Khảo sát thực trạng sử dụng Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 4
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm các phác đồ Insulin được sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 4, từ đó đề xuất cách sử dụng insulin để kiểm soát tốt đường huyết. Nghiên cứu khảo sát thực trạng sử dụng Insulin trên 46 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 vào điều trị tại khoa A3 Bệnh viện Quân Y 4 từ tháng 03/2018 đến 07/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thực trạng sử dụng Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 4
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 Nguyễn Thị Cần1, Hoàng Văn Tân2, Nguyễn Thị Hồng Nhung1 TÓM TẮT 128 5pens × 3ml (64,9%) and insulin Mixtard 30 Nghiên cứu khảo sát thực trạng sử dụng Flexpen 100IU/ml (31,2%). Patient taking doses insulin trên 46 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 of 20 – 40UI/ day accounted for the largest vào điều trị tại khoa A3 Bệnh viện Quân Y 4 từ proportion (65,2%). tháng 03/2018 đến 07/2018 Tỷ lệ bệnh nhân nam (69,6%) mắc đái tháo đường týp 2 cao hơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ nữ (30,4%). Phác đồ đơn trị liệu (65,2%) được Bệnh đái tháo đường không chỉ là gánh dùng phổ biến tại bệnh viện. Loại insulin được nặng cho nền kinh tế xã hội ở các nước phát sử dụng nhiều nhất là Lantus Solanta 100IU/ml triển mà gánh nặng ấy còn nặng nề hơn ở các B/5pens × 3ml (64,9%) và insulin Mixtard 30 nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam Flexpen 100IU/ml (31,2%). Bệnh nhân dùng liều [1]. Để kiểm soát đường huyết cho bệnh 20 – 40UI/ngày chiếm tỷ lệ lớn nhất (65,2%). nhân nội trú, insulin đóng vai trò quan trọng Từ khóa: Insulin, đái tháo đường týp 2, thực trạng sử dụng insulin. hàng đầu. Bệnh viện Quân y 4 là một bệnh viện đa khoa với đội ngũ thầy thuốc có trình SUMMARY độ chuyên môn cao, tiếp nhận số lượng lớn INVESTIGATING THE STATUS OF bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú mỗi INSULIN USE IN TYPE 2 DIABETIC ngày. Khoa A3 hiện là khoa tiếp nhận bệnh PATIENTS INPATIENT TREATMENT AT nhân ĐTĐ điều trị nội trú. Từ thực tế, với MILITARY 4 HOSPITAL mong muốn tìm hiểu về thực trạng sử dụng From March 2018 to July 2018, therre were insulin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 nhằm góp 46 typ 2 diabetic patients receiving treatment at phần cải thiện tính an toàn và hiệu quả khi Department A3 of Military Medical Hospital 4. điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với The rate of male patients (69,6%) with type 2 muc tiêu: Khảo sát đặc điểm các phác đồ diabetes was higher than female (30,4%). insulin được sử dụng tại Bệnh viện Quân Y Monotherapy regimen (65,2%) is commonly 4, từ đó đề xuất cách sử dụng insulin để kiểm used in hospitals. The most commonly used soát tốt đường huyết. insulin types are Lantus sloanta 100IU/ml B/ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Trường Đại học Y khoa Vinh 1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng 2 Bệnh viện Quân Y 4 nghiên cứu là bệnh án, bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Cần đang điều trị nội trú được chỉ định dùng Email : Nguyencan@vmu.edu.vn insulin trong quá trình nằm điều trị tại khoa Ngày nhận bài : 25/8/2020 A3 – Bệnh viện Quân Y 4 từ 01/03/2018 đến Ngày phản biện khoa học 26/9/2020 Ngày duyệt bài : 30/92020 803
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN hết tháng 30/04/2018 và bệnh án của các tuổi khá cao; tỷ lệ bệnh nhân nam mắc ĐTĐ bệnh nhân này. typ 2 cao hơn nữ ( với tỷ lệ lần lượt là 69,6% 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên và 30,4%); chỉ số HbA1c tại thời điểm nhập cứu mô tả cắt ngang viện khá cao, trung bình là 8,0 %. 2. Đặc điểm thực tế insulin được sử III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN dụng tại bệnh viện: 1. Đặc điểm bệnh nhân: Độ tuổi trung 2.1. Các loại insulin và đặc điểm phối bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là: 58 hợp các thuốc hạ đường huyết khác: Bảng 1. Thực tế thuốc hạ đường huyết BN sử dụng tại bệnh viện Phác đồ Số BN(n) Tỷ lệ (%) Insulin đơn trị liệu 3 6,5% Insulin + metformin 9 19,6% Insulin + Insulin + gliclazid 30 65,2% thuốc uống Insulin + metformin + gliclazid 2 4,3% Insulin + metformin + glibenclamid 2 4,3% Tổng 46 100% Theo các khuyến cáo và hướng dẫn điều hướng dẫn điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trị ĐTĐ typ 2, phần lớn bệnh nhân khi nhập điều trị nội trú. Trong đó phác đồ insulin + viện sử dụng thuốc uống + insulin để kiểm Thuốc uống thì insulin + gliclazid chiếm tỷ soát đường huyết cho bệnh nhân trong thời lệ cao nhất 65,2%, gliclazid (Diamicron gian điều trị nội trú [2]. Nghiên cứu của 30mg, 60mg) là thuốc được sử dụng lâu đời, chúng tôi sử dụng phác đồ insulin phối hợp phù hợp với nhiều bệnh nhân với nhiều ưu với thuốc uống phù hợp với khuyến cáo và điểm, bệnh nhân ưa và quen dùng. Bảng 2. Các loại insulin sử dụng tại bệnh viện Loại insulin Số lượt sử dụng Tỷ lệ (%) Novorapid Flexpen 1 2,1 Mixtard 30 Flexpen 100IU/ml 22 46,8 Apidra Solostar 300IU/3ml 0 0 Lantus Solanta 100IU/ml B/5pens × 3ml 24 51,1 Tổng 47 100 Insulin được sử dụng nhiều nhất là quả của chúng tôi thu được tương đồng với Insulin nền Lantus Solanta 100IU/ml kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị B/5pens × 3ml (51,1%) và insulin trộn Hương Giang [4] nhưng khác biệt so với các Mixtard 30 Flexpen 100IU/ml (46,8%). nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Lợi Nghiên cứu của Nguyễn Trung Anh, tỷ lệ [5] và Nguyễn Trung Anh. insulin trộn sẵn chiếm đa số 67,6% [3]. Kết 2.2. Đặc điểm phác đồ insulin: 804
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3. Thực tế điều trị sử dụng insulin trong quá trình điều trị Số lượt Tỷ Phác đồ BN (n) lệ (%) Insulin nền Lantus Slolantar 100IU/ml × 3ml + Thuốc uống 24 51,1 Insulin nền Lantus Solantar 100IU/ml ×3ml 0 0 Insulin trộn Mixtard 30 Flexpen 100UI/ml ×3ml 3 6,4 Insulin trộn Mixtard 30 Flexpen 100UI/ml ×3ml + Thuốc uống 19 40,4 Insulin trộn Mixtard 30 Flexpen 100UI/ml ×3ml + Insulin tác 1 2,1 dụng ngắn Novorapid Flexpen 300IU/3ml Tổng 47 100 Phác đồ Insulin nền Lantus Slolantar 100IU/ml × 3ml + thuốc uống được sử dụng chủ yếu (51,1%), tiếp theo là phác đồ Insulin trộn Mixtard 30 Flexpen 100UI/ml ×3ml + Thuốc uống (40,4%). 3. Đặc điểm liều insulin, hiệu quả kiểm soát đường huyết và an toàn của các phác đồ insulin - Đặc điểm về liều insulin: Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo các mức liều insulin Liều insulin ( UI/24h) Số BN (n) Tỷ lệ (%) < 20 15 30,4 20 - 40 29 65,2 >40 2 4,3 Tổng 46 100 Bệnh nhân có liều từ 20 – 40UI/ngày uống khoảng 0,3 UI/kg/24 giờ. Như vậy, một chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 65,2%). Kết quả người Việt Nam bình thường có trọng lượng nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh khoảng 50kg thì nhu cầu insulin vào khoảng nhân dùng mức liều từ 20 – 40 UI chiếm tỷ 35 – 40UI/ngày. Kết quả tương đồng với kết lệ 65,2%, có 30,4% bệnh nhân dùng với quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị mức liều < 20UI. Điều này cách tính nhu cầu Hương Giang (liều insulin từ 20 – 40 UI insulin theo sinh lý, sự tiết insulin của người chiếm 48,84%)[4], Nguyễn Thị Hồng Lợi bình thường là 0,7 – 0,8 UI/kg/24 giờ, trong (liều insulin từ 20 – 40 UI được dùng nhiều đó lượng insulin nền khoảng 0,3 – 0,5 nhất) [5]. UI/kg/24 giờ và insulin được tiết ra theo ăn - Liều insulin ban đầu khi nhập viện: Bảng 5. Liều insulin ban đầu ở nhóm bệnh nhân chưa dùng insulin trước khi nhập viện Liều insulin ban đầu khi nhập viện Số BN (n) Tỷ lệ (%) Cao hơn khoảng khuyến cáo 1 2,8 Thấp hơn khoảng khuyến cáo 5 13,9 Trong khoảng khuyến cáo 30 83,3 Tổng 36 100 805
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Số bệnh nhân dùng liều insulin trong khoảng khuyến cáo chiếm tỷ lệ cao (83,3%). Phần lớn bệnh nhân được sử dụng liều trong khoảng khuyến cáo chiếm tỷ lệ 83,3%. Như vậy, liều ban đầu dùng tại bệnh viện phù hợp với khuyến cáo, khởi đầu bằng liều 0,1- 0,2UI/kg/ngày. 4. Hiệu quả kiểm soát đường huyết - Thời gian đạt đường huyết mục tiêu đầu tiên Bảng 6. Thời gian đạt ĐH mục tiêu Số ngày Số BN (n) Tỷ lệ (%) 1–3 3 6,5 4-6 23 50 7-9 19 41,3 10 – 12 1 2,2 Tổng 46 100 Số bệnh nhân đạt đường huyết mục tiêu từ Có 01 lượt chuyển phác đồ insulin. 4 – 6 ngày cao (50%), tiếp theo là 7 – 9 ngày Qui ước: Mức độ kiểm soát đường huyết (41,3%). được đánh giá dựa trên giá trị ĐH đạt mục - Hiệu quả kiểm soát đường huyết theo tiêu điều trị bao gồm giá trị glucose máu đặc điểm thay đối phác đồ insulin trong quá trước sáng và trước ăn tối (≤8mmol/l). trình điều trị Bảng 7. Mức độ kiểm soát ĐH ngày cuối cùng của phác đồ bệnh nhân sử dụng Số giá trị ĐH Số lượt Tỷ lệ Hình thức chuyển phác đồ đạt mục tiêu BN (%) 2 Insulin trộn Mixtard 30 Flexpen 100UI/ml ×3ml -> 1 100 1 Insulin trộn Mixtard 30 Flexpen 100UI/ml ×3ml + 0 0 0 Insulin tác dụng ngắn Novorapid Flexpen 300IU/3ml 0 0 2 1 100 Glucose máu trước ăn sáng ≤ 8mmol/l 1 1 100 Glucose máu trước ăn tối ≤ 8mmol/l 0 0 0 Đối với nhóm bệnh nhân chuyển phác đồ Hạ đường huyết là tác dụng không mong trong quá trình điều trị, phần lớn bệnh nhân muốn thường gặp nhất khi điều trị ĐTĐ bằng không kiểm soát được đường huyết trong insulin. Qua nghiên cứu, không ghi nhận ngày cuối cùng trước khi chuyển sang phác được bệnh nhân chắc chắn hạ glucose máu, đồ khác. Tỷ lệ bệnh nhân đạt cả 2 giá trị ghi nhận được 45 bệnh nhân không có biến đường huyết trước ăn chiếm tỷ lệ cao sau khi cố hạ glucose máu. chuyển phác đồ 100%. 5. Tính an toàn khi điều trị bằng IV. KẾT LUẬN insulin - Về đặc điểm bệnh nhân trong mẫu 806
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nghiên cứu: Độ tuổi trung bình của nhóm (83,3%). Thời gian đạt đường huyết mục tiêu nghiên cứu là 58,2 ± 12,7. Tỷ lệ nam mắc chủ yếu trong khoảng 4 – 6 ngày (50%). ĐTĐ typ 2 nhiều hơn nữ ( 69,6% và 30,4%). Chỉ số HbA1c tại thời điểm nhập viện khá TÀI LIỆU THAM KHẢO cao, trung bình 8,0 ± 1,7. Tỷ lệ bệnh nhân [1]. Feredation Internation Diabetes (2018), không kiểm soát được glucose máu dựa trên "Globlal guideline for type 2 diabetes", chỉ số HbA1c chiếm phần lớn 56,5%. Diabetes Res Clin Pract, pp 1 - 52. [2]. Bộ Y tế (2015), "Hướng dẫn chẩn đoán và - Về đặc điểm phác đồ insulin được sử điều trị bệnh Nội tiết - chuyển hóa (Ban hành dụng tại bệnh viện: Phác đồ điều trị ĐTĐ kèm theo quyết định 3879/QĐ - BYT ngày typ 2 được dùng phổ biến tại bệnh viện là 30/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)", NXB phác đồ insulin phối hợp thuốc uống Y học, Tr 174 - 207. (91,5%), insulin đơn trị liệu chiếm tỷ lệ [3]. Nguyễn Trung Anh (2015), "Đặc điểm điều (8,5%). Trong đó thuốc uống được sử dụng trị insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhiều nhất là gliclazid. Loại insulin được sử cao tuổi điều trị ngoại trú", Tạp chí Y - Dược dụng nhiều nhất là Lantus Solanta 100 IU/ml học Quân Sự. 4, Tr.113 - 119. B/5pens × 3ml và insulin Mixtard 30 [4]. Nguyễn Thị Hương Giang (2017), "Khảo Flexpen 100IU/ml có tỷ lệ lần lượt là 52,2% sát thực trạng sử dụng insulin ở bệnh nhân và 47,8%. đái tháo đường typ 1, 2 điều trị nội trú tại - Về liều insulin, hiệu quả điều trị và bệnh viện Đại học Y Hà Nội". an toàn của các phác đồ insulin: Bệnh [5]. Nguyễn Thị Hồng Lợi (2016), "Khảo sát nhân dùng liều 20 – 40 UI/ngày chiếm tỷ lệ tình hình sử dụng insulin ở bệnh nhân đái lớn nhất (65,2%). Đối với bệnh nhân chưa tháo đường typ 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế” Trường Đại học Y - dùng insulin trước khi vào viện, liều insulin Dược Huế. ban đầu chủ yếu trong khoảng khuyến cáo 807
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc tại khoa nội, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 173 | 18
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p | 141 | 11
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền của bệnh nhân đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2022
7 p | 15 | 9
-
22 khảo sát sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
11 p | 114 | 6
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị ngoại trú viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Bệnh viện Quân Dân Y Bạc Liêu năm 2022
6 p | 13 | 5
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tai biến mạch máu não
15 p | 38 | 4
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 72 | 3
-
Thực trạng sử dụng hợp lý kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật
6 p | 37 | 3
-
Khảo sát thực trạng phân lập vi khuẩn và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh tại Bệnh viện Quận 2 – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng colistin tại Bệnh viện E
5 p | 8 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng đê cao su trên lâm sàng của bác sỹ răng hàm mặt tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội
6 p | 3 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường mật cấp và viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
7 p | 13 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2021 – 2022
4 p | 21 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật ung thư đại tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2023
8 p | 2 | 1
-
Khảo sát tình trạng sử dụng thuốc chẹn beta không chọn lọc trong điều trị dự phòng chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhân xơ gan có tăng áp lực tĩnh mạch cửa
10 p | 14 | 1
-
Thực trạng sử dụng phác đồ điều trị loét dạ dày tá tràng nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 6 | 0
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh amikacin tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn (8-9/2023)
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn