Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ TẠI VIỆN TIM TP HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Văn Trí<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Thuốc kháng đông được chỉ định bắt buộc cho bệnh nhân rung nhĩ (RN) nguy cơ đột quỵ cao.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân RN được chỉ định thuốc chống huyết khối (CHK) ở nhóm do bệnh van<br />
tim (BVT) và không do BVT; mối liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK với thang điểm CHA2DS2-VASC ở<br />
nhóm không do BVT và mối liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK với thang điểm HAS-BLED ở nhóm do BVT<br />
và không do BVT.<br />
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiến cứu trên bệnh nhân RN nhập viện tại khoa Nội<br />
Tim Mạch, Viện Tim TP HCM từ 01/10/2014 đến 31/05/2015. Sử dụng thang điểm CHA2DS2-VASc và HAS-<br />
BLED để phân tầng nguy cơ đột quỵ cho nhóm bệnh nhân RN không do BVT và xuất huyết cho bệnh nhân ở cả<br />
hai nhóm.<br />
Kết quả: Cỡ mẫu có 252 bệnh nhân (127 RN do BVT và 125 RN không do BVT). 99,6% bệnh nhân được sử<br />
dụng thuốc CHK (nhóm do BVT : 100%, không do BVT : 99,2%). Có sự liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK<br />
nói chung và kháng đông nói riêng với phân tầng nguy cơ đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-VASC. Chưa thấy<br />
có sự khác biệt về việc chỉ định thuốc CHK giữa ba phân nhóm nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-BLED<br />
ở cả hai nhóm.<br />
Kết luận: Bác sĩ tại Viện Tim TP HCM có chú trọng sử dụng điểm CHA2DS2-VASC để phân tầng nguy cơ<br />
đột quỵ và tuân theo khuyến cáo khi kê toa thuốc CHK ở bệnh nhân RN.<br />
Từ khóa: rung nhĩ, thuốc chống huyết khối, thuốc kháng đông, điểm CHA2DS2-VASC, điểm HAS-BLED.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF ANTITHROMBOTIC THERAPY IN PATIENTS WITH ATRIAL FIBRILLATION AT<br />
THE HEART INSTITUTE, HO CHI MINH CITY<br />
Nguyen Chi Thanh, Nguyen Van Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 197 - 201<br />
<br />
Background: Anticoagulants are required for patients with atrial fibrillation (AF) at high risk of stroke.<br />
Objectives: Survey the proportion of non-valvular AF patients and valvular AF patients were prescribed<br />
antithrombotic drugs; the relationship between the use of antithrombotic drugs and CHA2DS2-VASc score in non-<br />
valvular AF patients; the relationship between the use of antithrombotic drugs and HAS-BLED score in both non-<br />
valvular AF patients and valvular AF patients.<br />
Method: Cross-sectional study in patients with AF at the Heart Institute, Ho Chi Minh city, from October<br />
2014 to May 2015. Using the CHA2DS2-VASc score and HAS-BLED score to stratify the risk of stroke for non-<br />
valvular AF patients and the risk of hemorrhage for both non-valvular AF patients and valvular AF patients.<br />
Results: 252 patients met selection criteria, including 127 patients with valvular AF and 125 patients with<br />
non-valvular AF. 99.6% of patients was prescribed antithrombotic drugs (valvular AF patients: 100%, non-<br />
<br />
<br />
* Đại học Y Dược Tp HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Văn Trí ĐT: 0913718893; Email: tridrnguyenvan@gmail.com<br />
<br />
Tim Mạch 197<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
valvular AF patients: 99.2%). The relationship was determined between the use of antithrombotic drugs<br />
(including anticoagulants) and CHA2DS2-VASc score in non-valvular AF patients. The relationship has not<br />
determined between the use of antithrombotic drugs and HAS-BLED score in both non-valvular AF patients and<br />
valvular AF patients yet.<br />
Conclusions: Physicians working at the Heart Institute HCM city have focused to use the CHA2DS2-VASc<br />
score to stratify the risk of stroke and prescribe the antithrombotic drugs for patients with AF.<br />
Key word: atrial fibrillation, antithrombotic drugs, anticoagulants, CHA2DS2-VASc score, HAS-BLED score<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ 31/05/2015. Tiêu chuẩn loại trừ gồm những bệnh<br />
nhân được chỉ định thuốc kháng đông do một<br />
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp nguyên nhân khác, bệnh nhân không đồng ý<br />
tim thường gặp nhất và có nguy cơ gây đột quỵ tham gia nghiên cứu.<br />
thiếu máu não cao gấp 5 lần so với bệnh nhân<br />
Cỡ mẫu của nghiên cứu được xác định thông<br />
không rung nhĩ(3,5). Theo ACC/AHA/HRS 2014,<br />
qua nghiên cứu hoa tiêu ở giai đoạn 1 (từ<br />
thuốc kháng đông được chỉ định bắt buộc ở<br />
01/10/2015 đến 24/11/2015, 80 bệnh nhân rung<br />
nhóm bệnh nhân rung nhĩ do bệnh van tim và ở<br />
nhĩ được thu thập. Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân<br />
nhóm bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van<br />
được chỉ định thuốc kháng đông ở nhóm bệnh<br />
tim có nguy cơ đột quỵ cao (phân tầng nguy cơ<br />
nhân rung nhĩ do bệnh van tim và không do<br />
đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-VASC)(1).<br />
bệnh van tim lần lượt là 100% và 95,2%). Sau đó,<br />
Đồng thời, thang điểm HAS-BLED cũng được<br />
áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu trong giai<br />
khuyến cáo dùng để phân tầng nguy cơ xuất<br />
đoạn 2 (từ 25/11/2015 đến 31/05/2015) :<br />
huyết khi sử dụng những thuốc chống huyết<br />
khối trong dự phòng đột quỵ(2). Trên thực tế, việc<br />
sử dụng thuốc kháng đông dự phòng đột quỵ<br />
trên bệnh nhân rung nhĩ khi có chỉ định bắt buộc<br />
Chú thích: n : cỡ mẫu, p: tỉ lệ bệnh nhân rung<br />
vẫn chiếm tỉ lệ thấp và các bác sĩ vẫn có khuynh<br />
nhĩ được chỉ định thuốc kháng đông, α: sai lầm<br />
hướng chỉ định thuốc ức chế kết tập tiểu cầu<br />
loại 1 (5%), d : sai số cho phép (0,05).<br />
thay thế. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
dưới đây nhằm ba mục tiêu. Mục tiêu thứ nhất là Từ công thức trên, trong giai đoạn 2, nhóm<br />
khảo sát tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ được chỉ định rung nhĩ do bệnh van tim được lấy với cỡ mẫu<br />
thuốc chống huyết khối ở cả hai nhóm do bệnh thuận tiện; nhóm rung nhĩ không do bệnh van<br />
van tim và không do bệnh van tim. Mục tiêu thứ tim cần cỡ mẫu tối thiểu là 71 bệnh nhân.<br />
hai là khảo sát mối liên quan giữa việc chỉ định Sau khi thu thập, bệnh nhân được phân<br />
thuốc chống huyết khối và thang điểm thành nhóm rung nhĩ do bệnh van tim và nhóm<br />
CHA2DS2-VASC ở nhóm không do bệnh van tim. rung nhĩ không do bệnh van tim. Rung nhĩ<br />
Mục tiêu thứ ba là khảo sát mối liên quan giữa không do bệnh van tim được định nghĩa theo<br />
việc chỉ định thuốc chống huyết khối và thang hướng dẫn 2014 của Trường Môn Tim, Hiệp hội<br />
điểm HAS-BLED ở cả hai nhóm do bệnh van tim Tim và Hội Nhịp tim Hoa Kỳ: Rung nhĩ ở bệnh<br />
và không do bệnh van tim. nhân không có hẹp van hai lá hậu thấp, không có<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học và không<br />
từng được phẫu thuật sửa van hai lá(1).<br />
Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu. Đối tượng là<br />
Để thực hiện mục tiêu thứ nhất, ở các bệnh<br />
tất cả bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ tại<br />
nhân được chẩn đoán xác định rung nhĩ, chúng<br />
khoa Nội Tim Mạch, Viện Tim TP Hồ Chí Minh<br />
tôi ghi nhận từ toa thuốc xuất viện xem bệnh<br />
nhập viện từ ngày 01/10/2014 đến ngày<br />
nhân có được chỉ định thuốc chống huyết khối<br />
<br />
<br />
198 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hay không. Từ đó, xác định tỉ lệ bệnh nhân rung KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
nhĩ được điều trị thuốc chống huyết khối, trong<br />
Có 252 bệnh nhân được tuyển vào nghiên<br />
đó có bao nhiêu chỉ dùng kháng đông (kháng<br />
cứu, gồm 127 bệnh nhân rung nhĩ do bệnh van<br />
vitamin K hoặc kháng đông uống thế hệ mới),<br />
tim và 125 bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh<br />
bao nhiêu chỉ dùng ức chế kết tập tiểu cầu, bao<br />
van tim. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và<br />
nhiêu có kết hợp cả hai. Tỉ lệ này khác nhau như<br />
của từng nhóm bệnh nhân được nêu trên bảng 1.<br />
thế nào ở các nhóm rung nhĩ do bệnh van tim và<br />
không do bệnh van tim. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân được tuyển vào nghiên<br />
cứu.<br />
Để thực hiện mục tiêu thứ hai, ở các bệnh<br />
Mẫu chung Bệnh van Không bệnh<br />
nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, chúng tôi (n = 252) tim van tim<br />
tiến hành hỏi bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và (n = 127) (n = 125)<br />
xem hồ sơ bệnh án ghi nhận các yếu tố trong Tuổi (năm)<br />
Trung bình ± độ 63,4 ± 14,9 57,5 ± 13 72 ± 14,2<br />
thang điểm CHA2DS2-VASC, tính tổng điểm lệch chuẩn<br />
CHA2DS2-VASC để phân thành 3 phân nhóm: Nhỏ nhất – lớn nhất 22 - 103 22 – 90 28 – 103<br />
nguy cơ đột quỵ thấp, trung bình và cao tương Giới nữ 153(60,7%) 88 (69,3%) 65 (52%)<br />
ứng với điểm CHA2DS2-VASc lần lượt bằng 0, 1 Tăng huyết áp 94 (37,3%) 24 (18,9%) 70 (56%)<br />
và ≥ 2. Ở mỗi phân nhóm nguy cơ đột quỵ, xác Đái tháo đường 44 (17,5%) 15 (11,8%) 29 (23,2%)<br />
định tỉ lệ bệnh nhân được điều trị chỉ dùng Suy tim 113(44,8%) 38 (29,9%) 75 (60%)<br />
thuốc kháng đông (kháng vitamin K hoặc kháng Bệnh mạch vành 63 (25%) 10 (7,9%) 53 (42,4%)<br />
Bệnh thận mạn 86 (34,1%) 29 (22,8%) 57 (45,6%)<br />
đông uống thế hệ mới), bao nhiêu chỉ dùng ức<br />
Tiền sử đột quị 18 (7,1%) 7 (5,5%) 11 (8,8%)<br />
chế kết tập tiểu cầu, bao nhiêu có kết hợp cả hai. Tiền sử xuất huyết 10 (4%) 4 (3,1%) 6 (4,8%)<br />
Phân tích sự liên quan giữa việc chỉ định thuốc<br />
Có 99,6% bệnh nhân rung nhĩ được sử dụng<br />
chống huyết khối nói chung và thuốc kháng<br />
thuốc chống huyết khối. Trong đó, tỉ lệ ở nhóm<br />
đông nói riêng với thang điểm CHA2DS2-VASC.<br />
do bệnh van tim và không do bệnh van tim lần<br />
Để thực hiện mục tiêu thứ ba, ở lần lượt 2 lượt là 100% và 99,2% (1 bệnh nhân bị ung thư<br />
nhóm rung nhĩ do bệnh van tim và rung nhĩ đại tràng xuất huyết ở nhóm rung nhĩ không do<br />
không do bệnh van tim, chúng tôi tiến hành hỏi bệnh van tim không được chỉ định thuốc chống<br />
bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và xem hồ sơ huyết khối). Bảng 2 cho biết tỉ lệ của từng nhóm<br />
bệnh án ghi nhận các yếu tố trong thang điểm thuốc chống huyết khối được chỉ định trong<br />
HAS-BLED, tính tổng điểm HAS-BLED để phân mẫu nghiên cứu và của từng nhóm bệnh nhân.<br />
thành 3 phân nhóm: nguy cơ xuất huyết thấp, Trong tất cả các bệnh án, thuốc chống đông uống<br />
trung bình và cao tương ứng với điểm HAS- được dùng là kháng vitamin K (warfarin hoặc<br />
BLED lần lượt bằng 0, 1-2 và ≥ 3. Ở mỗi phân acenocoumarol), không có bệnh nhân nào được<br />
nhóm nguy cơ xuất huyết, xác định tỉ lệ bệnh cho dùng các thuốc chống đông uống mới như<br />
nhân được điều trị chỉ dùng thuốc kháng đông dabigatran hay rivaroxaban. Thuốc ức chế kết<br />
(kháng vitamin K hoặc kháng đông uống thế hệ tập tiểu cầu được dùng là aspirin hoặc thuốc ức<br />
mới), bao nhiêu chỉ dùng ức chế kết tập tiểu cầu, chế P2Y12 (clopidogrel, ticagrelor).<br />
bao nhiêu có kết hợp cả hai. Phân tích sự liên<br />
Có sự liên quan giữa việc chỉ định thuốc<br />
quan giữa việc sử dụng thuốc chống huyết khối<br />
chống huyết khối và phân tầng nguy cơ đột quỵ<br />
nói chung và thuốc kháng đông nói riêng với<br />
bằng thang điểm CHA2DS2-VASC ở nhóm bệnh<br />
thang điểm HAS-BLED.<br />
nhân rung nhĩ không do bệnh van tim (bảng 3).<br />
Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng Đồng thời, có mối liên quan giữa việc chỉ định<br />
trung bình ± độ lệch chuẩn. Xử lý thống kê được thuốc kháng đông và thang điểm CHA2DS2-<br />
thực hiện với phần mềm SPSS 20.0.<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 199<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
VASc, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo thấy ở nhóm chỉ dùng kháng vitamin K và nhóm<br />
phép kiểm Fisher's (p = 0,014). Tỉ lệ dùng kháng dùng kết hợp ức chế kết tập tiểu cầu với kháng<br />
đông là 96,4% ở nhóm bắt buộc dùng kháng vitamin K (bảng 5). Đồng thời, chưa nhận thấy<br />
đông (điểm CHA2DS2-VASC ≥ 2), 100% ở nhóm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc chỉ định<br />
nên dùng kháng đông (điểm CHA2DS2-VASC = dùng thuốc kháng vitamin K giữa ba nhóm phân<br />
1) và 0% ở nhóm không có chỉ định dùng kháng tầng nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br />
đông (điểm CHA2DS2-VASC = 0). BLED ở nhóm này (bảng 6).<br />
Bảng 2: Tỉ lệ nhóm thuốc chống huyết khối được chỉ định. Bảng 4: Liên quan giữa sử dụng thuốc chống huyết<br />
Loại thuốc Mẫu Bệnh van Không bệnh khối và điểm HAS-BLED ở nhóm bệnh nhân rung<br />
chống huyết chung tim van tim p nhĩ do bệnh van tim<br />
khối (n = 252) (n = 127) (n = 125)<br />
Loại thuốc Nguy cơ xuất huyết theo thang p<br />
Không 1 (0,4%) - 1 (0,8%) 0,4960<br />
chống huyết điểm HAS-BLED<br />
Chỉ ƯCKTTC 5 (2%) - 5 (4%) 0,0290 khối Thấp (0 Trung bình Cao (≥ 3<br />
201 117 điểm) (1-2 điểm) điểm)<br />
Chỉ KVK 84 (67,2%) 0,0001<br />
(79,8%) (92,1%)<br />
(n = 52) (n = 67) (n = 8)<br />
ƯCKTTC +<br />
45(17,9%) 10 (7,9%) 35 (28%) 0,0001 Không - - -<br />
KVK<br />
Chỉ ƯCKKTC - - -<br />
Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br />
tập tiểu cầu. Chỉ KVK 50 (96,2%) 61 (91%) 6 (75%) 0,1130<br />
<br />
Bảng 3: Liên quan giữa việc chỉ định thuốc chống ƯCKTTC + 2 (3,8%) 6 (9%) 2 (25%)<br />
KVK<br />
huyết khối và điểm CHA2DS2-VASC ở nhóm bệnh<br />
Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br />
nhân rung nhĩ không do bệnh van tim<br />
tập tiểu cầu.<br />
Nguy cơ đột quỵ theo thang điểm<br />
Loại thuốc CHA2DS2-VASC Bảng 5: Liên quan giữa việc chỉ định thuốc chống<br />
chống huyết Thấp (0 Trung bình (1 Cao (≥ 2 huyết khối và điểm HAS-BLED ở nhóm bệnh nhân<br />
khối điểm) điểm) điểm) rung nhĩ không do bệnh van tim<br />
(n = 2) (n = 13) (n = 110) Nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br />
Không - - 1 (0,9%) Loại thuốc BLED<br />
Chỉ ƯCKTTC 2 (100%) - 3 (2,7%) chống huyết Thấp (0 Trung bình Cao (≥ 3<br />
khối điểm) (1-2 điểm) điểm) p<br />
Chỉ KVK - 13 (100%) 71 (64,6%)<br />
(n = 20) (n = 71) (n = 34)<br />
ƯCKTTC + Không<br />
- - 35 (31,8%) - 1 (1,4%) -<br />
KVK<br />
Chỉ ƯCKKTC 2 (10%) 1 (1,4%) 2 (5,9%) 0,8400<br />
p = 0,0001<br />
Chỉ KVK 18 (90%) 49 (69%) 17 (50%) 0,0090<br />
Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br />
ƯCKTTC +<br />
tập tiểu cầu. - 20 (28,2%) 15(44,1%) 0,0020<br />
KVK<br />
Chưa nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br />
thống kê giữa việc chỉ định thuốc chống huyết tập tiểu cầu.<br />
khối ở ba nhóm phân tầng nguy cơ xuất huyết Bảng 6: Liên quan giữa sử dụng thuốc kháng vitamin<br />
theo thang điểm HAS-BLED ở nhóm rung nhĩ K và điểm HAS-BLED ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ<br />
do bệnh van tim (bảng 4). Trong đó, tất cả bệnh không do bệnh van tim<br />
nhân rung nhĩ do bệnh van tim đều được chỉ Thuốc Nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br />
định thuốc kháng vitamin K dù ở nguy cơ xuất kháng BLED<br />
vitamin K Thấp Trung bình Cao p<br />
huyết nào.<br />
(0 điểm) (1-2 điểm) (≥ 3 điểm)<br />
Ở nhóm rung nhĩ không do bệnh van tim, sự (n = 20) (n = 71) (n = 34)<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc chỉ định Không 2 (10%) 2 (2,8%) 2 (5,9%) 0,456<br />
thuốc chống huyết khối và điểm HAS-BLED chỉ Có 18 (90%) 69 (97,2%) 32(94,1%) 0<br />
<br />
<br />
<br />
200 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN hơn, xem xét liều lượng thuốc thấp hơn, thời gian<br />
giữa các lần tái khám tái khám gần hơn. Nghiên cứu<br />
Vì nguy cơ đột quỵ cao nên việc chỉ định thuốc<br />
của Friberg (2012) đã chỉ ra rằng ở mọi mức độ phân<br />
kháng đông là bắt buộc ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ<br />
tầng nguy cơ xuất huyết theo HAS-BLED thì việc sử<br />
do bệnh van tim(1,2). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
dụng kháng đông đúng chỉ định sẽ làm giảm tỉ lệ tử<br />
trên bệnh nhân rung nhĩ tại Viện Tim TP HCM, tỉ lệ<br />
vong và tỉ lệ đột quỵ.<br />
được kê toa thuốc chống huyết khối là 100%. Trong<br />
đó, tất cả bệnh nhân đều được chỉ định thuốc kháng KẾT LUẬN<br />
vitamin K. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa khi có Việc kê toa thuốc chống huyết khối cho bệnh<br />
đến 61,6% bệnh nhân không thay van nhân tạo nhân rung nhĩ tại Viện Tim TP HCM là phù hợp<br />
trong nhóm rung nhĩ do bệnh van tim. trong đa số các trường hợp. Có 99,6% bệnh nhân<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ được sử dụng thuốc chống huyết khối (ở<br />
thuộc nhóm rung nhĩ không do bệnh van tim có nhóm do bệnh van tim: 100%, nhóm không do bệnh<br />
nguy cơ đột quỵ cao (điểm CHA2DS2-VASC ≥ 2) được van tim: 99,2%). Có sự liên quan giữa việc chỉ định<br />
chỉ định thuốc kháng đông là 96,4% - cao hơn hẳn thuốc chống huyết khối nói chung và kháng đông<br />
nghiên cứu của Đặng Thị Thùy Quyên được thực nói riêng với phân tầng nguy cơ đột quỵ bằng thang<br />
hiện tại bệnh viện Thống Nhất là 29,5%(3). Điều này điểm CHA2DS2-VASC, với p lần lượt là (p = 0,0001) và<br />
có lẽ do bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện đa khoa, (p = 0,004). Chưa thấy có sự khác biệt về việc chỉ định<br />
mẫu được lấy từ nhiều khoa không phải chuyên dùng thuốc chống huyết khối giữa ba nhóm phân<br />
khoa tim mạch. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi tầng nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br />
tại Viện Tim TP HCM được thực hiện muộn hơn so BLED ở cả 2 nhóm rung nhĩ do bệnh van tim (p =<br />
với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất nên các 0,113) và không do bệnh van tim (p = 0,456).<br />
bác sĩ có thời gian để cập nhật khuyến cáo mới.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Sự liên quan giữa việc dùng thuốc chống huyết 1. Camm AJ, Lip GYH, De Caterina R, et al (2012). 2012 focused<br />
khối (trong đó có thuốc kháng đông) và phân tầng update of the ESC guidelines for the management of atrial<br />
fibrillation. An update of the 2010 ESC guidelines for the<br />
nguy cơ đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-VASCở<br />
management of atrial fibrillation. Eur Heart J, 33: 2719-2747.<br />
nhóm bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim 2. Đặng Thị Thuỳ Quyên Quyên (2014). Tỉ lệ điều trị thuốc chống<br />
góp phần cho thấy các bác sĩ điều trị tại Viện Tim TP huyết khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên<br />
người cao tuổi rung nhĩ không do bệnh lý van tim. Luận văn tốt<br />
HCM thật sự chú trọng việc sử dụng thang điểm nghiệp chuyên khoa II chuyên ngành Lão Khoa. Đại học Y Dược<br />
CHA2DS2-VASC để phân tầng nguy cơ đột quỵ và Tp. Hồ Chí Minh.<br />
tuân theo khuyến cáo khi kê toa thuốc chống huyết 3. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2011). Khuyến cáo 2010 về các<br />
bệnh lý tim mạch & chuyển hóa, 224-225. Nhà xuất bản Y học,<br />
khối ở bệnh nhân rung nhĩ. Tp Hồ Chí Minh.<br />
4. January CT, Wann LS, Alpert JS, et al (2014). 2014<br />
Kết quả của nghiên cứu này chưa nhận thấy có<br />
ACC/AHA/HRS guideline for the management of patients with<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc chỉ định atrial fibrillation: A report of the American College of<br />
dùng thuốc chống huyết khối giữa ba nhóm phân Cardiology/American Heart Association Task Force on practice<br />
guidelines and Heart Rhythm Society. Journal of the American<br />
tầng nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS- College of Cardiology, 64: 2246-2280.<br />
BLED ở cả hai nhóm rung nhĩ do bệnh van tim (p = 5. Wolf PA, Abbott RD, Kannel WB (1991). Atrial fibrillation as an<br />
0,113) và không do bệnh van tim (p = 0,456). Điều independent risk factor for stroke: The Framingham Study.<br />
Stroke; 22:983-988.<br />
này dường như phù hợp với khuyến cáo là điểm<br />
HAS-BLED cao không phải là chống chỉ định của<br />
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
thuốc kháng đông mà là để các bác sĩ giải quyết các<br />
các yếu tố nguy cơ trong thang điểm HAS-BLED, lựa Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br />
chọn một thuốc kháng đông ít có nguy cơ xuất huyết Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 201<br />