intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thể tích dịch dạ dày bằng siêu âm ở bệnh nhi sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ trước gây mê

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phác đồ nhịn chu phẫu khuyến cáo uống dung dịch đường 2 giờ trước gây mê phẫu thuật. Nhưng uống dung dịch đường 2 giờ trước gây mê có tăng thể tích dịch dạ dày không. Bài viết trình bày khảo sát thể tích dịch dạ dày bằng siêu âm ở bệnh nhi sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ trước gây mê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thể tích dịch dạ dày bằng siêu âm ở bệnh nhi sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ trước gây mê

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT THỂ TÍCH DỊCH DẠ DÀY BẰNG SIÊU ÂM Ở BỆNH NHI SAU UỐNG DUNG DỊCH MALTODEXTRIN 12,5% 2 GIỜ TRƯỚC GÂY MÊ Tạ Thị Thuý Hằng1, Lê Cẩm Thạch2, Lâm Kiến Thành1, Nguyễn Thị Quý3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phác đồ nhịn chu phẫu khuyến cáo uống dung dịch đường 2 giờ trước gây mê phẫu thuật. Nhưng uống dung dịch đường 2 giờ trước gây mê có tăng thể tích dịch dạ dày không. Chúng tôi so sánh thể tích dịch dạ dày bệnh nhi bằng siêu âm trước và sau uống dung dịch đường. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thể tích dịch dạ dày trên cân nặng bằng siêu âm thông qua diện tích mặt phẳng cắt ngang hang vị vào 2 thời điểm nhịn trên 8 giờ và sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ (thể tích 10ml/kg tối đa 200 ml) ở bệnh nhi 3 đến 16 tuổi cần gây mê tại bệnh viện Nhi đồng Thành phố, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019. Tỷ lệ thể tích dịch dạ dày trên 1,5 ml/kg cũng được ghi nhận. Kết quả: Trong 88 trường hợp, thể tích dịch dạ dày trên cân nặng sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ là 0,6  0,2 ml/kg, giảm hơn khi nhịn trên 8 giờ là 0,7  0,2 ml/kg (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 ml/kg, 95% confidence interval 0.03 – 0.1 ml/kg). No children had the ratio of residual gastric volume and weight greater than 1.5 ml/kg. Conclusions: Administration of maltodextrin 12.5% 2 hours prior anaesthesia does not cause an increase in gastric volume, even reduces gastric volume lower than volume at 8 hours after fasting. Keywords: cross-sectional area of the antrum, CSA, fasting, maltodextrin, gastric volume, gastric volume per body weight, maltodextrin, ultrasound ĐẶT VẤN ĐỀ đặt ra giả thiết nghiên cứu là thể tích dịch dạ dày sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ Các p ác đồ nhịn chu phẫ được thiết kế k ôn làm tăn t ể tích dịch dạ dày. Nghiên cứu nhằm giảm n cơ biến chứn liên q an đến c ún tôi được thực hiện với các mục tiêu so trào n ược dạ dày chu phẫu và hít sặc đồng thời sánh thể tích dịch dạ dày bằng siêu âm ở bệnh đẩy mạnh hiệu quả cũn n ư chất lượn c ăm nhi gián tiếp qua diện tích mặt phẳng cắt ngang sóc trong gây mê hồi sức. P ác đồ nhịn chu phẫu hang vị (CSA: cross-sectional area of the antrum) hiện nay ASA 2017(1) ở bện n i được khuyến khi nhịn trên 8 giờ và sau uống dung dịch cáo n ư sa : n ịn ít nhất 2 giờ với dịch trong bao maltodextrin 12,5% 2 giờ; cũn n ư xác định tỷ gồm nước nước ép trái cây, dung dịc đường…; lệ bệnh nhi có thể tích dịch dạ dày lớn ơn iới 4 giờ với sữa mẹ; 6 giờ với sữa công thức, thức hạn an toàn là 1,5ml/kg sau uống dung dịch ăn n ẹ; 8 giờ với thức ăn đặc. Các nghiên cứu maltodextrin 12,5% 2 giờ. hiện nay về nhịn chu phẫu ở trẻ em tập trung vào thời điểm uống dung dịc đường 2 giờ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU trước mê vì đơn iản, khả thi và bệnh nhi Đối tượng nghiên cứu không phải thức dậy quá sớm. Trong các loại Bện n i được phẫu - thủ thuật với gây mê đườn đườn maltodextrin ư t ế ơn với vị tại bệnh viện N i Đồng Thành Phố từ tháng 9 ngọt dịu và thời gian làm trống dạ dày nhanh năm 2018 đến t án 5 năm 2019. ơn các loại đường khác(2,3). Ngoài việc lựa chọn Tiêu chuẩn nhận vào loại dung dịc đường, các nghiên cứu còn chú Trẻ nhịn ăn ống trên 8 giờ tại thời điểm trọng về sử dụn siê m n ư một công cụ để khảo sát. Trẻ có độ tuổi từ 3 tuổi đến 16 tuổi hợp địn lượng thể tích dịch dạ dà đảm bảo thể tác. Phẫu thuật trong ngày (hẹp bao q đầu, tích dịch dạ dày sau uống dung dịc đường nằm thoát vị bẹn, kén thừng tinh, kén phần mềm…). trong giới hạn an toàn cho phép phẫu thuật(4,5,6). Phẫu thuật - thủ thuật c ươn trìn (c ỉnh hình, Tại Việt Nam, nghiên cứu về sử dụng dung tai mũi ọng, niệu khoa, MRI - CT cần can thiệp dịc đường chu phẫ cũn n ư dùn siê m gây mê). ASA I – II. làm công cụ theo dõi ở bệnh nhi không nhiều. Ngoài ra, với tâm lý chung còn e ngại khi cho Tiêu chuẩn loại ra bệnh nhân uốn đườn ià năn lượng gần giờ Trẻ có n cơ dạ dà đầy (bệnh cấp cứu, phẫu thuật nên việc nghiên cứ lượng dịch tồn trào n ược dạ dày thực quản, viêm dạ dày, thoát dư dạ dày sau khi uống maltodextrin sau 2 giờ vị hoành, bệnh lý chuyển hoá, béo phì); phẫu là cần thiết chứng minh cho sự an toàn khi sử thuật cắt nối đường tiêu hoá; siêu âm khó khảo dụng dung dịch này phổ biến cho bệnh nhi, sát thể tích dịch dạ dày. dùn siê m là p ươn tiện ít xâm lấn và tình Phương pháp nghiên cứu đặc hiệu cao nên có tính khả thi cao. Với câu hỏi Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu là việc cho bệnh nhi uống dung dịch Nghiên cứu mô tả tiến cứu. So sánh bắt cặp maltodextrin 12,5% 2 giờ trước gây mê có làm thể tích dịch dạ dày ở 2 thời điểm thứ nhất là cho tăn n cơ dạ dà đầy hay không? Chúng tôi nhịn trên 8 giờ và thứ hai là sau uống dung dịch Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 137
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học đường maltodextrin 12,5% 2 giờ. Cỡ mẫu Tính theo cỡ mẫu dựa theo biến số chính: Tín ra được n = 85. CSA 2 thời điểm thứ nhất là cho nhịn trên 8 giờ Phương pháp tiến hành và thứ hai là sau uống dung dịch maltodextrin Tất cả bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu 12,5% 2 giờ, sử dụng công thức tính cỡ mẫ ước được chúng tôi thu thập và phân tích các biến số: tính chỉ số trung bình của một biến số định đặc điểm dân số chọn mẫu (tuổi, giới, cân nặng, lượng ở hai thời điểm trên cùng một đối tượng chiề cao MI) đặc điểm gây mê - phẫu thuật với sự chênh lệc độ lệch chuẩn trong nghiên (chẩn đoán loại phẫu thuật, ASA), thời gian cứ trước là 0,79 , chênh lệch trung bình (6) nhịn ăn t ể tích maltodextrin 12,5% cho uống, trong các nghiên cứ trước là 0,24(6). đặc điểm dịch dạ dày (CSA, thể tích dịch dạ dày Với =0,05; =0,2. trên cân nặng). A B Hình 1. Hình ảnh siêu âm dạ dày khi nhịn trên 8 giờ (A) và sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ (B) trước gây mê Siê m được thực hiện bởi một bác sĩ c ẩn Thể tích (ml) = -7,8 + (3,5 x CSA nghiêng phải đoán ìn ảnh có chứng chỉ hành nghề, sử dụng (cm2)) + 0,127 x tháng tuổi(7). Thể tích dịch dạ dày máy GE Logiq s7 với đầu dò 1,8 - 5,0 MHz được xem là có n cơ k i lớn ơn 1 5 convex băn tần rộng C1-5-D. Phần hang vị dạ ml/kg (8,9,10,11). dày có thể thấy trên mặt phẳng dọc giữa hoặc Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm nghiên son son đường giữa nằm ở khoảng giữa thùy cứu của chúng tôi có một bác sĩ mê và một trái gan và tụy, ngang mức động mạch chủ và bác sĩ c ẩn đoán ìn ản . Tron đó vai trò tĩn mạch chủ dưới. Đầ dò được nghiêng và bác sĩ mê (n iên cứu viên) là thiết kế xoay vuông góc với trục dài của hang vị để có nghiên cứu, giải thích tham gia nghiên cứu, được mặt phẳng cắt ngang thực sự của hang vị. cho bệnh nhi uống dung dịch maltodextrin Sử dụng các mốc siêu âm bao gồm an động 12,5%, thu thập – phân tích số liệu, viết luận mạch chủ tĩn mạch chủ dưới (Hình 1). CSA văn và bài báo c ỉ có một bác sĩ c ẩn đoán được tính từ công thức: CSA (cm2) = AP x CC x hình ản là n ười phụ trách siêu âm khảo sát π/4 (AP là đườn kín trước sa CC là đường để giảm nhiễ và đảm bảo tính khách quan về kín đầu mông). Cả 2 đườn kín trước sau và sự mon đợi kết quả của nghiên cứu viên. Siêu đầ môn đề được lấy cả phần thanh mạc dạ âm lần thứ nhất đán iá CSA và thể tích dịch dà đo n oài các cơn co t ắt và lấy trung bình dạ dà sa k i xác định bện n i đã n ịn ăn cộng của 3 lần đo. uống trên 8 giờ tại khoa lâm sàng. Thời gian Thể tích dịch dạ dà được tính từ công thức: nhịn được tính từ thời điểm ăn hoặc uống lần 138 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 cuối đến thời điểm khảo sát. giờ. Nếu thể tích đo được lớn ơn 1 5 ml/k oặc Sau khi siêu âm lần 1, bện n i được uống khó khảo sát c ún tôi tư vấn thân nhân bệnh dung dịch maltodextrin 12,5% với thể tích 10 nhi lựa chọn 2 giải pháp: thứ nhất là để bệnh nhi ml/kg và tối đa là 200 ml từ sản phẩm nhịn thêm giờ và chờ đến khi thể tích nhỏ ơn Supdextrin pha với nước ấm. Thể tích dịch thực 1,5 ml/kg; hoặc dẫn mê nhanh nếu sự chờ đợi tế bệnh nhi uốn được ghi nhận. Lần siêu âm gây bất tiện cho bệnh nhi, thân nhân và phẫu thứ 2 thực hiện tại phòng chờ phẫu thuật sau khi thuật viên (Hình 2). bệnh nhi uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 Hình 2. Lưu đồ nghiên cứu Xử lý số liệu bình bắt cặp. Số liệ được xử lý bằng SPSS 20,0. Tất cả các kiểm định được thực hiện với mức Biến số định tính được trình bày bằng trung ý n ĩa p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ phân vị) là 6,1 (4,7 - 9,5) tuổi. P n độ ASA I và C ún tôi đưa vào tư vấn 92 trường hợp II của chúng tôi chiếm tỷ lệ lần lượt là 77,3% và bện n i. Tron đó loại khỏi nghiên cứu 4 bệnh 22,7%. Loại phẫu thuật chỉnh hình là 47,7%, tai nhi do hang vị quá nhiề ơi k ôn k ảo sát mũi họng là 44,3%, tổng quát và thủ thuật chẩn được CSA. C ún tôi đưa vào nghiên cứu 88 đoán ìn ảnh là 7,9% (Bảng 1). trường hợp bệnh nhi thoả tiêu chuẩn. So sánh CSA và thể tích dịch dạ dày trên cân Đặc điểm dân số chọn mẫu nặng giữa nhịn trên 8 giờ và sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ Bảng 1. Đặc điểm dân số chọn mẫu (n = 88) Tuổi (năm) 6,1 (4,7 - 9,5) CSA đo được sau uống dung dịch Nam/Nữ 52/36 maltodextrin 12,5% 2 giờ là 4,2  1,7 cm2 giảm có Cân nặng (kg) 27,1  10,3 ý n ĩa t ống kê so với CSA khi nhịn trên 8 giờ Chiều cao (cm) 119  20 là 4,7  1,9 cm2 với sự chênh lệch trung bình là 2 BMI (kg/m ) 18,6  1,5 0,5 cm2; khoảng tin cậy 95% là 0,3 – 0,8 cm2. ASA I / II 68/20 Tươn ứng với thể tích dịch dạ dày trên cân Loại phẫu – thủ thuật nặng sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% 2 Chỉnh hình 42 giờ là 0,6  0,2 ml/kg, giảm có ý n ĩa t ống kê Tai mũi họng 39 (p 1,5 ml/kg sau uống dung dịch 0 0 maltodextrin 12,5% 2 giờ (%) CSA: Diện tích mặt phẳng cắt ngang hang vị (*) † Trung bình  độ lệch chuẩn Giá trị p được tính theo kiểm định t bắt cặp BÀN LUẬN là 27,1  10 3 k có cao ơn n iên cứu của Song IK(6) 24,6  8,1 kg, Desgranger FP(13) 18 Đặc điểm dân số chọn mẫu (14 – 28) kg, Bouvet L(12) 24,5 ± 14,2 kg. Chiều Độ tuổi của chúng tôi là 6,1 (4,7 - 9,5) tuổi. So cao trong nghiên cứu của chúng tôi là là sánh với các nghiên cứu của tác giả Song IK và 119  20 cm có sự tươn đồng với nghiên cứu Bouvet L với độ tuổi tuần tự là 6,5  5,4 tuổi(6) và của Song IK là 118,8  15,4 cm(6). 6,6  4,5 tuổi(12). Chúng tôi chọn nhóm tuổi từ 3 tuổi trở lên do đ là n óm t ổi hợp tác khi thực Phương pháp khảo sát can thiệp trong nghiên cứu hiện siê m cũn n ư ợp tác khi cho uống Về lựa chọn đán iá t ể tích dịch dạ dày dung dịch maltodextrin 12,5%. bằng siêu âm thông qua giá trị CSA trong nghiên Cân nặng trong nghiên cứu của chúng tôi cứu: chúng tôi sử dụn siê m để khảo sát thể 140 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 tích dịch dạ dày thông qua giá trị CSA trong khi thuật 2 giờ giảm thể tích dạ dày so với khi nhịn, một số nghiên cứu khác sử dụng các công cụ tăn mức độ hài lòng của thân nhân bệnh nhi, n ư út dịch qua sonde dạ dày hoặc nội soi tiêu không gây hít sặc và nôn buồn nôn sau mổ. Do hóa, xạ hình, chụp MRI. Hút dịch dạ dày không đó c ún tôi c ọn dung dịch maltodextrin 12,5% đán tin cậy do thể tích dịch hút ra không phản p a nước ấm với thể tích 10 ml/kg tối đa 200 ml ánh chính xác thể tích dịch dạ dày và là một thủ làm thể tích dịch cho uống. thuật xâm lấn, gây khó chịu cho bệnh nhi(14). Nội Về thời gian nhịn trước gây mê: t eo p ác đồ soi tiêu hóa là thủ thuật xâm lấn và có thể cần của ASA(1) ở những bệnh nhi khỏe mạnh không gây mê ở bệnh nhi(15). Xạ hình không phù hợp có n cơ dạ dà đầy, chúng tôi chọn trẻ nhịn trong thực hành lâm sàng do tốn kém, tiếp xúc ăn ống trên 8 giờ tại thời điểm khảo sát do 8 giờ với chất phóng xạ(16). MRI là kỹ thuật phức tạp, là mốc nhịn xa nhất và chờ gây mê 2 giờ sau tốn kém và yêu cầu phải mê để nằm yên uống dung dịch maltodextrin 12,5% do 2 giờ là tron môi trường chụp MRI (10,16,17). Chúng tôi mốc nhịn gần. Đ cũn là các c ọn tươn tự chọn siê m n ư một công cụ không xâm lấn, ít n ư của tác giả Song IK(6). tốn kém, có thể thực hiện tại iường bệnh. Tác động của thực hành cho uống dung dịch Có 3 p ươn p áp k ảo sát dịch dạ dày maltodextrin 12,5% lên thể tích dịch dạ dày bằng siêu âm là khảo sát địn tín bán định CSA sau uống dung dịch maltodextrin 12,5% lượn và địn lượng. Với khảo sát định tính bao 2 giờ là 4,2  1,7 cm2 giảm so với khi nhịn trên 8 gồm khảo sát hình dạng và thành phần trong giờ là 4,7  1,9 cm2 với sự chênh lệch trung bình hang vị đá vị, thân vị để trả lời cho câu hỏi là 0,5 cm2; khoảng tin cậy 95% là 0,3 – 0,8 cm2. thành phần dịch dạ dà n ưn k ôn xác định Kết quả tươn tự với tác giả Song IK(6) với CSA được thể tích dịch dạ dày. Khảo sát bán định giảm từ 2,1  0,9 cm2 xuống còn 1,9  0,9 cm2 với lượng 3 mức độ theo Perlas A(18) là một kỹ thuật chênh lệch trung bình là 0,24 cm2; khoảng tin cậy đơn iản, không sử dụng các công thức tính toán 95% là 0,06 – 0,43 cm2. phức tạp n ưn p ươn p áp nà c ỉ có thể tiên lượn được n cơ trào n ược, hít sặc Thể tích dịch dạ dày trên cân nặng khi nhịn n ưn k ôn xác địn được thể tích dịch dạ trên 8 giờ là 0,7  0,2 ml/kg. So sánh kết quả thể dày. Hiện nay, các tác giả lựa chọn khảo sát định tích dịch dạ dày trên cân nặng của chúng tôi với lượng thể tích dịch dạ dày gián tiếp thông qua các nghiên cứu khác: nghiên cứu của Desgranges giá trị CSA với tươn q an Pearson dao động từ FP(13) thực hiện trên những bện n i được phẫu 0 6 đến 0,91(4,5). Tron đó CSA đo được ở tư t ế thuật tai mũi ọng từ 6 tháng – 16 tuổi, CSA là nghiêng phải có tương quan thuận mạnh với thể 1,6 (0,1 – 2,2) cm2, kết quả siê m đán iá t ể tích dịch dạ dà ơn. Vì n ữn lý do đó c ún tích dịch dạ dày trên cân nặng là 0,3 ± 0,3 ml/kg tôi lựa chọn siê m tư t ế nghiêng phải để đán thấp ơn kết quả của chúng tôi. Nghiên cứu của giá thể tích dịch dạ dày thông qua CSA. Bouvet L(12) được thực hiện trên 200 bệnh nhi từ Về dung dịch maltodextrin 12,5% cho uống: 1 – 16 tuổi; CSA là 2,7 (1,5 – 4,1) cm2, kết quả siêu thể tích lựa chọn cho bệnh nhi uống là 10 ml/kg m đán iá t ể tích dịch dạ dày trên cân nặng tối đa 200 ml tươn tự n ư n iên cứu của là 0,4 ± 0,5 ml/kg thấp ơn kết quả của chúng tôi. Castillo ZC(19), Gawecka A(20) và Song IK(6). Thể tích dịch dạ dày trên cân nặng trong nghiên Maltodextrin 12 5% được lựa chọn vì là loại cứu của chúng tôi cao ơn các tác iả trước có đường có vị ngọt dịu, dễ uốn ơn có áp lực thể lý giải do cách chọn độ tuổi đưa vào n iên thẩm thấu thấp ơn làm trống dạ dày nhanh cứu và CSA của c ún tôi cao ơn các tác iả ơn so với đường glucose ở cùng nồn độ. trước, do thể tích dịch dạ dà được tính theo Maltodextrin 12,5% khi cho uốn trước phẫu CSA, tuổi bệnh nhi(7). Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 141
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Thể tích dịch dạ dày trên cân nặng sau uống đồng thời không ghi nhận trường hợp nào có thể dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ là 0,6  0,2 tích dịch dạ dà cao ơn n ưỡng an toàn cho ml/kg, giảm có ý n ĩa t ống kê (p
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 đa 200 ml. C ún tôi rút ra một số kết luận n ư using endoscopically suctioned volumes". Pediatric Anesthesia, 25(3):301-308. sau: thể tích dịch dạ dày sau uống dung dịch 8. Bouvet L, et al (2018). "Ultrasound assessment of the prevalence maltodextrin 12,5% 2 giờ giảm so với khi nhịn of increased gastric contents and volume in elective pediatric patients: A prospective cohort study". Pediatric Anesthesia, 28 trên 8 giờ; Không ghi nhận trường hợp nào có (10):906-913. thể tích dịch dạ dày lớn ơn 1 5 ml/k sa ống 9. Perlas A, et al (2018). "Point-of-care gastric ultrasound and dung dịch maltodextrin 12,5% 2 giờ. aspiration risk assessment: a narrative review". Can J Anaesth, 65(4):437-448. Kết quả này khẳn định lại giá trị của các 10. Perlas A, et al (2016). "I-AIM framework for point-of-care gastric nghiên cứ trước về việc để bệnh nhi nhịn quá ultrasound". Br J Anaesth, 116(1):7-11. 11. Zieleskiewicz L, et al. (2018). "Diagnostic point-of-care lâu là không cần thiết mà còn ủng hộ khuyến cáo ultrasound: applications in obstetric anaesthetic management". cho uống dịch trong, bao gồm dung dịc đường, Anaesthesia, 73(10):1265-1279. đến 2 giờ trước phẫu thuật của ASA; cũn n ư 12. Bouvet L, et al (2011). "Clinical assessment of the ultrasonographic measurement of antral area for estimating iúp các bác sĩ l m sàn mạnh dạn ơn tron preoperative gastric content and volume". Anesthesiology, việc ứng dụn p ác đồ nhịn ăn mới theo ERAS, 114(5):1086-1092. cải thiện chất lượng phục hồi sau gây mê và 13. Desgranges FP, et al (2017). "Ultrasound assessment of gastric contents in children undergoing elective ear, nose and throat phẫu thuật của bệnh nhân. surgery: a prospective cohort study". Anaesthesia, 72(11):1351- 1356. TÀI LIỆU THAM KHẢO 14. Ong BY, et al (1978). "Gastric volume and pH in out-patients". 1. Apfelbaum JL, et al (2017). "Practice Guidelines for Preoperative Canadian Anaesthetists Society Journal, 25(1):36. Fasting and the Use of Pharmacologic Agents to Reduce the 15. Schwartz DA, et al (1998). "Gastric contents in children Risk of Pulmonary Aspiration: Application to Healthy Patients presenting for upper endoscopy". Anesthesia & Analgesia, Undergoing Elective ProceduresAn Updated Report by the 87(4):757-760. American Society of Anesthesiologists Task Force on 16. Van de Putte P, et al (2014). "Ultrasound assessment of gastric Preoperative Fasting and the Use of Pharmacologic Agents to content and volume". Br J Anaesth, 113(1): 12-22. Reduce the Risk of Pulmonary Aspiration*". Anesthesiology, 17. Shiraishi T, et al (2017). "Gastric Fluid Volume Change After 126(3):376-393. Oral Rehydration Solution Intake in Morbidly Obese and 2. de Aguilar-Nascimento JE, et al (2010). "Reducing preoperative Normal Controls: A Magnetic Resonance Imaging-Based fasting time: A trend based on evidence". World Journal of Analysis". Anesth Analg, 124(4):1174-1178. Gastrointestinal Surgery, 2(3):57. 18. Perlas A, et al (2009). "Ultrasound assessment of gastric content 3. Smith I, et al (2011). "Perioperative fasting in adults and and volume". Anesthesiology, 111(1):82-89. children: guidelines from the European Society of 19. Castillo-Zamora C, et al (2005). "Randomized trial comparing Anaesthesiology". European Journal of Anaesthesiology, 28(8):556- overnight preoperative fasting period Vs oral administration of 569. apple juice at 06:00-06:30 am in pediatric orthopedic surgical 4. Hveem K, et al (1994). "Ultrasonographic assessment of fasting patients". Paediatr Anaesth, 15(8):638-642. liquid content in the human stomach". Scandinavian Journal of 20. Gawecka A, et al (2014). "Tolerance of, and metabolic effects of, Gastroenterology, 29(9):786-789. preoperative oral carbohydrate administration in children - a 5. Perlas A, et al (2013). "Validation of a mathematical model for preliminary report". Anaesthesiol Intensive Ther, 46(2):61-64. ultrasound assessment of gastric volume by gastroscopic 21. Splinter WM, et al (1990). "Clear fluids three hours before examination". Anesthesia & Analgesia, 116(2):357-363. surgery do not affect the gastric fluid contents of children". 6. Song IK, et al (2016). "Ultrasound assessment of gastric volume Canadian Journal of Anaesthesia, 37(5):498. in children after drinking carbohydrate-containing fluids". British Journal of Anaesthesia, 116 (4):513-517. Ngày nhận bài báo: 17/07/2020 7. Spencer AO, et al (2015). "Ultrasound assessment of gastric volume in the fasted pediatric patient undergoing upper Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2020 gastrointestinal endoscopy: development of a predictive model Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 143
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2