intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự hài lòng và mô tả dự định hiến máu nhắc lại ở sinh viên trường Đại học Y tế công cộng năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát sự hài lòng và mô tả dự định hiến máu nhắc lại của sinh viên Trường Đại học Y tế công cộng năm 2020. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 429 sinh viên tại Trường Đại học Y tế công cộng đã tham gia hiến máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự hài lòng và mô tả dự định hiến máu nhắc lại ở sinh viên trường Đại học Y tế công cộng năm 2020

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG VÀ MÔ TẢ DỰ ĐỊNH HIẾN MÁU NHẮC LẠI Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG NĂM 2020 Nguyễn Thị Hằng*, Bùi Thị Thu Hà*, Phạm Minh Hùng**, Ngô Mạnh Quân** TÓM TẮT 8 Objective: To describe donor satisfaction and Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng và mô tả dự the intention to repeat blood donation among định hiến máu nhắc lại của sinh viên Trường Đại students of Hanoi University of Public Health in học Y tế công cộng năm 2020. Đối tượng và 2020. Subjects and Methods: This was a phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả có descriptive cross-sectional study among 429 phân tích trên 429 sinh viên tại Trường Đại học students of Hanoi University of Public Health Y tế công cộng đã tham gia hiến máu. Kết quả: who participated in blood donation. Results: Tỷ lệ khá cao sinh viên hài lòng với dịch vụ Almost of student sitisfyed with blood donor chăm sóc người HM ở lần HM gần nhất (67,6%). service supplied by blood center. Hight Tỷ lệ sinh viên có dự định HMNL trong tương percentage of students are willing to repeat lai khá cao (83,9%) với phần lớn dự định sẽ hiến blood donation (83,9%). The majority of students máu mỗi sáu tháng/lần (51,7%). Địa điểm được were planning to donate repeatly every six đa số ĐTNC dự định sẽ hiến máu là các chương months (51,7%). Regarding to location, most of trình HMTN (59,2%) và trường học/nơi làm việc students were planning to donate blood at (56,7%). Kết luận: Hầu hết sinh viên hài lòng voluntary blood donation programs (59,2%) and với lần HM gần nhất (67,6%); tỷ lệ sinh viên có schools/workplaces (56,7%). dự định HMNL trong tương lai khá cao (83,9%), Conclusion: Almost of student were satisfied là cơ sở tốt cho việc duy trì tỷ lệ HM thường with donor service. There was a hight rate donor xuyên trong đối tượng sinh viên. intended to donate in the future. These were Từ khóa: dự định, hiến máu nhắc lại, sinh viên, positive sight to maintain regular donor panel lý thuyết hành vi có kế hoạch, yếu tố liên quan among students. Key words: intention, repeat blood donation, SUMMARY student BLOOD DONOR SATISFACTION AND DESCRIPTION OF INTENTION TO I. ĐẶT VẤN ĐỀ REPEAT DONATION AMONG Thế giới vẫn đang phải đối mặt với nhiều STUDENTS OF HANOI UNIVERSITY khó khăn trong việc bảo đảm nguồn máu ổn OF PUBLIC HEALTH IN 2020 định, an toàn. Một nguồn cung cấp máu đầy đủ và chất lượng chỉ có thể được đảm bảo dựa trên nền tảng những người hiến máu *Đại học Y tế công cộng nhắc lại (HMNL) thường xuyên vì họ có tỷ **Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương lệ mang mầm bệnh lây truyền qua đường Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hằng máu là thấp nhất [13]. Email: hangnguyen.ytcc@gmail.com Tại Việt Nam, tỷ lệ HMNL mới chỉ Ngày nhận bài: 10.9.2020 đạt 42,5% vào năm 2019 [1], trong khi ở các Ngày phản biện khoa học: 10.9.2020 nước khác là 75-85% [3]. Theo thống kê, đối Ngày duyệt bài: 17.9.2020 968
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tượng hiến máu ở nước ta hiện nay chủ yếu giang mai). là thanh niên, sinh viên (chiếm trên 60%) - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước tính cỡ [3]. Đây là lực lượng hiến máu tiềm năng do mẫu cho một tỷ lệ, với p = 0,5, tính toán có sức khỏe, thời gian và sự nhiệt tình, bên được cỡ mẫu là 384 sinh viên. Do đối tượng cạnh đó họ còn có vai trò quan trọng trong tham gia có thể giảm do sai số mất đối công tác tuyên truyền cộng đồng tham gia tượng, hoặc từ chối tham gia khoảng 10% hiến máu tình nguyện (HMTN) [2]. Tuy nên con số tối thiểu là 422 sinh viên. nhiên, tỷ lệ HMNL trong sinh viên còn khá - Phương pháp chọn mẫu: Theo thống kê thấp, bởi sinh viên hiến máu là hoạt động từ hệ thống quản lý người hiến máu của Viện phong trào. Khi đến những năm cuối hoặc Huyết học – Truyền máu Trung ương, có sau khi tốt nghiệp đi làm thì ít tham gia hiến khoảng 450 sinh viên chính quy đang theo máu hơn [3]. Nhiều nghiên cứu được thực học tại Trường ĐHYTCC đã tham gia hiến hiện trên các địa bàn khác nhau cho thấy máu (2017-2019). Vì số lượng không chênh hành vi HMNL trong tương lai có thể được lệch quá nhiều so với cỡ mẫu dự kiến tính dự đoán được từ việc dự định HMNL với độ theo công thức nên chúng tôi quyết định chính xác đáng kể [8, 11]. Trường Đại học Y chọn mẫu toàn bộ. Kết quả có 429 đối tượng tế công cộng (ĐHYTCC) thường xuyên tổ thỏa mãn nghiên cứu. chức các hoạt động HMTN, sinh viên tích 2. Phương pháp nghiên cứu cực tham gia và quan tâm đến phong trào - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt HMTN. Tuy nhiên tại Trường cũng như ở ngang mô tả có phân tích sử dụng phương nước ta, có rất ít nghiên cứu về dự định pháp nghiên cứu định lượng HMNL trong nhóm người đã từng hiến máu. - Phương pháp thu thập số liệu: Xuất phát từ thực tiễn và những lý do trên, • Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm phỏng vấn được thiết kế trước, bao gồm 42 hiểu một số yếu tố liên quan đến dự định câu hỏi dựa trên bảng biến số được soạn thảo HMNL ở đối tượng sinh viên, giúp cung cấp theo mục tiêu. những bằng chứng khoa học để cải thiện hoạt • Thực hiện thu thập: Tập huấn cho điều động vận động hiến máu hiệu quả hơn qua tra viên. Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ đó tăng tỷ lệ HMNL ở sinh viên, với mục câu hỏi để chỉnh sửa. Thu thập thông tin. tiêu: Khảo sát sự hài lòng và dự định hiến - Các thước đo, tiêu chuẩn đánh giá: máu nhắc lại của sinh viên Trường Đại học • Kiến thức: đánh giá thông qua 9 câu hỏi. Y tế công cộng năm 2020. Điểm số kiến thức được tính dựa trên số đáp án đúng mà đối tượng trả lời được. Mỗi câu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trả lời đúng được 1 điểm, câu trả lời sai hoặc 1. Đối tượng nghiên cứu không biết được 0 điểm. Giá trị trung vị - Đối tượng: 429 sinh viên hệ đào tạo được sử dụng để phân nhóm kiến thức thành chính quy Trường ĐHYTCC 2 nhóm: có điểm kiến thức đạt (≥ trung vị) - Tiêu chuẩn chọn mẫu: đã từng tham gia và nhóm có điểm kiến thức không đạt (< hiến máu, kết quả sàng lọc máu không có trung vị) phản ứng với một hoặc nhiều tác nhân lây • Thái độ, sự hài lòng về lần hiến máu gần truyền qua đường máu (HIV, HBV, HCV, nhất: Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để 969
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU đo lường các quan điểm. Điểm số được tính (< trung vị). cho mỗi quan điểm tích cực là: rất không 3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu đồng ý (1 điểm), không đồng ý (2 điểm), - Thời gian: Từ 11/2019 đến 05/2020. trung lập (3 điểm), đồng ý (4 điểm) và rất - Địa điểm: Trường Đại học Y tế công cộng đồng ý (5 điểm) và ngược lại với những quan 4. Phương pháp xử lý: Làm sạch phiếu. điểm tiêu cực. Tính toán điểm số chung cho Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 sau mỗi yếu tố và sử dụng giá trị trung vị để đó xử lý và phân tích số liệu bằng SPSS phân nhóm: tích cực (≥ trung vị) và tiêu cực 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Mô tả yếu tố cá nhân của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n = 429) Tỷ lệ (%) Nam 96 22,4% Giới tính Nữ 333 77,6% Năm thứ nhất 98 22,8% Năm thứ hai 137 31,9% Năm học Năm thứ ba 130 30,3% Năm thứ tư 64 14,9% Một lần 224 52,2% Số lần đã hiến Hai lần 85 19,8% máu Từ ba lần trở lên 120 28% Trong nhóm đối tượng nghiên cứu (ĐTNC), nữ giới chiếm tỷ lệ 77,6%, tỷ lệ sinh viên năm thứ hai và thứ ba lần lượt là 31,9% và 30,3%. Chủ yếu ĐTNC mới hiến máu 1 lần (52,2%); tỷ lệ người hiến máu từ ba lần trở lên chiếm 28%. Biểu đồ 1. Kênh thông tin chủ yếu ĐTNC tiếp cận về HMTN ĐTNC tiếp cận thông tin về HMTN qua nhiều nguồn khác nhau. Trong đó chủ yếu là qua sự tuyên truyền, vận động của tình nguyện viên CLB TNVĐ hiến máu (81,8%); nhận thông tin qua bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình (45,5%) và 44,3% qua mạng xã hội 970
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (facebook, youtube, twitter, zing…). Các kênh thông tin mà ĐTNC ít tiếp cận là báo in (7,5%), Tivi/đài/loa phát thanh (8,4%). 2. Mức độ hài lòng của ĐTNC với lần HM gần nhất Bảng 2. Sự hài lòng với lần hiến máu gần nhất của ĐTNC (n=429) Tỷ lệ % Đồng Bình Không Đặc điểm ý thường đồng ý Thông tin của chương trình hiến máu (thời gian; địa điểm; 95,3 3,7 1 các sự kiện) lần gần nhất tôi tham gia là rõ ràng Thời gian tổ chức chương trình HM (ngày, giờ) ở lần hiến 93,2 6,1 0,7 máu gần nhất tôi tham gia là phù hợp Địa điểm tổ chức chương trình HM ở lần hiến máu gần nhất 93,9 4,9 1,2 tôi tham gia là phù hợp Tôi thấy hài lòng về thời gian phải chờ đợi trong suốt quá 83,9 11 5,1 trình tham gia HM ở lần HM gần nhất Tôi thấy hài lòng về chuyên môn, tay nghề của nhân viên y 85,7 11,7 2,6 tế ở lần HM gần nhất Tôi thấy hài lòng về cách ứng xử của nhân viên y tế trong 87,6 8,9 3,5 lần HM gần nhất Tôi thấy hài lòng về các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ 89,8 8,6 1,6 trong lần HM gần nhất Tôi thấy hài lòng về quà tặng của chương trình trong lần 85,3 11,2 3,5 HM gần nhất Kết quả số liệu bảng 2 cho thấy, hầu hết ĐTNC cho rằng trong lần hiến máu gần nhất, thông tin của chương trình là rõ ràng (95,3%); địa điểm tổ chức phù hợp (93,9%) và thời gian tổ chức phù hợp (93,2%). Tỷ lệ cao hài lòng về thời gian phải chờ đợi trong suốt quá trình tham gia hiến máu (83,9%); hài lòng về chuyên môn, tay nghề của nhân viên y tế (85,7%); hài lòng về cách ứng xử của nhân viên y tế (87,6%); hài lòng về các dụng cụ, trang thiết bị (89,8%). Biểu đồ 2. Phân bố tổng điểm hài lòng về lần hiến máu gần nhất của ĐTNC 971
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Trung bình điểm hài lòng về lần hiến máu gần nhất của ĐTNC là 41,45 ± 5.47. Trong đó điểm thấp nhất là 16 (có 1 người chiếm 0.2%) và điểm cao nhất là 50 (có 44 người chiếm 10,3%). Do điểm hài lòng về lần hiến máu gần nhất của ĐTNC có phân bố không chuẩn nên giá trị trung vị (40 điểm) được sử dụng để phân nhóm sự hài lòng về lần hiến máu gần nhất thành 2 nhóm: hài lòng (có điểm ≥ 40) và nhóm không hài lòng (có điểm < 40). Biểu đồ 3. Phân nhóm sự hài lòng về lần hiến máu gần nhất của ĐTNC Qua kết quả biểu đồ 3, có 32,4% (139 ĐTNC) chưa hài lòng về lần hiến máu gần nhất, có 67,6% (290 ĐTNC) hài lòng về lần hiến máu gần nhất. 3. Dự định hiến máu nhắc lại Biểu đồ 4. Mô tả dự định hiến máu nhắc lại của ĐTNC (n = 429) Có 83,9% (360 ĐTNC) có dự định sẽ tiếp tục tham gia HMNL, trong đó đa số dự định hiến máu với tần suất sáu tháng/lần (chiếm 51,7%). 972
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Biểu đồ 5. Mô tả dự định về địa điểm tham gia HMNL (n = 360) Đa số dự định sẽ hiến máu tại các chương trình HMTN (59,2%) và trường học/nơi làm việc (56,7%). Tỷ lệ ĐTNC dự định sẽ hiến máu tại điểm hiến máu cố định và cơ sở y tế khá thấp, lần lượt là 10,6% và 16,4%. IV. BÀN LUẬN của ĐTNC giữa các quốc gia khác nhau. Độ tuổi trung bình của 429 đối tượng Khảo sát về trải nghiệm của ĐTNC về lần tham gia nghiên cứu là 20,62 ± 1,17, nữ giới hiến máu gần nhất trong nghiên cứu này cho chiếm tỷ lệ chủ yếu (77,6%). Tỷ lệ viên năm kết quả khá tích cực. Bảng 2 cho thấy hầu hai và năm ba chiếm đa số, lần lượt là 31,9% hết ĐTNC cho rằng trong lần hiến máu gần và 30,3%. Chủ yếu các ĐTNC mới hiến máu nhất, thông tin của chương trình là rõ ràng lần đầu, chiếm 52,2%. Số lần hiến máu từ ba (95,3%); địa điểm tổ chức phù hợp (94%); lần trở lên chỉ chiếm 28%. Kết quả này thời gian tổ chức phù hợp (93%) và hài lòng tương đương với nghiên cứu của về các dụng cụ, trang thiết bị (89,8%). Đây Shamsudeen Mohammed trên 350 người, tỷ là thuận lợi bởi công tác truyền thông, chuẩn lệ người hiến máu lần đầu là 54,9% và bị cho hoạt động HM được khu trú trong 45,1% người hiến máu từ 2 lần trở lên [9]. không gian không lớn, các kênh thông tin tới Tuy nhiên, có sự chênh lệch nhỏ với nghiên sinh viên có độ phủ khá tốt. Mặc dù tổ chức cứu cắt ngang trên 598 sinh viên ngành y tế ở một trường đại học, không phải tại cơ sở ở Ả Rập Saudi của tác giả Mohammed A. tiếp nhận máu nhưng công tác tiếp nhận máu Alsalmi, với với 42,2% sinh viên hiến máu được ĐTNC đánh giá khá tốt, 83,9% hài lần đầu, 25% sinh viên hiến máu 2 lần và lòng về thời gian phải chờ đợi trong suốt quá 32,8% sinh viên hiến máu từ 3 lần trở lên trình tham gia hiến máu; 85,7% hài lòng về [4]. Nghiên cứu cắt ngang trên 235 sinh viên chuyên môn, tay nghề của nhân viên y tế; Y khoa tại Ấn Độ của tác giả Renu Chauhan 87,6% hài lòng về cách ứng xử của nhân năm 2018 cho kết quả có 68,1% sinh viên viên y tế; 89,8% hài lòng về các dụng cụ, hiến máu lần đầu, 15,6% sinh viên hiến máu trang thiết bị y tế của đoàn. 2 lần và 15,6% hiến máu từ 3 lần trở lên [5]. Tuy nhiên, vẫn còn 14,7% chưa hài lòng Sự chênh lệch này có thể được giải thích do về quà tặng nhận được sau khi HM; 12,3% có sự khác biệt về xã hội, văn hóa, đặc điểm chưa hài lòng về cách ứng xử của nhân viên 973
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU y tế; 14,3% chưa hài lòng về chuyên môn, ĐTNC dự định HMNLvới tần suất sáu tay nghề của nhân viên y tế và 16,1% chưa tháng/lần (51,7%). Tuy nhiên, nhiều nghiên hài lòng về thời gian phải chờ đợi trong suốt cứu đã chỉ ra rằng, tần suất hiến máu càng quá trình tham gia hiến máu. Kết quả này thường xuyên thì người hiến máu càng có tương đồng với nghiên cứu của tác giả Ngô nhiều khả năng sẽ tiếp tục HMNL [7, 12]. Vì Mạnh Quân: tỷ lệ chưa hài lòng về chuyên vậy, cần truyền thông trọng tâm hơn về môn, tay nghề của nhân viên y tế và cách khoảng thời gian 3 tháng khi đó cơ thể hoàn ứng xử của nhân viên y tế lần lượt là 16,5% toàn khỏe mạnh cho lần hiến máu tiếp theo. và 15%; thấp hơn so với tỷ lệ chưa hài lòng Về địa điểm, đa số lựa chọn sẽ hiến máu tại về thời gian phải chờ đợi trong suốt quá trình các chương trình HMTN (59,2%) và tại tham gia hiến máu (30,9%) [2]. Kết quả phân trường học/nơi làm việc (56,7%). Tỷ lệ tích chung cho thấy vẫn có 32,4% chưa hài ĐTNC dự định sẽ hiến máu tại điểm hiến lòng về lần hiến máu gần nhất. Kết quả này máu cố định và cơ sở y tế khá thấp, lần lượt tương đồng với tỷ lệ ĐTNC hài lòng trong là 10,6% và 16,4%. Có thể do việc truyền nghiên cứu tác giả Dorothy D Nguyễn (75%) thông về HM tại các điểm cố định còn chưa [10]. được nhiều, chưa thường xuyên và còn mới Nghiên cứu về dự định HMNL của người mẻ ở Hà Nội. Đồng thời, đặc thù sinh viên HM còn chưa được quan tâm nhiều ở nước tham gia hoạt động phong trào, cùng với việc ta, một số nghiên cứu mới dừng lại ở việc các điểm hiến máu cố định ở Hà Nội xa khu khảo sát tỷ lệ mong muốn hoặc sẵn sàng vực trường học nên các chương trình HMTN HMNL. Năm 2016 trong nghiên cứu ở nhóm tại trường sẽ dễ tiếp cận hơn. sinh viên năm cuối, xuất phát từ thực tiễn, ở các trường đại học, đa số sinh viên hiến máu V. KẾT LUẬN là năm thứ nhất, năm thứ hai; sinh viên Khảo sát trong 429 sinh viên đã từng HM những năm cuối rất ít tham gia HMNL. tại Đại học Y tế công cộng Hà Nội cho thấy, Trong nghiên cứu này, tác giả Ngô Mạnh hầu hết sinh viên có trải nghiệm tốt và hài Quân và cộng sự nhận thấy, chỉ 57,5% sinh lòng với lần HM gần nhất (67,6%). Tỷ lệ viên đã hiến máu sẵn sàng HMNL. Trong sinh viên có dự định HMNL trong tương lai nghiên cứu của chúng tôi, kết quả khảo sát khá cao (83,9%) với phần lớn dự định sẽ cho thấy, có 83,9% có dự định sẽ tiếp tục hiến máu mỗi sáu tháng/lần (51,7%). Địa tham gia HMNL trong tương lai. Kết quả này điểm được đa số ĐTNC dự định sẽ hiến máu thấp hơn so với nghiên cứu ở Tanzania là các chương trình HMTN (59,2%) và (95%) [6]. Sự chênh lệch này được giải thích trường học/nơi làm việc (56,7%). Đây là do sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu, đặc những thông tin hữu ích cho việc duy trì bền thù ngành học, môi trường học tập… của các vững nguồn người HM thường xuyên trong ĐTNC. sinh viên. Mô tả cụ thể hơn về dự định HM trong tương lại, chúng tôi nhận thấy, hầu hết các KHUYẾN NGHỊ Cần có những nghiên cứu và tìm hiểu sâu 974
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 hơn về dự định HMNL và những yếu tố liên Associated with Voluntary Blood Donation quan, yếu tố thúc đẩy cũng như hạn chế dự among University Students in Kilimanjaro, định hành vi tiếp tục hiến máu để có những Tanzania", J Blood Transfus. 2016, tr. biện pháp phù hợp nhằm duy trì hiệu quả 8546803. nguồn người hiến máu an toàn, ổn định cho 7. N. Guo và các cộng sự. (2011), "Analysis of Chinese donors' return behavior", các cơ sở truyền máu. Transfusion. 51(3), tr. 523-30. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. W. I. Mauka và các cộng sự. (2015), "Factors Associated with Repeat Blood 1. Bộ Y tế (2020), Tôn vinh 100 người hiến máu Donation at the Northern Zone Blood tiêu biểu toàn quốc năm 2020, chủ biên. Transfusion Centre in Tanzania", J Blood 2. Ngô Mạnh Quân và các cộng sự. (2016), Transfus. 2015, tr. 717653. "Những yếu tố rào cản đối với hành vi hiến 9. S. Mohammed và H. B. Essel (2018), máu nhắc lại của sinh viên năm cuối một số "Motivational factors for blood donation, trường đại học tại Hà Nội". 446. potential barriers, and knowledge about blood 3. Sức khỏe và Đời sống - Cơ quan ngôn luận donation in first-time and repeat blood của Bộ Y tế (2018), TS. Bạch Quốc Khánh: donors", BMC Hematol. 18, tr. 36. Hiến máu nhắc lại giúp giảm tình trạng khan 10. D. D. Nguyen và các cộng sự. (2008), hiếm máu, chủ biên. "Blood donor satisfaction and intention of 4. M. A. Alsalmi và các cộng sự. (2019), future donation", Transfusion. 48(4), tr. 742- "Knowledge, attitude and practice of blood 8. donation among health professions students in 11. K. S. Schlumpf và các cộng sự. (2008), Saudi Arabia; A cross-sectional study", J "Factors influencing donor return", Family Med Prim Care. 8(7), tr. 2322-2327. Transfusion. 48(2), tr. 264-72. 5. R. Chauhan, R. Kumar và S. Thakur 12. G. B. Schreiber và các cộng sự. (2005), (2018), "A study to assess the knowledge, "First year donation patterns predict long- attitude, and practices about blood donation term commitment for first-time donors", Vox among medical students of a medical college Sang. 88(2), tr. 114-21. in North India", J Family Med Prim Care. 13. World Health Organization (2019), "Blood 7(4), tr. 693-697. safety and availability". 6. E. Elias và các cộng sự. (2016), "Knowledge, Attitudes, Practices, and Factors 975
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2