intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trong điều trị rung nhĩ tại Viện Tim Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc kháng đông được chỉ định bắt buộc cho bệnh nhân rung nhĩ (RN) nguy cơ đột quỵ cao. Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân RN được chỉ định thuốc chống huyết khối (CHK) ở nhóm do bệnh van tim (BVT) và không do BVT; mối liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK với thang điểm CHA2DS2-VASC ở nhóm không do BVT và mối liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK với thang điểm HAS-BLED ở nhóm do BVT và không do BVT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trong điều trị rung nhĩ tại Viện Tim Tp. Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ TẠI VIỆN TIM TP HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Văn Trí<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thuốc kháng đông được chỉ định bắt buộc cho bệnh nhân rung nhĩ (RN) nguy cơ đột quỵ cao.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân RN được chỉ định thuốc chống huyết khối (CHK) ở nhóm do bệnh van<br /> tim (BVT) và không do BVT; mối liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK với thang điểm CHA2DS2-VASC ở<br /> nhóm không do BVT và mối liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK với thang điểm HAS-BLED ở nhóm do BVT<br /> và không do BVT.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiến cứu trên bệnh nhân RN nhập viện tại khoa Nội<br /> Tim Mạch, Viện Tim TP HCM từ 01/10/2014 đến 31/05/2015. Sử dụng thang điểm CHA2DS2-VASc và HAS-<br /> BLED để phân tầng nguy cơ đột quỵ cho nhóm bệnh nhân RN không do BVT và xuất huyết cho bệnh nhân ở cả<br /> hai nhóm.<br /> Kết quả: Cỡ mẫu có 252 bệnh nhân (127 RN do BVT và 125 RN không do BVT). 99,6% bệnh nhân được sử<br /> dụng thuốc CHK (nhóm do BVT : 100%, không do BVT : 99,2%). Có sự liên quan giữa việc chỉ định thuốc CHK<br /> nói chung và kháng đông nói riêng với phân tầng nguy cơ đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-VASC. Chưa thấy<br /> có sự khác biệt về việc chỉ định thuốc CHK giữa ba phân nhóm nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-BLED<br /> ở cả hai nhóm.<br /> Kết luận: Bác sĩ tại Viện Tim TP HCM có chú trọng sử dụng điểm CHA2DS2-VASC để phân tầng nguy cơ<br /> đột quỵ và tuân theo khuyến cáo khi kê toa thuốc CHK ở bệnh nhân RN.<br /> Từ khóa: rung nhĩ, thuốc chống huyết khối, thuốc kháng đông, điểm CHA2DS2-VASC, điểm HAS-BLED.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF ANTITHROMBOTIC THERAPY IN PATIENTS WITH ATRIAL FIBRILLATION AT<br /> THE HEART INSTITUTE, HO CHI MINH CITY<br /> Nguyen Chi Thanh, Nguyen Van Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 197 - 201<br /> <br /> Background: Anticoagulants are required for patients with atrial fibrillation (AF) at high risk of stroke.<br /> Objectives: Survey the proportion of non-valvular AF patients and valvular AF patients were prescribed<br /> antithrombotic drugs; the relationship between the use of antithrombotic drugs and CHA2DS2-VASc score in non-<br /> valvular AF patients; the relationship between the use of antithrombotic drugs and HAS-BLED score in both non-<br /> valvular AF patients and valvular AF patients.<br /> Method: Cross-sectional study in patients with AF at the Heart Institute, Ho Chi Minh city, from October<br /> 2014 to May 2015. Using the CHA2DS2-VASc score and HAS-BLED score to stratify the risk of stroke for non-<br /> valvular AF patients and the risk of hemorrhage for both non-valvular AF patients and valvular AF patients.<br /> Results: 252 patients met selection criteria, including 127 patients with valvular AF and 125 patients with<br /> non-valvular AF. 99.6% of patients was prescribed antithrombotic drugs (valvular AF patients: 100%, non-<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược Tp HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Văn Trí ĐT: 0913718893; Email: tridrnguyenvan@gmail.com<br /> <br /> Tim Mạch 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> valvular AF patients: 99.2%). The relationship was determined between the use of antithrombotic drugs<br /> (including anticoagulants) and CHA2DS2-VASc score in non-valvular AF patients. The relationship has not<br /> determined between the use of antithrombotic drugs and HAS-BLED score in both non-valvular AF patients and<br /> valvular AF patients yet.<br /> Conclusions: Physicians working at the Heart Institute HCM city have focused to use the CHA2DS2-VASc<br /> score to stratify the risk of stroke and prescribe the antithrombotic drugs for patients with AF.<br /> Key word: atrial fibrillation, antithrombotic drugs, anticoagulants, CHA2DS2-VASc score, HAS-BLED score<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 31/05/2015. Tiêu chuẩn loại trừ gồm những bệnh<br /> nhân được chỉ định thuốc kháng đông do một<br /> Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp nguyên nhân khác, bệnh nhân không đồng ý<br /> tim thường gặp nhất và có nguy cơ gây đột quỵ tham gia nghiên cứu.<br /> thiếu máu não cao gấp 5 lần so với bệnh nhân<br /> Cỡ mẫu của nghiên cứu được xác định thông<br /> không rung nhĩ(3,5). Theo ACC/AHA/HRS 2014,<br /> qua nghiên cứu hoa tiêu ở giai đoạn 1 (từ<br /> thuốc kháng đông được chỉ định bắt buộc ở<br /> 01/10/2015 đến 24/11/2015, 80 bệnh nhân rung<br /> nhóm bệnh nhân rung nhĩ do bệnh van tim và ở<br /> nhĩ được thu thập. Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân<br /> nhóm bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van<br /> được chỉ định thuốc kháng đông ở nhóm bệnh<br /> tim có nguy cơ đột quỵ cao (phân tầng nguy cơ<br /> nhân rung nhĩ do bệnh van tim và không do<br /> đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-VASC)(1).<br /> bệnh van tim lần lượt là 100% và 95,2%). Sau đó,<br /> Đồng thời, thang điểm HAS-BLED cũng được<br /> áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu trong giai<br /> khuyến cáo dùng để phân tầng nguy cơ xuất<br /> đoạn 2 (từ 25/11/2015 đến 31/05/2015) :<br /> huyết khi sử dụng những thuốc chống huyết<br /> khối trong dự phòng đột quỵ(2). Trên thực tế, việc<br /> sử dụng thuốc kháng đông dự phòng đột quỵ<br /> trên bệnh nhân rung nhĩ khi có chỉ định bắt buộc<br /> Chú thích: n : cỡ mẫu, p: tỉ lệ bệnh nhân rung<br /> vẫn chiếm tỉ lệ thấp và các bác sĩ vẫn có khuynh<br /> nhĩ được chỉ định thuốc kháng đông, α: sai lầm<br /> hướng chỉ định thuốc ức chế kết tập tiểu cầu<br /> loại 1 (5%), d : sai số cho phép (0,05).<br /> thay thế. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> dưới đây nhằm ba mục tiêu. Mục tiêu thứ nhất là Từ công thức trên, trong giai đoạn 2, nhóm<br /> khảo sát tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ được chỉ định rung nhĩ do bệnh van tim được lấy với cỡ mẫu<br /> thuốc chống huyết khối ở cả hai nhóm do bệnh thuận tiện; nhóm rung nhĩ không do bệnh van<br /> van tim và không do bệnh van tim. Mục tiêu thứ tim cần cỡ mẫu tối thiểu là 71 bệnh nhân.<br /> hai là khảo sát mối liên quan giữa việc chỉ định Sau khi thu thập, bệnh nhân được phân<br /> thuốc chống huyết khối và thang điểm thành nhóm rung nhĩ do bệnh van tim và nhóm<br /> CHA2DS2-VASC ở nhóm không do bệnh van tim. rung nhĩ không do bệnh van tim. Rung nhĩ<br /> Mục tiêu thứ ba là khảo sát mối liên quan giữa không do bệnh van tim được định nghĩa theo<br /> việc chỉ định thuốc chống huyết khối và thang hướng dẫn 2014 của Trường Môn Tim, Hiệp hội<br /> điểm HAS-BLED ở cả hai nhóm do bệnh van tim Tim và Hội Nhịp tim Hoa Kỳ: Rung nhĩ ở bệnh<br /> và không do bệnh van tim. nhân không có hẹp van hai lá hậu thấp, không có<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học và không<br /> từng được phẫu thuật sửa van hai lá(1).<br /> Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu. Đối tượng là<br /> Để thực hiện mục tiêu thứ nhất, ở các bệnh<br /> tất cả bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ tại<br /> nhân được chẩn đoán xác định rung nhĩ, chúng<br /> khoa Nội Tim Mạch, Viện Tim TP Hồ Chí Minh<br /> tôi ghi nhận từ toa thuốc xuất viện xem bệnh<br /> nhập viện từ ngày 01/10/2014 đến ngày<br /> nhân có được chỉ định thuốc chống huyết khối<br /> <br /> <br /> 198 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hay không. Từ đó, xác định tỉ lệ bệnh nhân rung KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> nhĩ được điều trị thuốc chống huyết khối, trong<br /> Có 252 bệnh nhân được tuyển vào nghiên<br /> đó có bao nhiêu chỉ dùng kháng đông (kháng<br /> cứu, gồm 127 bệnh nhân rung nhĩ do bệnh van<br /> vitamin K hoặc kháng đông uống thế hệ mới),<br /> tim và 125 bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh<br /> bao nhiêu chỉ dùng ức chế kết tập tiểu cầu, bao<br /> van tim. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và<br /> nhiêu có kết hợp cả hai. Tỉ lệ này khác nhau như<br /> của từng nhóm bệnh nhân được nêu trên bảng 1.<br /> thế nào ở các nhóm rung nhĩ do bệnh van tim và<br /> không do bệnh van tim. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân được tuyển vào nghiên<br /> cứu.<br /> Để thực hiện mục tiêu thứ hai, ở các bệnh<br /> Mẫu chung Bệnh van Không bệnh<br /> nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, chúng tôi (n = 252) tim van tim<br /> tiến hành hỏi bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và (n = 127) (n = 125)<br /> xem hồ sơ bệnh án ghi nhận các yếu tố trong Tuổi (năm)<br /> Trung bình ± độ 63,4 ± 14,9 57,5 ± 13 72 ± 14,2<br /> thang điểm CHA2DS2-VASC, tính tổng điểm lệch chuẩn<br /> CHA2DS2-VASC để phân thành 3 phân nhóm: Nhỏ nhất – lớn nhất 22 - 103 22 – 90 28 – 103<br /> nguy cơ đột quỵ thấp, trung bình và cao tương Giới nữ 153(60,7%) 88 (69,3%) 65 (52%)<br /> ứng với điểm CHA2DS2-VASc lần lượt bằng 0, 1 Tăng huyết áp 94 (37,3%) 24 (18,9%) 70 (56%)<br /> và ≥ 2. Ở mỗi phân nhóm nguy cơ đột quỵ, xác Đái tháo đường 44 (17,5%) 15 (11,8%) 29 (23,2%)<br /> định tỉ lệ bệnh nhân được điều trị chỉ dùng Suy tim 113(44,8%) 38 (29,9%) 75 (60%)<br /> thuốc kháng đông (kháng vitamin K hoặc kháng Bệnh mạch vành 63 (25%) 10 (7,9%) 53 (42,4%)<br /> Bệnh thận mạn 86 (34,1%) 29 (22,8%) 57 (45,6%)<br /> đông uống thế hệ mới), bao nhiêu chỉ dùng ức<br /> Tiền sử đột quị 18 (7,1%) 7 (5,5%) 11 (8,8%)<br /> chế kết tập tiểu cầu, bao nhiêu có kết hợp cả hai. Tiền sử xuất huyết 10 (4%) 4 (3,1%) 6 (4,8%)<br /> Phân tích sự liên quan giữa việc chỉ định thuốc<br /> Có 99,6% bệnh nhân rung nhĩ được sử dụng<br /> chống huyết khối nói chung và thuốc kháng<br /> thuốc chống huyết khối. Trong đó, tỉ lệ ở nhóm<br /> đông nói riêng với thang điểm CHA2DS2-VASC.<br /> do bệnh van tim và không do bệnh van tim lần<br /> Để thực hiện mục tiêu thứ ba, ở lần lượt 2 lượt là 100% và 99,2% (1 bệnh nhân bị ung thư<br /> nhóm rung nhĩ do bệnh van tim và rung nhĩ đại tràng xuất huyết ở nhóm rung nhĩ không do<br /> không do bệnh van tim, chúng tôi tiến hành hỏi bệnh van tim không được chỉ định thuốc chống<br /> bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và xem hồ sơ huyết khối). Bảng 2 cho biết tỉ lệ của từng nhóm<br /> bệnh án ghi nhận các yếu tố trong thang điểm thuốc chống huyết khối được chỉ định trong<br /> HAS-BLED, tính tổng điểm HAS-BLED để phân mẫu nghiên cứu và của từng nhóm bệnh nhân.<br /> thành 3 phân nhóm: nguy cơ xuất huyết thấp, Trong tất cả các bệnh án, thuốc chống đông uống<br /> trung bình và cao tương ứng với điểm HAS- được dùng là kháng vitamin K (warfarin hoặc<br /> BLED lần lượt bằng 0, 1-2 và ≥ 3. Ở mỗi phân acenocoumarol), không có bệnh nhân nào được<br /> nhóm nguy cơ xuất huyết, xác định tỉ lệ bệnh cho dùng các thuốc chống đông uống mới như<br /> nhân được điều trị chỉ dùng thuốc kháng đông dabigatran hay rivaroxaban. Thuốc ức chế kết<br /> (kháng vitamin K hoặc kháng đông uống thế hệ tập tiểu cầu được dùng là aspirin hoặc thuốc ức<br /> mới), bao nhiêu chỉ dùng ức chế kết tập tiểu cầu, chế P2Y12 (clopidogrel, ticagrelor).<br /> bao nhiêu có kết hợp cả hai. Phân tích sự liên<br /> Có sự liên quan giữa việc chỉ định thuốc<br /> quan giữa việc sử dụng thuốc chống huyết khối<br /> chống huyết khối và phân tầng nguy cơ đột quỵ<br /> nói chung và thuốc kháng đông nói riêng với<br /> bằng thang điểm CHA2DS2-VASC ở nhóm bệnh<br /> thang điểm HAS-BLED.<br /> nhân rung nhĩ không do bệnh van tim (bảng 3).<br /> Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng Đồng thời, có mối liên quan giữa việc chỉ định<br /> trung bình ± độ lệch chuẩn. Xử lý thống kê được thuốc kháng đông và thang điểm CHA2DS2-<br /> thực hiện với phần mềm SPSS 20.0.<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 199<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> VASc, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo thấy ở nhóm chỉ dùng kháng vitamin K và nhóm<br /> phép kiểm Fisher's (p = 0,014). Tỉ lệ dùng kháng dùng kết hợp ức chế kết tập tiểu cầu với kháng<br /> đông là 96,4% ở nhóm bắt buộc dùng kháng vitamin K (bảng 5). Đồng thời, chưa nhận thấy<br /> đông (điểm CHA2DS2-VASC ≥ 2), 100% ở nhóm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc chỉ định<br /> nên dùng kháng đông (điểm CHA2DS2-VASC = dùng thuốc kháng vitamin K giữa ba nhóm phân<br /> 1) và 0% ở nhóm không có chỉ định dùng kháng tầng nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br /> đông (điểm CHA2DS2-VASC = 0). BLED ở nhóm này (bảng 6).<br /> Bảng 2: Tỉ lệ nhóm thuốc chống huyết khối được chỉ định. Bảng 4: Liên quan giữa sử dụng thuốc chống huyết<br /> Loại thuốc Mẫu Bệnh van Không bệnh khối và điểm HAS-BLED ở nhóm bệnh nhân rung<br /> chống huyết chung tim van tim p nhĩ do bệnh van tim<br /> khối (n = 252) (n = 127) (n = 125)<br /> Loại thuốc Nguy cơ xuất huyết theo thang p<br /> Không 1 (0,4%) - 1 (0,8%) 0,4960<br /> chống huyết điểm HAS-BLED<br /> Chỉ ƯCKTTC 5 (2%) - 5 (4%) 0,0290 khối Thấp (0 Trung bình Cao (≥ 3<br /> 201 117 điểm) (1-2 điểm) điểm)<br /> Chỉ KVK 84 (67,2%) 0,0001<br /> (79,8%) (92,1%)<br /> (n = 52) (n = 67) (n = 8)<br /> ƯCKTTC +<br /> 45(17,9%) 10 (7,9%) 35 (28%) 0,0001 Không - - -<br /> KVK<br /> Chỉ ƯCKKTC - - -<br /> Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br /> tập tiểu cầu. Chỉ KVK 50 (96,2%) 61 (91%) 6 (75%) 0,1130<br /> <br /> Bảng 3: Liên quan giữa việc chỉ định thuốc chống ƯCKTTC + 2 (3,8%) 6 (9%) 2 (25%)<br /> KVK<br /> huyết khối và điểm CHA2DS2-VASC ở nhóm bệnh<br /> Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br /> nhân rung nhĩ không do bệnh van tim<br /> tập tiểu cầu.<br /> Nguy cơ đột quỵ theo thang điểm<br /> Loại thuốc CHA2DS2-VASC Bảng 5: Liên quan giữa việc chỉ định thuốc chống<br /> chống huyết Thấp (0 Trung bình (1 Cao (≥ 2 huyết khối và điểm HAS-BLED ở nhóm bệnh nhân<br /> khối điểm) điểm) điểm) rung nhĩ không do bệnh van tim<br /> (n = 2) (n = 13) (n = 110) Nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br /> Không - - 1 (0,9%) Loại thuốc BLED<br /> Chỉ ƯCKTTC 2 (100%) - 3 (2,7%) chống huyết Thấp (0 Trung bình Cao (≥ 3<br /> khối điểm) (1-2 điểm) điểm) p<br /> Chỉ KVK - 13 (100%) 71 (64,6%)<br /> (n = 20) (n = 71) (n = 34)<br /> ƯCKTTC + Không<br /> - - 35 (31,8%) - 1 (1,4%) -<br /> KVK<br /> Chỉ ƯCKKTC 2 (10%) 1 (1,4%) 2 (5,9%) 0,8400<br /> p = 0,0001<br /> Chỉ KVK 18 (90%) 49 (69%) 17 (50%) 0,0090<br /> Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br /> ƯCKTTC +<br /> tập tiểu cầu. - 20 (28,2%) 15(44,1%) 0,0020<br /> KVK<br /> Chưa nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa Ghi chú: KVK = kháng vitamin K; ƯCKTTC = ức chế kết<br /> thống kê giữa việc chỉ định thuốc chống huyết tập tiểu cầu.<br /> khối ở ba nhóm phân tầng nguy cơ xuất huyết Bảng 6: Liên quan giữa sử dụng thuốc kháng vitamin<br /> theo thang điểm HAS-BLED ở nhóm rung nhĩ K và điểm HAS-BLED ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ<br /> do bệnh van tim (bảng 4). Trong đó, tất cả bệnh không do bệnh van tim<br /> nhân rung nhĩ do bệnh van tim đều được chỉ Thuốc Nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br /> định thuốc kháng vitamin K dù ở nguy cơ xuất kháng BLED<br /> vitamin K Thấp Trung bình Cao p<br /> huyết nào.<br /> (0 điểm) (1-2 điểm) (≥ 3 điểm)<br /> Ở nhóm rung nhĩ không do bệnh van tim, sự (n = 20) (n = 71) (n = 34)<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc chỉ định Không 2 (10%) 2 (2,8%) 2 (5,9%) 0,456<br /> thuốc chống huyết khối và điểm HAS-BLED chỉ Có 18 (90%) 69 (97,2%) 32(94,1%) 0<br /> <br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN hơn, xem xét liều lượng thuốc thấp hơn, thời gian<br /> giữa các lần tái khám tái khám gần hơn. Nghiên cứu<br /> Vì nguy cơ đột quỵ cao nên việc chỉ định thuốc<br /> của Friberg (2012) đã chỉ ra rằng ở mọi mức độ phân<br /> kháng đông là bắt buộc ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ<br /> tầng nguy cơ xuất huyết theo HAS-BLED thì việc sử<br /> do bệnh van tim(1,2). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> dụng kháng đông đúng chỉ định sẽ làm giảm tỉ lệ tử<br /> trên bệnh nhân rung nhĩ tại Viện Tim TP HCM, tỉ lệ<br /> vong và tỉ lệ đột quỵ.<br /> được kê toa thuốc chống huyết khối là 100%. Trong<br /> đó, tất cả bệnh nhân đều được chỉ định thuốc kháng KẾT LUẬN<br /> vitamin K. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa khi có Việc kê toa thuốc chống huyết khối cho bệnh<br /> đến 61,6% bệnh nhân không thay van nhân tạo nhân rung nhĩ tại Viện Tim TP HCM là phù hợp<br /> trong nhóm rung nhĩ do bệnh van tim. trong đa số các trường hợp. Có 99,6% bệnh nhân<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ được sử dụng thuốc chống huyết khối (ở<br /> thuộc nhóm rung nhĩ không do bệnh van tim có nhóm do bệnh van tim: 100%, nhóm không do bệnh<br /> nguy cơ đột quỵ cao (điểm CHA2DS2-VASC ≥ 2) được van tim: 99,2%). Có sự liên quan giữa việc chỉ định<br /> chỉ định thuốc kháng đông là 96,4% - cao hơn hẳn thuốc chống huyết khối nói chung và kháng đông<br /> nghiên cứu của Đặng Thị Thùy Quyên được thực nói riêng với phân tầng nguy cơ đột quỵ bằng thang<br /> hiện tại bệnh viện Thống Nhất là 29,5%(3). Điều này điểm CHA2DS2-VASC, với p lần lượt là (p = 0,0001) và<br /> có lẽ do bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện đa khoa, (p = 0,004). Chưa thấy có sự khác biệt về việc chỉ định<br /> mẫu được lấy từ nhiều khoa không phải chuyên dùng thuốc chống huyết khối giữa ba nhóm phân<br /> khoa tim mạch. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi tầng nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-<br /> tại Viện Tim TP HCM được thực hiện muộn hơn so BLED ở cả 2 nhóm rung nhĩ do bệnh van tim (p =<br /> với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất nên các 0,113) và không do bệnh van tim (p = 0,456).<br /> bác sĩ có thời gian để cập nhật khuyến cáo mới.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Sự liên quan giữa việc dùng thuốc chống huyết 1. Camm AJ, Lip GYH, De Caterina R, et al (2012). 2012 focused<br /> khối (trong đó có thuốc kháng đông) và phân tầng update of the ESC guidelines for the management of atrial<br /> fibrillation. An update of the 2010 ESC guidelines for the<br /> nguy cơ đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-VASCở<br /> management of atrial fibrillation. Eur Heart J, 33: 2719-2747.<br /> nhóm bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim 2. Đặng Thị Thuỳ Quyên Quyên (2014). Tỉ lệ điều trị thuốc chống<br /> góp phần cho thấy các bác sĩ điều trị tại Viện Tim TP huyết khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên<br /> người cao tuổi rung nhĩ không do bệnh lý van tim. Luận văn tốt<br /> HCM thật sự chú trọng việc sử dụng thang điểm nghiệp chuyên khoa II chuyên ngành Lão Khoa. Đại học Y Dược<br /> CHA2DS2-VASC để phân tầng nguy cơ đột quỵ và Tp. Hồ Chí Minh.<br /> tuân theo khuyến cáo khi kê toa thuốc chống huyết 3. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2011). Khuyến cáo 2010 về các<br /> bệnh lý tim mạch & chuyển hóa, 224-225. Nhà xuất bản Y học,<br /> khối ở bệnh nhân rung nhĩ. Tp Hồ Chí Minh.<br /> 4. January CT, Wann LS, Alpert JS, et al (2014). 2014<br /> Kết quả của nghiên cứu này chưa nhận thấy có<br /> ACC/AHA/HRS guideline for the management of patients with<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc chỉ định atrial fibrillation: A report of the American College of<br /> dùng thuốc chống huyết khối giữa ba nhóm phân Cardiology/American Heart Association Task Force on practice<br /> guidelines and Heart Rhythm Society. Journal of the American<br /> tầng nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS- College of Cardiology, 64: 2246-2280.<br /> BLED ở cả hai nhóm rung nhĩ do bệnh van tim (p = 5. Wolf PA, Abbott RD, Kannel WB (1991). Atrial fibrillation as an<br /> 0,113) và không do bệnh van tim (p = 0,456). Điều independent risk factor for stroke: The Framingham Study.<br /> Stroke; 22:983-988.<br /> này dường như phù hợp với khuyến cáo là điểm<br /> HAS-BLED cao không phải là chống chỉ định của<br /> Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> thuốc kháng đông mà là để các bác sĩ giải quyết các<br /> các yếu tố nguy cơ trong thang điểm HAS-BLED, lựa Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br /> chọn một thuốc kháng đông ít có nguy cơ xuất huyết Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 201<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2