intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân (BN) sau ghép thận. Đối tượng nghiên cứu trên 137 BN bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối được ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 có THA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> <br /> KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ<br /> TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Nguyễn Thị Vân Anh*; Đào Thị Khánh*<br /> Phạm Quốc Toản*; Lê Việt Thắng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân (BN)<br /> sau ghép thận. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 137 BN bệnh thận mạn<br /> tính giai đoạn cuối được ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 có THA. Kết quả: tỷ lệ BN sử<br /> dụng thuốc chẹn kênh canxi 73,7%, thuốc kích thích alpha trung ương 67,2%, thuốc chẹn beta<br /> giao cảm 53,3% và thuốc ức chế men chuyển và block thụ thể AT1 24,1%. 18,9% BN dùng một<br /> loại thuốc chống THA, 43,8% dùng 2 thuốc và 37,3% dùng 3 thuốc. Nhóm BN có nồng độ<br /> creatinin máu tăng sử dụng nhiều loại thuốc chống THA cao hơn nhóm có nồng độ creatinin<br /> máu bình thường, p < 0,05. Không có mối liên quan giữa tacrolimus, cyclosporin với các nhóm<br /> thuốc chống THA. Kết luận: BN sau ghép thận sử dụng thuốc chống THA khá phổ biến, các thuốc<br /> này chưa thấy ảnh hưởng đến thuốc chống thải ghép.<br /> * Từ khóa: Ghép thận; Tăng huyết áp; Thuốc chống thải ghép.<br /> <br /> Survey on Using Anti-Hypertension Medications in Kidney Transplanted<br /> Patients at 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the reality of using anti-hypertensive medications in kidney transplanted<br /> patients. Methods: A cross-sectional study on 137 kidney transplant recipients who diagnosed<br /> hypertension. Results: The incidence of the patients using calcium channel blockers was 73.7%,<br /> alpha-2 adrenergic receptor agonists accounted for 67.2%; 53.3% were administered beta<br /> blocker; angiotensin II (AT1) receptor blocker and ACE inhibitors was found in 24.1%. 18.9% of<br /> the patients used one kind of anti-hypertensive medication; 43.8% used two kinds; 37.3% utilized<br /> three kinds. Patients with serum increased creatinine used more types of anti-hypertensive<br /> medication than those with normal serum creatinine, p < 0.05. No relationship between using<br /> tacrolimus, cyclosporine with groups of anti-hypertensive medication was found. Conclusion:<br /> Using anti-hypertensive medication in kidney transplant recipients is common. No side-effects of<br /> immunosuppressant were observed.<br /> * Key words: Kidney transplantation; Hypertension; Immunosuppressant.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Vân Anh (chungtoilachien@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/05/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017<br /> <br /> 80<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ghép thận là phương pháp điều trị suy<br /> thận mạn tính tốt nhất hiện nay. Các tình<br /> trạng rối loạn về tim mạch, tạo máu… sau<br /> ghép thận đều được cải thiện. Tuy nhiên,<br /> tỷ lệ BN THA vẫn còn cao. Nhiều nghiên<br /> cứu cho thấy, tỷ lệ THA ở người sau<br /> ghép thận chiếm từ 50 - 90% BN [2]. THA<br /> nếu không được kiểm soát sẽ ảnh hưởng<br /> đến chức năng thận ghép, làm giảm tuổi<br /> thọ thận ghép [3, 4, 5]. Việc dùng thuốc<br /> điều trị là cần thiết, tuy nhiên sử dụng các<br /> thuốc chống THA như thế nào để đưa<br /> huyết áp sau ghép thận về huyết áp mục<br /> tiêu là điều quan trọng. Các BN sau ghép<br /> thận đều phải sử dụng thuốc chống thải<br /> ghép để duy trì sự tồn tại của thận ghép<br /> và chức năng thận ghép. Tuy nhiên, một<br /> số thuốc huyết áp có tương tác bất lợi với<br /> thuốc chống thải ghép nên việc kiểm soát<br /> huyết áp chưa thực sự tốt, chức năng thận<br /> ghép bị ảnh hưởng [6]. Với những lý do<br /> trên, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm:<br /> - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc<br /> điều trị THA ở người sau ghép thận<br /> được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> - Đánh giá mối liên quan giữa thuốc<br /> huyết áp với chức năng thận ghép của<br /> BN sau ghép thận.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 137 BN ghép thận có THA tại Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN suy thận mạn<br /> tính do các nguyên nhân khác nhau được<br /> ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 có THA.<br /> BN đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang mắc các<br /> bệnh cấp tính khác như viêm phổi, sốt…<br /> BN đang nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa<br /> kèm theo.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,<br /> so sánh nội nhóm.<br /> - Chọn mẫu nghiên cứu: thuận tiện, tất cả<br /> BN có đủ tiêu chuẩn chọn.<br /> - BN được hỏi về tình trạng bệnh tật,<br /> sử dụng thuốc chống THA, sử dụng thuốc<br /> chống thải ghép.<br /> - Khám toàn thân và các cơ quan.<br /> - Đo huyết áp: bằng phương pháp<br /> Korotkoff.<br /> - Các xét nghiệm thường quy: công thức<br /> máu, sinh hoá máu: ure, creatinin, điện giải…<br /> - Định lượng nồng độ thuốc trong máu<br /> ở 2 thời điểm C0 và C2 với BN dùng<br /> cyclosporin và thời điểm C0 với BN dùng<br /> tacrolimus.<br /> - Đánh giá các biến nghiên cứu:<br /> + Chẩn đoán THA: theo Hội Tim mạch<br /> Việt Nam.<br /> + Đánh giá kiểm soát được huyết áp:<br /> huyết áp BN < 140/90 mmHg.<br /> + Đánh giá giảm chức năng thận: khi<br /> nồng độ creatinin máu > 110 µmol/l.<br /> - Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br /> kê y sinh học.<br /> 81<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung và thực trạng sử<br /> dụng thuốc điều trị THA ở BN sau<br /> ghép thận.<br /> * Đặc điểm tuổi và giới của BN:<br /> Bảng 1:<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 104<br /> <br /> 75,9<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 33<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Giới<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Nam (năm)<br /> <br /> 34,37 ± 10,85<br /> <br /> Nữ (năm)<br /> <br /> 39,06 ± 11,5<br /> <br /> Chung (năm)<br /> <br /> 35,48 ± 10,46<br /> <br /> BN ghép thận chủ yếu là nam (75,9%).<br /> Độ tuổi trung bình của BN ghép thận là 35,<br /> trong đó độ tuổi trung bình của nữ cao hơn<br /> nam giới, phù hợp với kết quả nghiên cứu<br /> của một số tác giả trong nước, tuy nhiên<br /> tuổi trung bình trong nghiên cứu này thấp<br /> hơn so với nghiên cứu ở nước ngoài.<br /> Điều này có thể do nguyên nhân suy thận<br /> trong các nghiên cứu ơ ở nước ngoài là<br /> do đái thái đường và THA, còn nguyên<br /> nhân suy thận ở Việt Nam thường do<br /> viêm cầu thận mạn tính.<br /> * Đặc điểm sử dụng thuốc chống thải<br /> ghép:<br /> Dùng tacrolimus: 107 BN (78,1%); dùng<br /> cyclosporin: 30 BN (21,9%).<br /> Tất cả BN ghép thận đều được sử dụng<br /> phác đồ chống thải ghép 3 thuốc với 3 nhóm<br /> thuốc theo quy trình của Bộ Y tế [6]: phác<br /> đồ 1: cyclosporin + cellcept + prednisolon.<br /> Phác đồ 2: tacrolimus + cellcept + prednisolon.<br /> Trong nghiên cứu này, BN ghép thận chủ<br /> yếu sử dụng phác đồ 2. Theo khuyến cáo<br /> của KDIGO 2009, tacrolimus là thuốc lựa<br /> chọn ưu tiên [7]. Báo cáo từ một số phân<br /> tích tổng hợp cho thấy, tacrolimus làm giảm<br /> 82<br /> <br /> tỷ lệ thải ghép cấp và cho tỷ lệ sống thêm<br /> của thận ghép cao hơn so với cyclosporin<br /> [8].<br /> * Đặc điểm sử dụng thuốc điều trị THA<br /> ở nhóm BN nghiên cứu:<br /> Ức chế men chuyển, block thụ thể AT1:<br /> 33 BN (24,1%); chẹn kênh canxi: 101 BN<br /> (73,7%); chẹn beta giao cảm: 73 BN<br /> (53,3%); kích thích alpha trung ương:<br /> 92 BN (67,2%).<br /> BN ghép thận sử dụng nhóm thuốc<br /> chẹn kênh canxi chiếm tỷ lệ nhiều nhất<br /> (73,7%), tiếp đến thuốc kích thích alpha<br /> trung ương; tương tự với kết quả của<br /> nhiều tác giả đã công bố [9]. Nhóm thuốc<br /> này có nhiều đặc tính phù hợp cho BN<br /> ghép thận. Chúng ức chế co mạch do các<br /> thuốc kháng calcineurin gây ra (tacrolimus,<br /> cyclosporin), làm tăng dòng máu tới thận<br /> và tăng mức lọc cầu thận. Điều này giúp<br /> cải thiện chức năng thận ghép và giảm<br /> nguy cơ thải ghép. Các dữ liệu thực nghiệm<br /> cho thấy nhóm thuốc này có thể điều<br /> chỉnh hệ miễn dịch bằng việc tác động<br /> lên dòng canxi đi vào tế bào lympho T,<br /> gây ức chế hoạt động của lympho T.<br /> Thuốc dùng tốt cho BN có kèm đau thắt<br /> ngực, hiệu quả đối với BN cao tuổi, không<br /> ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ<br /> trong cơ thể. Như vậy, việc sử dụng nhóm<br /> thuốc chẹn kênh canxi là hợp lý [9].<br /> * Phân bố BN theo số lượng thuốc điều<br /> trị THA:<br /> 1 thuốc: 26 BN (18,9%); 2 thuốc: 60 BN<br /> (43,8%); 3 thuốc: 51 BN (37,3%).<br /> Hầu hết BN ghép thận đều cần sử<br /> dụng ≥ 2 thuốc huyết áp để đạt huyết áp<br /> mục tiêu. Theo khuyến cáo của KDIGO,<br /> những BN sau ghép thận cần kiểm soát<br /> huyết áp tốt để chức năng thận ghép<br /> được đảm bảo lâu dài. Mức huyết áp<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> kiểm soát chấp nhận được < 140/90 mmHg.<br /> Tuy nhiên, ở BN sau ghép thận vẫn còn<br /> nhiều yếu tố liên quan đến cơ chế THA<br /> như: quá tải tuần hoàn, protein niệu, rối<br /> loạn chức năng thận ghép, bệnh đái tháo<br /> đường và các yếu tố nguy cơ với biến<br /> chứng của bệnh tim mạch cần xem xét<br /> khi lựa chọn thuốc điều trị huyết áp cho<br /> BN sau ghép. Các thuốc được lựa chọn<br /> dựa vào đáp ứng điều trị và tác dụng không<br /> mong muốn nghiêm trọng của thuốc đối<br /> với BN. Một điều cần chú ý là tương tác<br /> giữa các thuốc huyết áp và thuốc ức chế<br /> miễn dịch cũng như thuốc sử dụng đồng<br /> thời trong đơn thuốc.<br /> 2. Liên quan tình trạng sử dụng thuốc<br /> huyết áp với một số đặc điểm BN sau<br /> ghép thận.<br /> Bảng 2: Liên quan tình trạng sử dụng<br /> thuốc huyết áp với phác đồ chống thải ghép.<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Phác đồ dùng Phác đồ dùng<br /> cyclosporin<br /> tarcrolimus<br /> (n = 30)<br /> (n = 107)<br /> <br /> Số thuốc<br /> trung bình<br /> <br /> 2,22 ± 0,72<br /> <br /> 2,07 ± 0,79<br /> <br /> Nhiều nhất<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ít nhất<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Số thuốc huyết áp được sử dụng<br /> nhiều nhất là 3 thuốc ở cả hai phác đồ.<br /> Số thuốc huyết áp trung bình của hai<br /> phác đồ như nhau (p > 0,05). Việc sử<br /> dụng hai phác đồ chống thải ghép không<br /> ảnh hưởng đến số thuốc huyết áp lựa<br /> chọn. Tương tác thuốc là một vấn đề các<br /> nhà dược lâm sàng và bác sỹ điều trị<br /> quan tâm. Các thuốc có thể tăng hoặc<br /> giảm tác dụng của nhau khi sử dụng kết<br /> hợp. Mặc dù một số tác giả cho rằng,<br /> tacrolimus và cyclosporin sẽ tương tác<br /> với thuốc kiểm soát huyết áp khác nhau,<br /> <br /> kết quả nghiên cứu của chúng tôi không<br /> cho thấy điều này. Thực tế, BN sau ghép<br /> thận, tuy phải dùng nhiều loại thuốc,<br /> nhưng thời điểm uống thuốc trong ngày<br /> được bác sỹ cân nhắc và đưa ra chỉ định<br /> cụ thể cho từng BN, do vậy sẽ hạn chế<br /> được tương tác bất lợi của thuốc.<br /> Bảng 3: Liên quan tình trạng sử dụng<br /> thuốc huyết áp với nồng độ creatinin máu.<br /> Nồng độ creatinin Creatinin máu<br /> Đặc điểm máu ≤ 110 µmol/l > 110 µmol/l<br /> (n = 82)<br /> (n = 52)<br /> Số thuốc<br /> trung bình<br /> <br /> 1,96 ± 0,71<br /> <br /> 2,43 ± 0,70<br /> <br /> Nhiều nhất<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ít nhất<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Ở BN tăng creatinin máu, số thuốc kiểm<br /> soát huyết áp trung bình cao hơn nhóm<br /> BN có nồng độ creatinin máu bình thường<br /> có ý nghĩa, p < 0,05. Kết quả này là phù<br /> hợp với cơ chế bệnh sinh của THA. BN<br /> có nồng độ creatinin máu tăng hơn so với<br /> bình thường là những BN có chức năng<br /> thận kém hơn. Khi chức năng thận kém,<br /> sẽ gây một loạt các rối loạn, đặc biệt rối<br /> loạn điều hoà huyết áp do thận.<br /> Bảng 4: Đặc điểm nồng độ thuốc chống<br /> thải ghép ở nhóm BN có và không có dùng<br /> thuốc chẹn kênh canxi.<br /> Đặc điểm<br /> Giá trị trung<br /> bình C0<br /> p<br /> Cyclosporin<br /> <br /> Giá trị trung<br /> bình C0<br /> p<br /> <br /> Dùng thuốc<br /> chẹn calxi<br /> <br /> Không<br /> sử dụng<br /> <br /> 6,40 ± 3,12<br /> (n = 83)<br /> <br /> 6,05 ± 2,27<br /> (n = 22)<br /> <br /> > 0,05<br /> 103,71 ± 67,32<br /> (n = 17)<br /> <br /> 96,80 ± 26,99<br /> (n = 11)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giá trị trung 616,09 ± 216,36 626,45 ± 207,36<br /> bình C2<br /> (n = 14)<br /> (n = 11)<br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 83<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> Ở nhóm BN sử dụng thuốc chẹn kênh<br /> canxi có nồng độ thuốc chống thải ghép<br /> cao hơn so với nhóm không dùng thuốc<br /> chẹn kênh canxi, tuy nhiên khác biệt này<br /> chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc kiểm<br /> soát huyết áp nhóm chẹn kênh canxi<br /> tương tác với thuốc chống thải ghép, tuy<br /> nhiên kết quả của chúng tôi cho thấy,<br /> không có mối liên quan giữa loại thuốc<br /> chống thải ghép với việc có hay không sử<br /> dụng thuốc chẹn kênh canxi [9]. Tuy<br /> nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ<br /> định lượng nồng độ các thuốc chống thải<br /> ghép ở một số BN. Do vậy, cỡ mẫu còn<br /> nhỏ, có một số BN không làm xét nghiệm<br /> kiểm tra định kỳ nên không có kết quả xét<br /> nghiệm (missing data). Vì vậy chưa thấy<br /> rõ tương tác này.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua khảo sát thực trạng sử dụng thuốc<br /> điều trị THA ở 137 BN ghép thận có THA<br /> tại Bệnh viện Quân y 103, chúng tôi rút ra<br /> một số nhận xét:<br /> - Tỷ lệ BN sử dụng thuốc chẹn kênh<br /> canxi là 73,7%, thuốc kích thích alpha<br /> trung ương 67,2%, thuốc chẹn beta giao<br /> cảm 53,3% và thuốc ức chế men chuyển<br /> và block thụ thể AT1 24,1%. 18,9% BN<br /> dùng một loại thuốc huyết áp; 43,8% dùng<br /> 2 thuốc và 37,3% dùng 3 thuốc.<br /> - Nhóm BN có nồng độ creatinin máu<br /> tăng sử dụng nhiều loại thuốc chống THA<br /> hơn nhóm BN có nồng độ creatinin máu<br /> bình thường, p < 0,05. Không có mối liên<br /> quan giữa tacrolimus, cyclosporin với các<br /> nhóm thuốc chống THA.<br /> 84<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Y tế. Hội đồng Tư vấn Chuyên môn<br /> Ghép tạng. Quy trình kỹ thuật ghép thận từ<br /> người cho sống. 2006.<br /> 2. Kasiske B.L, Anjum S, Shah R et al.<br /> Hypertension after kidney transplantation. Am<br /> J Kidney Dis. 2004, 43, pp.1071-1081.<br /> 3. Mange K.C, Cizman B, Jofffe M, Feldman<br /> H.I. Arterial hypertension and renal allograft<br /> survival. JAMA. 2000, 283, pp.633-638.<br /> 4. Opelz G, Wujciak T, Ritz E. Association<br /> of chronic kidney graft failure with recipient<br /> blood pressure. Collaborative Transplant study.<br /> Kidney Int 1998, 53, pp.217-222.<br /> 5. Oliveras A, Roquer J, Puig J.M et al.<br /> Stroke in renal transplant recipients: epidermiology,<br /> predictive risk factors and outcome. Clin Transplant.<br /> 2003, 17, pp.1-8.<br /> 6. Vavic N, Rancic N, Dragojevic-Simic V,<br /> Draskovic-Pavlovic B, Bokonjic D, Ignjatovic<br /> L, Mikov M. The influence of comedication<br /> on blood concentration in patients subjected<br /> to kidney transplantation: a retrospective<br /> study. Eur J Drug Metab Pharmacokinet. 2014<br /> Dec, 39 (4), pp.243-253. doi: 10.1007/s13318013-0168-3.<br /> 7. KDIGO Clinical Practise Guideline for<br /> the Care of Kidney Transplant Recipents. Initial<br /> maintenance immunosuppressive medications.<br /> American Journal of Transplantation. 2009, 9,<br /> (Suppl 3), S10-13.<br /> 8. Kamel M, Kadian M, Srinivas T, Taber<br /> D, Posadas Salas M.A. Tacrolimus confers<br /> lower acute rejection rates and better renal<br /> allograft survival compared to cyclosporine.<br /> World J Transplant. 2016 Dec, 24; 6 (4),<br /> pp.697-702. doi: 10.5500/wjt.v6.i4.697.<br /> 9. Tortorice K.L, Heim-Duthoy K.L, Awni<br /> W.M, Rao K.V, Kasiske B.L. The effects<br /> of calcium channel blockers on cyclosporine and<br /> its metabolites in renal transplant recipients.<br /> Ther Drug Monit. 1990, Jul, 12 (4), pp.321-328.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2