intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan trước và sau điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan trước và sau điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE) trình bày khảo sát sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp TACE.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan trước và sau điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG HÓA CHẤT TẠI CHỖ VÀ TẮC MẠCH NUÔI KHỐI U (TACE) Mai Thị Ngọc Kiều1, Võ Nguyên Trung2, Nguyễn Thị Kim Bằng3 Cao Mạnh Hùng4, Lê Thị Diệu Hiền1, Hồ Thị Thanh Ý1 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh1, Mai Thị Yến Linh1 TÓM TẮT 7 Khảo sát sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực Đặt vấn đề hành tự chăm sóc của người bệnh UTBMTBG Phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc được điều trị bằng phương pháp TACE. mạch nuôi khối u (TACE) là một trong những Đối tượng và phương pháp nghiên cứu phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 100 NB (UTBMTBG). Hội chứng sau tắc mạch (PES) UTBMTBG được điều trị bằng TACE tại khoa thường gặp ở hơn 80% người bệnh (NB) có thể Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Đại học Y Dược kéo dài đến 14 ngày. Tuy nhiên, NB thường được Tp.HCM trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm xuất viện 1-3 ngày sau điều trị nên việc tự chăm 2022 đến tháng 2 năm 2023 thỏa các tiêu chí sóc sau TACE rất quan trọng. Ngoài ra, NB có chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu được thể phải thực hiện TACE nhiều lần trong quá tiến hành phỏng vấn tại hai thời điểm trước và trình điều trị UTBMTBG. Vì vậy, việc khảo sát sau khi điều trị một tháng. sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành tự Kết quả chăm sóc của NB là cần thiết để từ đó đưa ra Sau hai lần khảo sát ghi nhận điểm trung được nội dung tư vấn hướng dẫn phù hợp với bình (ĐTB) kiến thức của NB trước và sau điều từng NB. trị một tháng lần lượt là 12,69±4,12 và Mục tiêu 14,25±2,28 trong đó NB có lượng kiến thức tự chăm sóc đúng trên 75% tăng 8% so với trước 1 Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Đại học Y điều trị. Về thái độ tự chăm sóc, ĐTB trước và Dược Thành phố Hồ Chí Minh sau điều trị một tháng lần lượt là 48,42±4,05 và 2 Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y 50,85±3,91 trong đó thái độ tích cực tăng 17%. Dược Thành phố Hồ Chí Minh Đối với ĐTB thực hành tự chăm sóc trước và sau 3 Khoa U gan - Trung tâm ung bướu, Bệnh viện điều trị một tháng lần lượt là 55,45±6,09 và Chợ Rẫy 58,54±6,18 trong đó thực hành tự chăm sóc ở 4 Khoa Y – Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh mức cao tăng 18%. Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Ngọc Kiều Kết luận ĐT: 0936022380 Người bệnh trong nghiên cứu có điểm kiến Email: mkieu1510@gmail.com thức, thái độ, thực hảnh tự chăm sóc sau điều trị Ngày nhận bài báo: 07/5/2023 một tháng tăng hơn so với trước điều trị. Trong Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/8/2023 đó, 75% NB có kiến thực đúng; 83% NB có thái Ngày bài báo đăng: 30/10/2023 độ tích cực và hơn 50% NB có thực hành tự 57
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH chăm sóc ở mức độ trung bình. Dó đó cần lưu ý Results đến vấn đề thực hành tự chăm sóc của NB trong After two surveys, the average knowledge quá trình tư vấn giáo dục sức khỏe. score of the patient before and after one month of Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, tự treatment was 12.69±4.12 and 14.25±2.28, chăm sóc, phương pháp TACE. respectively. Self-care knowledge scores above 75% increased by 8% compared to before SUMMARY treatment. Regarding self-care attitudes, the THE SURVEY CHANGES IN average attitude score before and after one month KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND of treatment was 48.42±4.05 and 50.85±3.91, PRACTICE OF SELF-CARE AMONG respectively, with a 17% increase in positive HEPATOCELLULAR CARCINOMA attitudes. The average score for self-care PATIENTS TREATED WITH practices before and after one month of treatment TRANSARTERIAL was 55.45±6.09 and 58.54±6.18, respectively, CHEMOEMBOLIZATION (TACE) with an 18% increase in high-level self-care Background practices. Transarterial chemoembolization (TACE) is Conclusion one of the methods for treating hepatocellular The surveyed patients showed an increase in carcinoma (HCC). Post-embolization syndrome knowledge, attitudes, and practices about self- (PES) is commonly experienced by over80% of care after one month of treatment compared to patients and can last up to 14 days. However, before treatment. Specifically, 75% of the patient patients are usually discharged 1-3 days after had correct knowledge, 83% had positive treatment, so self-care after TACE is crucial. In attitudes, and over 50% had intermediate-level addition, patients may have to undergo multiple self-care practices. Therefore, the issue of the TACE treatments during the course of HCC self-care practices of the patient should be noted treatment. Therefore, surveying changes in in the process of health education counseling. patients' knowledge, attitudes, and self-care Keywords: Knowledge, attitude, practice, practices is necessary to provide appropriate self-care, TACE. counseling and guidance for each patient. Objective I. ĐẶT VẤN ĐỀ To survey changes in knowledge, attitudes, Ung thư biểu mô tế bào gan and practices of self-care among HCC patients (UTBMTBG) là loại ung thư phổ biến đứng treated with TACE. thứ sáu trên thế giới với hơn 900.000 số ca Subjects and methods mắc mới vào năm 2020(1). Việt Nam đứng A cross-sectional study was conducted on thứ 7 về tỷ lệ mắc UTBMTBG trên toàn thế over 100 HCC patients treated with TACE at the giới. Phương pháp sử dụng hoá chất tại chỗ Hepatobiliary and Pancreatic Department, và tắc mạch nuôi khối u (TACE) là liệu pháp University Medical Center, Ho Chi Minh City, được lựa chọn ở 50-60% người bệnh (NB) from December 2022 to February 2023, who met mắc UTBMTBG giai đoạn trung gian B(2). the sampling criteria and agreed to participate in Mặc dù thủ thuật này được coi là một the study. Interviews were conducted at two time phương pháp điều trị an toàn với ít biến points, before and one month after treatment. chứng nghiêm trọng nhưng hội chứng sau tắc 58
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 mạch (PES) là một vấn đề thường gặp sau Tiêu chí chọn vào điều trị, bao gồm các triệu chứng như sốt, NB tuổi từ 18 trở lên được chẩn đoán đau vùng hạ sườn phải, buồn nôn và nôn. UTBMTBG và được điều trị bằng TACE tại Những triệu chứng này gặp ở 80-90% NB khoa Ngoại Gan-Mật-Tuỵ và đồng ý tham được thực hiện TACE, có thể xảy ra trong gia nghiên cứu. vòng 14 ngày kể từ ngày TACE và làm kéo Tiêu chí loại ra dài thời gian nằm viện hay tăng tỷ lệ tái nhập NB được chẩn đoán xác định rối loạn viện. Một nghiên cứu cho thấy NB nhận thức do các bệnh lý về thần kinh, NB UTBMTBG có kiến thức về điều trị bằng không nghe hiểu rõ tiếng Việt, NB có rối phương pháp TACE còn thấp(3). Khảo sát của loạn ngôn ngữ và thính giác. Saleh(4) cũng chỉ ra rằng NB UTBMTBG có Phương pháp nghiên cứu kiến thức kém và việc chăm sóc cho NB Thiết kế nghiên cứu UTBMTBG không chỉ phụ thuộc vào nhân Cắt ngang mô tả có phân tích viên y tế mà còn ảnh hưởng lớn bởi sự tự Cỡ mẫu chăm sóc chính bản thân của NB. Các hoạt Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ: động tự chăm sóc được xác định có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và tình trạng n⩾ của NB, hiệu quả điều trị và sự tuân thủ. Các Giá trị p dựa trên nghiên cứu của Sania nghiên cứu đã chứng minh rằng NB có khả Ali Yehia (2020)(6) năng tự chăm sóc bản thân sẽ giảm bớt sự lo Suy ra cỡ mẫu tối thiểu là 91 NB. lắng, mệt mỏi, buồn nôn và nôn(5). Một vấn Kỹ thuật chọn mẫu đề đặt ra là khi xuất hiện các triệu chứng sau Chọn mẫu thuận tiện. tắc mạch, NB có kiến thức, thái độ, thực Phương pháp thu thập số liệu hành tự chăm sóc như thế nào. Do đó, việc Nghiên cứu thu thập thông tin dựa vào bộ khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành tự câu hỏi phỏng vấn gồm 4 phần: Thông tin chăm sóc của NB UTBMTBG trước và sau chung gồm 3 nội dung: đặc điểm nhân khẩu khi điều trị bằng phương pháp TACE là rất học 8 câu, đặc điểm về tình trạng bệnh 6 câu quan trọng để từ đó tìm ra các biện pháp và thông tin liên quan 4 câu. Kiến thức về tự nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và thực chăm sóc: 17 câu với 3 lựa chọn “đồng ý”. hành tự chăm sóc của NB. “không đồng ý”, “không chắc chắn”, các câu Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay trả lời đúng được tính là 1 điểm, các câu trả đổi kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc lời sai hoặc NB trả lời “không chắc chắn” của NB UTBMTBG được điều trị bằng được tính 0 điểm, điểm kiến thức dao động TACE. từ 0-17 điểm. Thái độ về tự chăm sóc: 12 câu với 5 mức độ theo thang Likert, điểm số dao II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU động từ 12-60 điểm trong đó từ 48-60 điểm Đối tượng nghiên cứu là tích cực. Thực hành tự chăm sóc gồm 15 Trên 100 NB UTBMTBG được điều trị câu với 5 mức độ theo thang Likert, điểm số bằng TACE tại Khoa Ngoại Gan Mật Tuy, dao động từ 15-75 điểm được chia thành 3 Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM, từ mức độ thấp (15-
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH các câu hỏi phần kiến thức và thực hành chuyên gia gồm 03 Bác sĩ và 03 Điều dưỡng được xây dựng từ nghiên cứu “Hành vi tự chuyên khoa tiêu hoá gan mật có trình độ chăm sóc của người bệnh hoá trị” của tác giả tiến sĩ và trên 10 năm kinh nghiệm đánh giá Chardsumon Prutipinyo (2012). Còn lại các theo quy trình đánh giá CVI đạt yêu cầu. Sau câu hỏi phần hành vi được xây dựng dựa trên đó thực hiện khảo sát thử trên 30 NB đáp quy trình điều trị và chăm sóc NB ứng các tiêu chuẩn về chọn mẫu để tính độ UTBMTBG của Bộ Y tế (2020). Sau khi tin cậy Cronbach's alpha (Bảng 1). hoàn chỉnh bộ câu hỏi, chúng tôi gửi tới 06 Bảng 1. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi Câu hỏi Hệ số Cronbach’s alpha Kiến thức 0,93 Thái độ 0,73 Thực hành 0,72 Nghiên cứu chính thức lấy mẫu tại hai Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm thời điểm trước và sau khi thực hiện TACE 1 Excel 2016 và phân tích thống kê trên SPSS tháng. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu lần 1 sau 26. khi NB đã được bác sĩ và điều dưỡng tư vấn, Đối với thống kê mô tả: các biến định hướng dẫn các thông tin liên quan đến thủ tính dùng tần số, tỷ lệ; các biến định lượng thuật, cách theo dõi và chăm sóc khi điều trị dùng trung bình, độ lệch chuẩn. bằng phương pháp TACE theo quy trình Đối với thống kê phân tích được sử dụng đang được áp dụng thường quy tại khoa. để tìm mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, Trước khi NB xuất viện, chúng tôi sẽ hẹn NB thực hành tự chăm sóc của hai lần khảo sát. để thực hiện phòng vấn lần 2 sau khi NB tái Vì vậy, các phép kiểm sử dụng là kiểm định khám sau 1 tháng. Chi Square, t bắt cặp. Mức ý nghĩa thống kê Phương pháp xử lý và phân tích số liệu khi p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Người Nhị Có 2 giá trị: vợ/chồng hoặc sống Là người sống chung nhà với NB giá người thân khác. chung Bệnh mãn Là bệnh tồn tại trong thời gian dài và thể 6 giá trị: không, viêm gan B, Nhị tính liên chữa khỏi hoàn toàn và không thể tự biến viêm gan C, xơ gan, đái tháo giá quan mất đường, gan nhiễm mỡ. Gồm 5 giá trị: Tình cờ phát hiện khi khám sức khoẻ; Tầm Lý do phát soát ung thư gan ở người bệnh hiện Là lý do giúp NB phát hiện được bản thân Danh có viêm gan siêu vi B, C; Đến UTBMTB mắc bệnh định khám vì các triệu chứng của xơ G gan; Đau bụng, sụt cân không rõ lý do; Khác. Gồm 7 giá trị: Dưới 1 tháng, 1- Thời gian Là khoảng thời gian tính từ thời điểm phát
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH sức khỏe, 55% mắc ung thư dưới 01 năm và lần lượt là 12,69±4,12 và 14,25± 2,28 (Bảng NB thực hiện TACE lần đầu là 64%. 3). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kiến thức về TACE và tự chăm sóc Trong cả hai lần khảo sát, đa số NB có kiến của người bệnh thức đúng trên 75% tổng số các câu hỏi. NB trong nghiên cứu có điểm trung bình kiến thức trước và 1 tháng sau điều trị TACE Bảng 3. Đánh giá điểm kiến thức tự chăm sóc (N=100) ĐTB+ĐLC Nội dung Phạm vi p Lần 1 Lần 2 Kiến thức liên quan đến chuẩn bị trước khi điều trị 0-3 2,60±0,71 2,98±0,14 0,000a Kiến thức về nhận diện các biến chứng khi điều trị 0-7 4,64±2,53 4,98±1,93 0,033a Kiến thức tự chăm sóc sau khi điều trị 0-7 5,46±1,58 6,29±0,82 0,000a Điểm kiến thức 0-17 12,69±4,12 14,25±2,28 0,000a Lần 1 Lần 2 Phân loại điểm kiến thức n % n % Dưới 25% 7 7,0 0 0,0 Từ 25 đến
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 5. So sánh thực hành tự chăm sóc của người bệnh (N=100) Điểm thực hành Nội dung p Lần 1 Lần 2 Tuân thủ hướng dẫn của nhân viên y tế 4,68±0,49 4,92±0,27 0,000a Hỏi nhân viên y tế khi không rõ 3,80±0,90 3,73±1,03 0,339a Theo dõi biến chứng sau điều trị 3,97±1,09 4,24±1,05 0,013a Chườm ấm bụng khi đau 2,16±1,11 2,46±1,27 0,003a Lau mát, mặc thoáng mát khi sốt 3,10±1,18 3,43±1,22 0,001a Uống thuốc theo toa khi đau nhiều, sốt cao 3,97±0,90 4,09±0,98 0,018a Chia nhỏ bữa ăn, thức ăn dễ tiêu khi buồn nôn, nôn ói 3,69±1,07 4,05±0,96 0,000a Ăn thức ăn nấu chín 4,50±0,93 4,79±0,59 0,001a Giữ môi trường sạch sẽ 4,59±0,51 4,81±0,47 0,000a Tập thể dục ít nhất 15 phút mỗi ngày 3,51±1,35 3,96±1,14 0,000a Ngủ đủ giấc 6-8 tiếng mỗi ngày 3,28±1,39 3,34±1,44 0.441a Giữ tinh thần thoải mái 3,89±0,96 4,04±1,00 0,050a Dành thời gian thích hợp cho các thói quen hằng ngày 3,80±1,08 3,86±1,09 0,368a Tự kiểm tra sức khỏe mỗi ngày 3,05±1,25 3,29±1,19 0,048a Nhờ sự giúp đỡ khi không thể tự chăm sóc 3,43±1,02 3,53±1,06 0,213a Thực hành tự chăm sóc chung 3,70±0.40 3,90±0,41 0,000a Điểm trung bình thực hành 55,45±6,09 58,54±6,18 0,000a a Kiểm định t bắt cặp IV. BÀN LUẬN của Bác sĩ (100%) và sự hướng dẫn thường Kiến thức về tự chăm sóc của người quy liên quan đến chuẩn bị trước thủ thuật, bệnh cách chăm sóc trước - trong - sau can thiệp Kiến thức tự chăm sóc sau TACE giúp TACE cũng như những dặn dò khi NB xuất NB quản lý, theo dõi cũng như tự chăm sóc viện của Điều dưỡng (97%). Mặc dù, có sự bản thân tốt hơn sau thủ thuật đặc biệt là việc gia tăng lượng kiến thức sau khi điều trị một theo dõi và xử trí các dấu hiệu thường gặp tháng song vẫn còn khoảng 25% NB hạn chế của hội chứng sau tắc mạch (bao gồm sốt, kiến thức về tự chăm sóc. Thực tế hiện nay đau, mệt mỏi, buồn nôn, nôn ói). Kết quả vẫn chưa đủ căn cứ để tiến hành so sánh kết nghiên cứu chỉ ra rằng NB có điểm trung quả này với các nghiên cứu khác do chưa có bình kiến thức tương đối cao ở cả 2 lần khảo sự tương đồng về đối tượng nghiên cứu sát (Bảng 3), tỷ lệ NB có điểm kiến thức nhưng những số liệu về kiến thức tự chăm đúng trên 75% sau TACE một tháng tăng 8% sóc của NB UTBMTBG được điều trị bằng từ 67% lên 75%. Lý giải cho kết quả này có phương pháp TACE trong nghiên cứu này có thể đến từ nhiều nguyên nhân bao gồm NB giá trị phản ánh thực trạng và sự thay đổi đã từng thực hiện TACE trước đây; sự quan kiến thức của NB trước và sau khi điều trị tâm, hướng dẫn tư vấn của nhân viên y tế TACE, định hướng điều dưỡng trong việc tư gồm sự tư vấn, giải thích về tình trạng bệnh vấn, hướng dẫn và hỗ trợ NB trong tương lai. 63
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Thái độ về tự chăm sóc của người bệnh điều trị bệnh, điều này phù hợp với sự gia Thái độ của NB đối với việc điều trị và tăng tỷ lệ NB có thái độ tích cực sau điều trị chăm sóc khi có bệnh là rất quan trọng đặc trong nghiên cứu này. biệt trong các bệnh lý ung thư như Thực hành tự chăm sóc của người UTBMTBG bởi thời gian điều trị kéo dài, bệnh đòi hỏi bản thân NB phải luôn có thái độ tích Đối với thực hành của NB, khảo sát cho cực để vượt qua bệnh tật. Đối với NB thấy phần lớn các hoạt động tự chăm sóc của UTBMTBG khi được điều trị bằng phương NB được thực hiện ở mức độ trung bình tới pháp TACE việc theo dõi và tự chăm sóc ảnh cao và chỉ một số hoạt động tự chăm sóc có hưởng nhiều tới sự hồi phục của NB. Phương mức độ thực hiện còn thấp như chườm ấm pháp này có thể phải được thực hiện nhiều khi đau, tự kiểm tra sức khỏe mỗi ngày, lau lần để đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất do đó mát khi sốt, ngủ đủ giấc. NB trong nghiên thái độ tích cực sẽ giúp cho NB cảm thấy cứu có độ tuổi trung bình là 65, ở độ tuổi này thoải mái hơn, lạc quan hơn trong việc tuân mất ngủ hay khó ngủ là một trong các vấn đề thủ điều trị, theo dõi và tự chăm sóc bản thân sức khỏe thường gặp dẫn đến tỷ lệ thực hành tốt hơn. Nghiên cứu này chỉ ra rằng điểm nội dung này thấp mặc dù NB nhận biết được trung bình thái độ của NB ở cả 2 lần khảo sát tầm quan trọng của ngủ đủ giấc, dẫn đến đều trên 48 điểm và tỷ lệ NB có thái độ tích không có sự cải thiện về điểm trung bình ở cực tăng 17% sau điều trị TACE (từ 66% lên nội dung này trước và sau điều trị (p>0,05). 83%). Trong quá trình điều trị NB có thể Đối với nội dung tự kiểm tra sức khỏe mỗi nhận thức được hiệu quả của phương pháp ngày bao gồm kiểm tra nhiệt độ, theo dõi vị điều trị mang lại và giúp NB có cái nhìn tích trí chọc kim, theo dõi cân nặng..., những hoạt cực hơn. Trên thực tế, thái độ có ảnh hưởng động đòi hỏi cần có kiến thức để sử dụng tới sự thay đổi kiến thức và thực hành tự đúng cách cũng như cần trang bị các dụng chăm sóc. NB có thái độ tích cực thường cụ, máy móc phù hợp và việc sử dụng có thể mong muốn có thể tự chăm sóc cũng như gây khó khăn hoặc phiền phức cho một số biết cách chăm sóc bản thân nhưng đôi khi NB đặc biệt là người lớn tuổi. Thêm vào đó, gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các thông đa phần NB sinh sống tại các tỉnh chiếm tin do tuổi cao, trình độ học vấn còn hạn chế. 83%, khả năng tiếp cận cơ sở y tế có thể Từ đó nhấn mạnh vai trò của nhân viên y tế không thuận tiện nên việc nâng cao nhận có ảnh hưởng quan trọng đến việc tư vấn, thức của NB về tầm quan trọng và ý nghĩa cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác để NB của việc tự theo dõi sức khỏe tại nhà rất cần được trang bị những kiến thức cần thiết giúp thiết vì khi NB hiểu biết đúng thì việc tuân NB hiểu và có thái độ tích cực hơn. Ngoài ra, thủ thực hành sẽ có thể được nâng cao. Kết thời gian sống của NB tăng lên khi điều trị quả từ nghiên cứu cũng cho thấy có sự cải bằng phương pháp TACE đã được chứng thiện về điểm thực hành tự kiểm tra sức khỏe minh trong nhiều nghiên cứu phần nào phản từ 3,05 lên 3,29 (p
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cải thiện về điểm thực hành từ 2,16 lên 2,46 Estimates of Incidence and Mortality (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1