satisfaction level of students about cộng sự cũng chỉ ra rằng một môi trường học the clinical environment was high (Mean ± SD = tập lâm sàng tốt là môi trường có sự giao tiếp 3.98 ± 0.40), in which the satisfaction level about hiệu quả giữa sinh viên và giảng viên hướng the role of clinical lecturer was the highest (4.11 dẫn [7]. Học phần Thực hành lâm sàng được ± 0.45). There was a statistically significant xây dựng như một phần thiết yếu trong relationship between satisfaction with the clinical chương trình đào tạo Điều dưỡng. Sinh viên environment and receiving clinical instruction điều dưỡng luôn có cơ hội được nhận định và before practice, having an on-call room, having a chăm sóc trực tiếp trên người bệnh, giao tiếp lecture hall at the clinical department, the head hiệu quả với gia đình người bệnh và nhân nurse received and introduced to the clinical viên y tế khi ở trong môi trường thực hành department, the number of on-call sessions per lâm sàng. Tuy nhiên, trên thực tế môi trường week, the number of patients assigned to care (p thực hành lâm sàng đáp ứng được nhu cầu < 0.001). học tập của sinh viên còn nhiều hạn chế. Conclusions: The majority of nursing Sundler đã chỉ ra rằng việc giám sát quá trình students were satisfied with the clinical thực hành lâm sàng rất quan trọng đối với environment. Receiving clinical instructions trải nghiệm học tập và sự hài lòng của sinh before practice, having an on-call room and viên điều dưỡng [9]. Trường Đại học Y lecture hall at the clinical department, being Dược - Đại học Thái Nguyên là một trong introduced to the clinical department by the head những cơ sở đào tạo điều dưỡng trình độ đại nurse, number of on-call sessions per week for học và sau đại học với gần 200 sinh viên students, number of patients be assigned to care thuộc trình độ đại học điều dưỡng được are factors associated with satisfaction of nursing tuyển sinh mỗi năm. Sinh viên được thực students about the clinical environment. hành tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Keywords: Nursing, Clinical environment, và được hướng dẫn bởi nhân viên y tế là điều Student, Satisfaction dưỡng và giảng viên lâm sàng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về sự hài I. ĐẶT VẤN ĐỀ lòng của sinh viên Điều dưỡng về môi trường Chất lượng môi trường thực hành lâm thực hành lâm sàng. Chính vì vậy, chúng tôi sàng là một trong những yếu tố góp phần cấu tiến hành đề tài nghiên cứu này với mục tiêu: thành nên năng lực thực hành cho sinh viên 1. Mô tả mức độ hài lòng của sinh viên sau khi ra trường, giúp cho sinh viên phát Điều dưỡng trường Đại học Y dược - Đại triển năng lực thực hành, sự tự tin và trang học Thái Nguyên về môi trường thực hành bị các kỹ năng thực hành nghề nghiệp sau lâm sàng. này. Môi trường thực hành bao gồm phòng 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ năng và môi trường thực hành sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng trường lâm sàng có ảnh hưởng đến năng lực của sinh Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên về viên điều dưỡng. Năm 2016, Flott và Linden môi trường thực hành lâm sàng. đã mô tả môi trường học tập lâm sàng bao gồm: cơ sở vật chất, các yếu tố tâm lý xã hội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và tương tác, văn hóa tổ chức và phương 2.1. Đối tượng nghiên cứu pháp dạy/học [6]. Nghiên cứu của Phillips và Tất cả sinh viên cử nhân điều dưỡng năm 184
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2 đến năm 4 Trường Đại học Y Dược - Đại công cụ đã được đánh giá bằng chỉ số học Thái Nguyên. Cronbach's Alpha là 0,8. - Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên điều + Một số yếu tố liên quan: Được hướng dưỡng Trường Đại học Y Dược - Đại học dẫn của giảng viên trước khi thực tập lâm Thái Nguyên năm 2 đến năm 4 đã hoàn thành sàng; Khoa lâm sàng: có phòng trực, giảng tín chỉ đi thực hành lâm sàng học kì I và đường đầy đủ; Điều dưỡng trưởng (ĐDT) đồng ý tham gia vào nghiên cứu này. tiếp nhận giới thiệu sinh viên với Khoa thực - Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên không hành lâm sàng. Số buổi trực của sinh viên có mặt trong quá trình thu thập dữ liệu hoặc trong 1 tuần. Số BN được phân công chăm những người không tham gia vào chương sóc trong ngày. trình học. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian Sau khi kết thúc vòng thực hành lâm Tại trường Đại học Y Dược Thái sàng của học kỳ I tại các khoa lâm sàng sinh Nguyên, từ tháng 1 - 12 năm 2022 viên sẽ được để hướng dẫn cách trả lời bộ 2.3. Phương pháp nghiên cứu câu hỏi nghiên cứu và nhóm nghiên cứu sẽ 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu giải đáp những thắc mắc của sinh viên. Sau + Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang đó, mỗi sinh viên sẽ hoàn thành bộ câu hỏi + Cỡ mẫu: Sử dụng phương pháp chọn qua Google form và gửi lại vào email của mẫu toàn bộ, trong nghiên cứu đã chọn được nhóm nghiên cứu (không phải là giảng viên 190 sinh viên điều dưỡng. hướng dẫn lâm sàng để đảm bảo tính khách + Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu quan). thuận tiện. 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 2.3.2. Chỉ số nghiên cứu Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm + Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi, giới, SPSS 16.0 và các thuật toán của thống kê y điểm trung bình tích lũy, Được sự hướng dẫn học. làm quen trước khi bắt đầu đi lâm sàng + Mức độ hài lòng của sinh viên điều III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dưỡng về môi trường thực hành lâm sàng 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng được đánh giá bằng thang đo CLES + T nghiên cứu (Clinical Learning Environment, Supervision Trong 190 sinh viên điều dưỡng, tuổi and Nurse Teacher Scale) được phát triển bởi trung bình là 21,7 ± 0,5 tuổi.; Sinh viên nữ Saarikoski và cộng sự [8] gồm 34 câu với 5 chiếm đa số với tỷ lệ là 90.5%. Về học lực, khía cạnh: không khí tại khoa phòng; mối điểm trung bình tích lũy > 2,5 (Khá trở lên) quan hệ với giảng viên hướng dẫn; phong chiếm tỷ lệ cao hơn là 88.9% và < 2.5 với cách lãnh đạo của quản lý khoa; cơ sở điều 11,1%. Đa số sinh viên điều dưỡng được dưỡng ở khoa; Môi trường thực hành lâm hướng dẫn làm quen trước khi bắt đầu đi lâm sàng tại khoa. Các lĩnh vực được đánh giá sàng với tỷ lệ là 95,3%. theo thang điểm Likert 5 mức độ; Điểm số 3.2. Mức độ hài lòng về môi trường được lấy điểm trung bình, độ lệch chuẩn. Bộ thực hành lâm sàng 185
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Biểu đồ 1. Sự hài lòng của sinh viên CNĐD về môi trường sư phạm lâm sàng (n=190) Tỷ lệ sinh viên hài lòng về môi trường sư phạm lâm sàng cao, lần lượt là: Nhân viên điều dưỡng dễ dàng giao tiếp hoặc tiếp xúc (74,2%); Tại khoa có nhiều tình huống thực hành (72,1%); Nhiều kỹ năng thực hành điều dưỡng đa dạng và phong phú (71,6%). Bảng 2. Sự hài lòng của sinh viên CNĐD về phong cách lãnh đạo của quản lý khoa (n=190) Rất Không Không Rất Đồng ý Nội dung không đồng ý ý kiến đồng ý % đồng ý % % % % ĐDT lắng nghe ý kiến của nhân viên 0.5 1,6 16,8 68,4 12,6 ĐDT tham gia hướng dẫn lâm sàng cho sinh viên 0,5 5,3 16,3 65,3 12,6 SV học từ những ý kiến, nhận xét của ĐDT 5,6 0,0 14,7 67,9 11,6 ĐDT có phân công nhân viên hướng dẫn SV 0,5 2,1 12,1 68,9 16,3 Tỷ lệ sinh viên đồng ý về phong cách lãnh đạo của quản lý khoa cao, lần lượt là: ĐDT có phân công nhân viên hướng dẫn sinh viên thực hành lâm sàng (68,9%); ĐDT lắng nghe ý kiến của nhân viên (68,4%). Bảng 3. Sự hài lòng của sinh viên CNĐD về công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa (n=190) Rất Không Không Rất Đồng ý Nội dung không đồng ý ý kiến đồng ý % đồng ý % % % % Tại khoa có khẩu hiệu trong chăm sóc NB 0,0 1,1 13,2 82,6 23,2 NB được chăm sóc tốt 0,0 0,5 5,3 77,4 16,8 Nhân viên ít sai sót khi cung cấp thông tin cho NB 0,5 0,0 11,1 70,5 17,9 Các tài liệu về điều dưỡng được cung cấp rõ ràng 0,5 2,1 11,6 65,8 20,0 và đầy đủ Kết quả nghiên cứu trên 190 sinh viên CNĐD cho thấy tỷ lệ sinh viên đồng ý về công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa cao, lần lượt là: Tại khoa có khẩu hiệu trong chăm sóc người bệnh (82,6%); Người bệnh được chăm sóc điều dưỡng tốt (77,4%). 186
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 2. Sự hài lòng của sinh viên CNĐD về mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng (n=190) Tỷ lệ sinh viên hài lòng về mối quan hệ có sự bất đồng ý kiến giữa người hướng dẫn hướng dẫn lâm sàng cao, lần lượt là: Người và sinh viên (73,2%); Tôi cảm thấy tôi đã hướng dẫn cho tôi nhận xét sau khi thực hành được hướng dẫn cá nhân (72,1%); Tôi hài kỹ thuật điều dưỡng (75,8%); Người hướng lòng với sự hướng dẫn mà tôi nhận được dẫn tích cực hướng dẫn sinh viên (73,2%); Ít (72,1%). Biểu đồ 3. Sự hài lòng của sinh viên CNĐD về vai trò giảng viên lâm sàng (n=190) Tỷ lệ sinh viên hài lòng về vai trò giảng viên lâm sàng cao, lần lượt là: Ngoài giờ thực hành, tôi, nhân viên và giảng viên trao đổi thông tin rất thoải mái (75,8%); Giảng viên và nhân viên cùng làm việc với nhau để hỗ trợ việc học của tôi (75,3%); Giảng viên hòa đồng với nhân viên điều dưỡng tại khoa (74,7%). Bảng 4. Phân loại mức độ hài lòng của đối tượng nghiên cứu về môi trường thực hành lâm sàng (n=190) Phân loại mức độ hài lòng Tần số (N=190) Tỷ lệ (%) Không hài lòng 15 7,9 Hài lòng 175 92,1 Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sinh viên CNĐD hài lòng về môi trường thực hành lâm sàng chiếm tỷ lệ cao là 92,1%. 187
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 5. Mức độ hài lòng của đối tượng nghiên cứu về môi trường thực hành lâm sàng (n=190) Sự hài lòng của sinh viên Mean ± SD Về môi trường sư phạm lâm sàng 3,87 ± 0,47 Phong cách lãnh đạo của quản lý khoa 3,89 ± 0,56 Công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa 4,06 ± 0,45 Mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng 3,91 ± 0,50 Vai trò giảng viên lâm sàng 4,11 ± 0,45 Môi trường thực hành lâm sàng (Chung) 3,98 ± 0,40 Mức độ hài lòng của sinh viên về môi trường thực hành lâm sàng cao (M = 3,98 ± 0,40), trong đó mức độ hài lòng của ĐTNC về vai trò giảng viên lâm sàng là cao nhất (4,11 ± 0,45) Bảng 6. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của SV CNĐD về môi trường thực hành lâm sàng (n=190) Không hài lòng Hài lòng STT Nội dung p n % n % Được hướng dẫn lâm sàng trước khi Có 12 6,6 169 93,4 1 p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 1300 giường bệnh và khoảng 30 khoa lâm nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sinh viên có sàng. Là môi trường đào tạo chuyên nghiệp mức độ hài lòng về phong cách lãnh đạo của và phong phú với nhiều mặt bệnh trên lâm quản lý khoa khá cao. Như chúng tôi đã bàn sàng. Đồng thời, tại các khoa lâm sàng các luận ở phần trên, vì là bệnh viện tuyến trung điều dưỡng và bác sĩ rất nhiệt tình trong việc ương hạng đặc biệt nên hầu hết điều dưỡng hướng dẫn sinh viên và một số điều dưỡng trưởng ở các khoa lâm sàng đều có trình độ trưởng còn giữ vai trò là giảng viên thỉnh đại học và sau đại học và thâm niên công tác giảng của trường. Do đó, đây chính là môi lâu năm. Bên cạnh đó, có rất nhiều điều trường thực hành có chất lượng cao trong dưỡng trưởng đã được đào tạo về kỹ năng việc đào tạo sinh viên Y nói chung và sinh phương pháp giảng dạy lâm sàng và là giảng viên Điều dưỡng nói riêng. Kết quả nghiên viên thỉnh giảng của nhà trường. Chính vì cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả vậy, họ thường xuyên tham gia đào tạo và hỗ nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Lan Vi và trợ sinh viên trong quá trình thực hành lâm cộng sự. Trong nghiên cứu này, điểm trung sàng. Đây chính là một thế mạnh của mà bình môi trường học tập tại khoa đạt 3,77 ± không phải bệnh viện thực hành nào cũng có 0,51 trên 5 điểm [10]. Bên cạnh đó, nghiên được và chính nó đã góp phần nâng cao chất cứu của tác giả Đỗ Thị Vui và Trần Minh lượng đào tạo lâm sàng cho sinh viên điều Hậu cho kết quả 100% sinh viên điều dưỡng dưỡng của trường. Kết quả nghiên cứu của hài lòng với môi trường học tập tại khoa và chúng tôi cho thấy tỷ lệ hài lòng của sinh 81,7% hài lòng và 10,6% rất hài lòng về viên điều dưỡng về phong cách lãnh đạo của không khí tại khoa phòng [11]. quản lý khoa cao hơn so với kết quả nghiên 4.1.2. Phong cách lãnh đạo của quản lý cứu của tác giả Lê Quốc Dũng. Trong nghiên khoa cứu này, gần 60% sinh viên đồng ý rằng Phong cách lãnh đạo của quản lý khoa có Điều dưỡng trưởng lắng nghe ý kiến của ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng chăm nhân viên. Điều dưỡng trưởng có tham gia sóc người bệnh cũng như chất lượng giảng hướng dẫn thực hành cho sinh viên tỷ lệ này dạy sinh viên. Việc xây dưng một môi trường chiếm gần 45%; Hơn 50% sinh viên cho rằng làm việc, học tập thân thiện nhằm thúc đẩy họ học hỏi được những ý kiến thức bổ ích từ động cơ làm việc, ý thức làm việc theo nhận xét của Điều dưỡng trưởng; 60,3% nhóm, đồng thời quan tâm đến lợi ích của Điều dưỡng trưởng có phân công nhân viên nhân viên, giúp đỡ nhân viên giải quyết hướng dẫn sinh viên thực hành. Tuy nhiên, những vấn đề riêng tư của họ, đối xử với gần 30% sinh viên báo cáo rằng họ không nhân viên một cách thân thiện và gần gũi, được Điều dưỡng trưởng hướng dẫn [1]. đồng thởi có khen thưởng kịp thời những 4.1.3. Công tác chăm sóc điều dưỡng tại nhân viên hoàn thành tốt công việc là những khoa yếu tố góp phần đánh giá phong cách lãnh Theo kết quả nghiên cứu, đa số sinh viên đạo đối với nhân viên và sinh viên trong môi điều dưỡng hài lòng về công tác chăm sóc trường thực hành lâm sàng. Theo kết quả điều dưỡng tại khoa. Kết quả này chính là cơ 189
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN sở cho thấy rằng sinh viên điều dưỡng được là các điều dưỡng tại khoa. Do vậy, nếu sinh học tập trong một môi trường chuyên nghiệp viên được hướng dẫn tận tình và bài bản sẽ và bài bản. Những điều dưỡng trực tiếp chăm đóng góp rất lớn vào chất lượng đào tạo lâm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng chính sàng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là những người hướng dẫn, “cầm tay chỉ tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê việc” cho các sinh viên điều dưỡng khi họ Quốc Dũng năm 2016. Nghiên cứu này, cho thực hành lâm sàng. Nếu họ thực hiện đúng thấy khoảng 80% ý kiến của sinh viên cho và bài bản sẽ tạo ra những kiến thức và kỹ rằng người hướng dẫn tích cực hướng dẫn năng đúng cho sinh viên. Đây chính là hành sinh viên; 83,5% đồng ý rằng người hướng trang theo suốt sinh viên trong quá trình thực dẫn thường xuyên cho nhận xét sau khi thực hành nghề nghiệp sau này. Bên cạnh đó, hiện những kỹ thuật; 85,2% cho rằng người trong nghiên cứu của tác giả Lê Quốc Dũng, hướng dẫn có lắng nghe những thông tin có nhiều hơn 80% sinh viên đồng ý rằng tại phản hồi từ sinh viên; Tuy nhiên, Có 10,8% môi trường thực hành có phương châm, khẩu cho rằng mình không được hướng dẫn cá hiệu trong việc chăm sóc người bệnh. Người nhân; Và hầu hết sinh viên hài lòng với sự bệnh được chăm sóc tốt ở môi trường thực hướng dẫn mà mình nhận được [5]. Theo tác hành chiếp tỷ lệ cao nhất hơn 90%. Hơn 2/3 giả Giang Nhân Trí Nghĩa, sinh viên có đánh sinh viên đồng ý rằng nhân viên ít gây sai sót giá tích cực về người hướng dẫn đã lắng khi cung cấp thông tin cho người bệnh và nghe những phản hồi từ sinh viên khi người những phiếu chăm sóc của điều dưỡng thì hướng dẫn cho phản hồi trong thực hiện kỹ được ghi chép rõ ràng chiếm tỷ lệ cũng cao thuật điều dưỡng (trung bình =4,39) [2]. nhiều hơn 80% [1]. 4.1.5. Vai trò của giảng viên lâm sàng 4.1.4. Mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng Giảng viên lâm sàng giữ vai trò không Trong hoạt động giảng dạy và học thực thể thiếu khi hướng dẫn, hỗ trợ và quản lý hành lâm sàng thì vai trò người hướng dẫn sinh viên khi đi thực hành lâm sàng. Có 3 vai lâm sàng là một trong những yếu tố quan trò chủ yếu của giảng viên lâm sàng, thứ nhất trọng giúp sinh viên áp dụng được kiến thức là giảng dạy lý thuyết kết hợp với thực hành, lý thuyết vào thực hành chăm sóc người bệnh thứ hai là cầu nối giữa nhân viên điều dưỡng và ngược lại từ những kỹ năng từ thực tế bổ với sinh viên giúp các em hòa nhập với môi sung cho lý thuyết đã được học ở trường. trường lâm sàng mới nhanh hơn. Kết quả cho Trong nghiên cứu này, kết quả về tỷ lệ sinh thấy 68,4% đồng ý và 23,2% rất đồng ý rằng viên hài lòng với mối quan hệ giữa hướng giảng viên giúp sinh viên đạt được chỉ tiêu dẫn lâm sàng và người học cao. Đặc trưng thực hành; 93,2% sinh viên hài lòng với việc trong đào tạo lâm sàng cho sinh viên điều giảng viên giúp giảm những lỗ hổng giữa lý dưỡng đó là phương pháp hướng dẫn trực thuyết và thực hành cho sinh viên. Vai trò tiếp hay còn gọi là “cầm tay chỉ việc”. Người của giảng viên lâm sàng là cầu nối giữa nhân hướng dẫn cho sinh viên đóng vai trò rất lớn, viên điều dưỡng và sinh viên được thể hiện họ có thể là giảng viên lâm sàng cũng có thể qua thái độ, cách giao giao tiếp và hướng dẫn 190
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sinh viên, cách phân công, kiểm tra, giám sát Tuy nhiên để tạo được môi trường thực hành sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh lâm sàng tối ưu hơn nữa cần có sự hợp tác viên cho rằng giảng viên và nhân viên cùng trao đổi giữa các cơ sở đào tạo điều dưỡng và kết nối và hợp tác để hỗ trợ việc học tập các bệnh viện thực hành về cơ sở vật chất trong cơ sở thực hành lâm sàng của sinh viên cũng như việc đào tạo các giảng viên thỉnh (75,3% đồng ý và 18,9% rất đồng ý). Có thể giảng có kinh nghiệm và kỹ năng sư phạm. thấy rằng ngoài vai trò giảng dạy lâm sàng, Tìm hiểu về sự hài lòng của sinh viên sẽ giúp giảng viên còn phải có mối quan hệ tốt với cho người hướng dẫn đánh giá lại những nội nhân viên điều dưỡng tại khoa. Điều này hỗ dung đã cung cấp, hỗ trợ cho sinh viên từ đó trợ cho việc trao đổi những thông tin cũng áp dụng những phương pháp hướng dẫn, hỗ như hướng dẫn, giám sát sinh viên có hiệu trợ phù hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng quả hơn. Sinh viên còn nhận được sự hướng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của dẫn nhiệt tình từ nhân viên điều dưỡng. Nhìn Đỗ Thị Vui và Trần Minh Hậu. Trong nghiên chung sinh viên hài lòng với sự hướng dẫn cứu này, tỷ lệ rất hài lòng của ĐTNC về môi mà mình nhận được từ giảng viên. Giảng trường thực hành lâm sàng là 5,6%, hài lòng viên đã thể hiện được vai trò của mình không là 90,0% và 4,4% sinh viên không hài lòng chỉ là người hướng dẫn giúp các em giảm bớt [4] . những lỗ hổng và còn là cầu nối để các em 4.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài có thể hòa nhập với môi trường học tập mới lòng của sinh viên CNĐD trường Đại học tốt hơn. Khẳng định vai trò của giảng viên Y - Dược; Đại học Thái Nguyên lâm sàng là không thể thiếu và là một trong 4.2.1. Được hướng dẫn trước khi đi những yếu góp phần tạo nên chất lượng môi thực hành lâm sàng trường thực hành lâm sàng [5] . Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa 4.1.6. Mức độ hài lòng của sinh viên mức độ hài lòng của sinh viên điều dưỡng và CNĐD về môi trường thực hành lâm sàng được hướng dẫn lâm sàng trước khi đi thực Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tập, trong đó mức độ hài lòng của sinh viên sinh viên CNĐD hài lòng về môi trường thực có được hướng dẫn lâm sàng trước khi đi hành lâm sàng chiếm tỷ lệ cao là 92,1%. Kết thực tập (93,4%) cao hơn so với không được quả nghiên cứu này cho thấy môi trường hướng dẫn lâm sàng trước khi đi thực tập thực hành của sinh viên điều dưỡng tại (66,7%), p < 0,001. Việc sinh viên được Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên là một hướng dẫn trước khi đi thực tập lâm sàng sẽ môi trường học tập khá tốt. Hiện nay, các trang bị cho sinh viên những kiến thức cần trường đào tạo điều dưỡng khi xây dựng và thiết về phương pháp học tập có hiệu quả, chỉnh sửa chương trình đào tạo đều thấy mục tiêu học tập, nội dung học tập cũng như được tầm quan trọng của việc hình thành nội quy, quy định khi sinh viên đi thực tập tại năng lực thực hành lâm sàng tại bệnh viện cơ sở thực hành. Đồng thời, giảng viên cũng cho sinh viên nên đã chú trọng quan tâm và cung cấp cho sinh viên những tình huống có cải thiện môi trường thực hành lâm sàng. thể gặp khi sinh viên đi thực hành lâm sàng. 191
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chính việc này sẽ giúp cho sinh viên cảm phân công chăm sóc thấy tự tin, tránh được những bỡ ngỡ, sai lầm Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối liên và có khả năng giải quyết vấn đề tốt hơn. Kết quan giữa việc được điều dưỡng trưởng tiếp quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận, giới thiệu sinh viên với khoa lâm sàng kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Quốc và số lượng bệnh nhân được phân công chăm Dũng năm 2016. Sinh viên được hướng dẫn sóc với sự hài lòng của sinh viên (p < 0,001). theo nhóm và hướng dẫn theo ca thì hài lòng Khi sinh viên thực hành lâm sàng tại khoa về môi trường sư phạm lâm sàng hơn sinh còn nhiều bỡ ngỡ và khác biệt giữa các khoa, viên không có người hướng dẫn hoặc ít được vì vậy, nếu được điều dưỡng trưởng tiếp hướng dẫn (F(4,292)=4,77; p=0,001) [1]. nhận và giới thiệu sinh viên với khoa lâm 4.2.2. Có phòng trực, giảng đường tại sàng thì việc thực hành của sinh viên sẽ được khoa lâm sàng thuận lợi hơn. Kết quả này chỉ ra rằng, việc Nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ hài lòng hướng dẫn sinh viên điều dưỡng làm quen của sinh viên về khoa lâm sàng có phòng với công tác chăm sóc người bệnh tại khoa trực, giảng đường (96,3%) cao hơn với khoa thực hành, đồng thời nhân viên y tế tăng lâm sàng không có phòng trực, giảng đường cường sự quan tâm và hướng dẫn sinh viên (81,5%) (p 2 buổi/tuần - Đa số sinh viên điều dưỡng hài lòng với (61,8%). Đặc thù của sinh viên ngành điều môi trường thực hành lâm sàng với tỷ lệ dưỡng đó là việc tham gia trực đêm. Thực tế 92,1%. Mức độ hài lòng của sinh viên về môi cho thấy sinh viên thực hành lâm sàng được trường thực hành lâm sàng cao (M = 3,98 ± trang bị phòng trực tại khoa lâm sàng còn 0,40), trong đó mức độ hài lòng của ĐTNC hạn chế, nếu được trang bị đầy đủ để sinh về vai trò giảng viên lâm sàng là cao nhất viên có thể nghỉ ngơi phù hợp khi tham gia (4,11 ± 0,45). Còn lại 7,9% sinh viên điều trực đêm thì mức độ hài lòng của họ khi thực dưỡng không hài lòng về môi trường thực hành lâm sàng sẽ được cao hơn. Bên cạnh hành lâm sàng, lý do chủ yếu là về cơ sở vật đó, theo quy định về thực hành lâm sàng của chất như thiếu giảng đường, phòng trực và số nhà trường, mỗi sinh viên phải tham gia trực buổi sinh viên đi trực trong tuần từ 2 lần trở ít nhất 1 lần/ tuần. Nếu sinh viên có phải trực lên do số lượng sinh viên đi lâm sàng ít. nhiều hơn sẽ có thể ảnh hưởng đến cả sức - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê khỏe thể chất và tinh thần của họ. giữa sự hài lòng về môi trường thực hành 4.2.3. Được điều dưỡng trưởng tiếp lâm sàng với việc được hướng dẫn lâm sàng nhận, giới thiệu và số bệnh nhân được trước khi thực tập, có phòng trực, giảng 192
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đường tại khoa lâm sàng, được điều dưỡng Yousefpour, M. Assessment of the Effect of trưởng tiếp nhận giới thiệu với khoa lâm Lecturers Behavior on Clinical Learning sàng, số buổi trực của sinh viên trong 1 tuần, from the Viewpoints of Nursing Students. số người bệnh được phân công chăm sóc Strides in Development of Medical trong ngày (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0