intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tính hiệu quả, an toàn của phương pháp cấy máy phá rung trong điều trị loạn nhịp thất

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Loạn nhịp thất nguy hiểm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Cấy máy phá rung trong cơ thể là phương pháp tỏ ra rất có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ đột tử do loạn nhịp thất. Do đó, ACC/AHC/HRS năm 2008 đã đưa ra chỉ định cấy máy phá rung nhằm mục đích phòng ngừa tiên phát và thứ phát đột tử do tim.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tính hiệu quả, an toàn của phương pháp cấy máy phá rung trong điều trị loạn nhịp thất

Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ, AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY MÁY <br /> PHÁ RUNG TRONG ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP THẤT <br />  Tôn Thất Minh*, Nguyễn Văn Yêm* <br /> <br /> TÓMTẮT <br /> Mở đầu: Loạn nhịp thất nguy hiểm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân <br /> mắc bệnh tim mạch. Cấy máy phá rung trong cơ thể là phương pháp tỏ ra rất có hiệu quả trong việc làm giảm <br /> nguy cơ đột tử do loạn nhịp thất. Do đó, ACC/AHC/HRS năm 2008 đã đưa ra chỉ định cấy máy phá rung nhằm <br /> mục đích phòng ngừa tiên phát và thứ phát đột tử do tim. Ở Việt Nam, có khoảng gần 300 bệnh nhân được cấy <br /> máy phá rung.Tuy nhiên rất ít nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả cũng như tính an toàn của phương pháp này. <br /> Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca, thực hiện trên 87 BN được cấy máy phá rung tại Viện <br /> tim thành phố Hồ Chí Minh và bệnh Viện tim Tâm Đức, từ tháng 5/2005 đến tháng 5/2013. <br /> Kết quả: Biến chứng chung do cấy máy phá rung là 43,7%. Biến chứng sớm xảy ra sau cấy máy là 11,5%: <br /> 1 ca thủng tim mổ cấp cứu, 2 ca nhiễm trùng vết mổ, 1 ca nhiễm trùng huyết, 1 ca viêm phổi bệnh viện, 1 ca bị <br /> xoắn  dây,1  ca  bị  hội  chứng  máy  tạo  nhịp.  Biến  chứng  muộn  32,2%,với  biến  chứng  sốc  lầm  chiếm  tỷ  lệ  cao <br /> (27,5%), loại loạn nhịp gây ra sốc lầm nhiều nhất là rung nhĩ (54,2%). Có 3 ca bị bão điện thế với 1 ca do diễn <br /> tiến bệnh và 2 ca do bị đứt dây điện cực. Hiệu quả của máy phá rung: Tỷ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân suy <br /> tim là 9,4%.Trong nhóm không suy tim, không ghi nhận bệnh nhân nào bị tử vong. Tần suất hoạt động của máy <br /> phá rung là 57,5%, cắt nhịp nhanh thất thành công bằng kích thích vượt tần số (overdriving) là 86,5%, cắt nhịp <br /> nhanh thất thành công bằng lập trình chống cơn nhịp nhanh (ATP One Shot) là 76,4%, đánh sốc thành công là <br /> 94,5%. Tính an toàn của máy phá rung: có 2 bệnh nhân bị sốc trong khi đang lái xe (2,3%),1 bệnh nhân bị sốc <br /> khi đang tập tạ (1,1%). <br /> Kết luận: Máy phá rung chứng tỏ rất có hiệu quả trong phòng ngừa đột tử do loạn nhịp thất và an toàn cho <br /> bệnh nhân trong sinh hoạt hàng ngày. <br /> Từ khóa: cắt cơn nhịp nhanh thất bằng kích thích tim vượt tần số, lập trình chống  cơn nhịp nhanh, biến <br /> chứng sớm, biến chứng muộn, sốc lầm, bão điện thế  <br /> ABSTRACT <br /> EFFICACY, SAFETY OF IMPLANTABLE CARDIOVETER DEFIBBRILATOR IN THREATENING <br /> ARRHYTHMIAS VENTRICULAR TREATMENT <br /> Ton That Minh, Nguyen Van Yem  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 193 – 199  <br /> <br /> Background:  Threatening  ventricular  arrhythmia  is  one  of  most  important  reason  causes  cardiac  death. <br /> Implantable cardioverter defibrillator (ICD) is effective to prevent sudden cardiac arrest caused by threatening <br /> ventricular  arrhythmia.  Hence,  from  2008,  ACC/AHC/HRS  have  indicated  ICD  to  prevent  primary  and <br /> secondary sudden cardiac arrest. In VietNam, nearly 300 of patients have been inplanted ICD. However, efficacy <br /> and safety of this method have to study continously. <br /> Subjects and method: Multi cases report, study has been performed on 87 patients implanted ICD at Ho <br /> Chi Minh Heart Institute và Tam Duc Cardiac hospital from May 2005‐ May 2013. <br /> <br /> * Bệnh Viện Tim Tâm Đức <br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Van Yêm   ĐT: 0913765504   Email: yemvientim@yahoo.com <br /> <br /> <br /> 194 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Total complications was 43.7%. Early complications was 11.5%, including: 1 heart perforation, 2 <br /> patients  were  infected  incision,  1  sepsis,  1  hospital  acquired  pneumonia,  1  twister  syndrome,  1  pacemaker <br /> syndrome. Late complicatios was 32.2%, including: inappropriate shock (27.5%) and most frequently cause was <br /> atrial fribrillation(54.2%). 3 patients had  voltage storm caused by lead rupture (2 cases) and progresstive heart <br /> failure  (1  case).  Efficacy  of  ICD  :  mortality  in  heart  faillure  and  non  heart  faillure  groups  is  9.4%  and  0%. <br /> Tachycardia  treatment  frequency  was  57.5%,  overdriving  was  86.5%,  ATP  One  Shot  was  76.4%,  shock  are <br /> 94.5%. Safety of ICD: there are two patients with  shock  when they are driving (2.3%) and other one when he is <br /> weight lifting (1.1%). <br /> Conclusion:  ICD  provide  efficacy  and  safety  to  prevent  sudden  cardiac  death  caused  by  threatening <br /> ventricular arrhythmias  <br /> Keyword:  implantable  cardioveter  defibrilator,  overdriving,  ATP  one  shot,  shock,  inappropriate  shock, <br /> voltage storm <br /> ĐẶTVẤNĐỀ  phá  rung,  nhưng  các  đề  tài  nghiên  cứu  về  tính <br /> hiệu quả và an toàn của phương pháp này còn <br /> Bệnh  lý  tim  mạch  là  nguyên  nhân  gây  tử  rất ít. Vì vậy, đó là động lực thúc đẩy chúng tôi <br /> vong hàng đầu ở các nước phát triển, cũng như  làm đề tài nghiên cứu này.  <br /> các nước đang phát triển. Theo thống kê của Tổ <br /> Chức Y tế Thế Giới, mỗi năm có khoảng 17 triệu  Mục tiêu nghiên cứu <br /> người tử vong do bệnh tim mạch, chiếm 1/3 các  Khảo  sát  các  biến  chứng  sớm,  biến  chứng <br /> trường hợp tử  vong trên toàn thế giới . Ở  Mỹ, <br /> (8) muộn, tính hiệu quả, tính an toàn của máy phá <br /> mỗi năm có khoảng 350.000 trường hợp bị loạn  rung trong điều trị loạn nhịp thất.  <br /> nhịp thất nặng, 2/3 số bệnh nhân tử vong trước  ĐỐITƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU <br /> khi  đến  bệnh  viện(5).  Từ  thập  niên  1980,  Michel <br /> Mirowski  và  các  cộng  sự  là  người  tiên  phong  Đối tượng nghiên cứu <br /> trong  việc  cắt  cơn  loạn  nhịp  thất  bằng  thiết  bị  Tiêu chuẩn nhận bệnh <br /> cấy  vào  cơ  thể,  gọi  là  ICD  (implantable  Tất cả bệnh nhân được cấy máy phá rung tại <br /> cardioveter defibrilation). Chiếc máy này là công  Viện tim Thành Phố Hồ Chí Minh và Bệnh Viện <br /> cụ đắc lực giúp bảo vệ bệnh nhân trước những  tim Tâm Đức, từ tháng 5/2005 đến tháng 5/2013. <br /> cơn  loạn  nhịp  thất  nguy  hiểm,  với  năng  lượng <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> đánh  sốc  thấp  hơn  máy  phá  rung  ngoài  cơ  thể <br /> Bệnh nhân mất theo dõi. <br /> đến 10 lần(9,11). Đầu thế kỷ 21, trên toàn thế giới, <br /> mỗi  năm  có  khoảng  100  ngàn  bệnh  nhân  được  Phương pháp nghiên cứu <br /> cấy  máy  phá  rung(5).  Nhiều  nghiên  cứu  đã  Báo cáo hàng loạt ca. <br /> chứng minh được máy phá rung cắt cơn rối loạn  Phương  pháp  tiến  hành:  Lấy  mẫu  liên  tục <br /> nhịp thất hiệu quả đến 98%(17). Hiệu quả phòng  dựa vào hồi cứu hồ sơ bệnh án và tham khảo dữ <br /> ngừa  đột  tử  tiên  phát  hoặc  thứ  phát  do  loạn  liệu  lưu  trữ  từ  máy  phá  rung.  Phỏng  vấn  bệnh <br /> nhịp thất của ICD ngày càng có nhiều công trình  nhân,  thân  nhân,  bác  sĩ  khám  theo  dõi  và  cấy <br /> nghiên cứu chứng minh như: nghiên cứu CASH,  máy, chuyên viên lập trình máy. <br /> CIDS,  AVID,  MADIT  1,  MUSTT,  SCDHeFT  …, <br /> vượt  trội  so  với  nhóm  bệnh  nhân  chỉ  sử  dụng  KẾTQUẢ <br /> thuốc chống loạn nhịp(3,5,7,9,12). Do đó, khuyến cáo  Trong  thời  gian  từ  tháng  5/2005  đến  tháng <br /> của  ACC/AHA/HRS  năm  2008  đã  chỉ  định  cấy  5/2013,  chúng  tôi  đã  đưa  vào  nghiên  cứu  tổng <br /> máy phá rung nhằm mục đích phòng ngừa tiên  cộng  87  đối  tượng  cấy  máy  phá  rung  tại  Viện <br /> phát và thứ phát đột tử do tim(1). Ở Việt Nam, có  Tim Tp.HCM và Bệnh viện tim Tâm Đức.  Thời <br /> khoảng  gần  300  bệnh  nhân  đã  được  cấy  máy  gian theo dõi trung bình là: 36,2 ± 2,6 tháng. <br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 195<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu  thấp nhất là 41 tuổi và cao nhất là 86 tuổi. <br /> Tuổi trung bình là 52,3 ± 14 tuổi, thấp nhất là  Nhóm  tuổi  có  tỷ  lệ  cấy  máy  phá  rung  cao <br /> 15 tuổi và cao nhất là 86 tuổi.  nhất  là  50  –  59  tuổi  (34,5%),  nhóm  tuổi  có  tỷ  lệ <br /> Tuổi trung bình của nam là 50,6 ± 13,8 tuổi,  cấy máy phá rung thấp nhất là ≥ 80 tuổi (3,4%). <br /> thấp nhất là 15 tuổi và cao nhất là 85 tuổi.  Tỷ lệ nam : nữ là 4,8 : 1 <br /> Tuổi  trung  bình  của  nữ  là  60,3  ±  12,8  tuổi, <br /> Đặc điểm lâm sàng  <br /> <br /> Khác<br /> Nhịp nhanh thất vô căn<br /> Mẫu NC 44.80%  Loạn sản thất phải<br /> 18.40% <br /> 19.50%  HC QT dài<br /> 16.10% <br /> HC Brugada<br /> BCTDN<br /> ≥ 60 tuổi 5.80%  BCTTMCB<br /> 3.40% <br /> 12.60%  Sau NMCT<br /> 10.30% <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> < 60 tuổi 39% <br /> 15% <br /> 6.90% <br /> 5.80% <br /> <br /> 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00%<br />  <br /> Biểu đồ 1: Bệnh lý nền gây nên loạn nhịp thất <br /> Bệnh  nhân  với  bệnh  lý  nền  là  hội  chứng  Brugada nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu <br /> Siêu âm tim <br /> Bảng 1: Chỉ số trung bình trên siêu âm tim <br /> BCTTMCB và BCTDN Nhóm bệnh còn lại Toàn bộ mẫu nghiên cứu<br /> Phân suất tống máu trung bình (%) 25,8 ± 7,9 62,1 ± 11 44,8 ± 20,3<br /> Đường kính thất trái cuối tâm trương 65,8 ± 7,7 48 ± 5,1 54,5 ± 10,6<br /> trung bình (mm)<br /> Phân  xuất  máu  trung  bình  của  nhóm  bệnh  Đường kính thất trái cuối tâm trương trung <br /> nhân suy tim 60 mm. <br /> Chỉ định cấy máy phá rung <br /> Bảng 2: Chỉ định cấy máy phá rung theo mục tiêu phòng ngừa <br /> Chỉ định Mục tiêu phòng ngừa Tổng cộng<br /> Tiên phát Thứ phát<br /> Hội chứng Brugada 17(19,5%) 22(25,3%) 39(44,8%)<br /> BCTTMCB 2 (2,3%) 14(16,1%) 16(18,4%)<br /> Bệnh cơ tim dãn nở 4 (4,6%) 12(13,8%) 16(18,4%)<br /> Nhịp nhanh thất sau NMCT 0 6 (6,9%) 6 (6,9%)<br /> Nhịp nhanh thất vô căn 0 4 (4,6%) 4 (4,6%)<br /> Hội chứng QT dài 0 3 (3,4%) 3 (3,4%)<br /> <br /> <br /> 196 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chỉ định Mục tiêu phòng ngừa Tổng cộng<br /> Tiên phát Thứ phát<br /> Hội chứng QT ngắn 0 1 (1,1%) 1 (1,1%)<br /> Loạn sản thất phải 0 3 (3,4%) 3 (3,4%)<br /> Khác 0 2 (2,3%) 2 (2,3%)<br /> Nhóm  bệnh  nhân  >60  tuổi,  bệnh  nhân  với  rung nhĩ, kế đến là nhịp nhanh xoang <br /> bệnh lý nền là hội chứng Brugada chiếm tỉ lệ cao  Không có mối tương  quan  giữa  biến  chứng <br /> (35,6%).  sớm, biến chứng muộn với các yếu tố: tuổi, giới <br /> Nhóm bệnh nhân > 60 tuổi, bệnh nhân  với  tính, phân suất tống máu, mục tiêu phòng ngừa, <br /> bệnh lý nền là BCTTMCB nhiều nhất (11,5%).  tính chất máy, phương pháp và vị trí túi máy. <br /> Biến chứng  Hiệu quả của máy phá rung: hiệu suất hoạt <br /> động của máy phá rung 57,5%. <br /> Bảng 3: Biến chứng sớm <br /> Biến chứng sớm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Bảng 6: Hiệu quả của máy phá rung <br /> Thủng tim mổ cấp cứu 1 1,1 Số lần Thành công Thất bại Tổng cộng<br /> Nhiễm trùng vết mổ 2 2,3 Kích thích tim vượt 96 (86,5%) 15 (13,5%) 111<br /> Tụ máu trong túi máy 3 3,4 tần số (Overdriving)<br /> Nhiễm trùng huyết 1 1,1 Lập trình kháng cơn 136 (76,4%) 42 (23,6%) 178<br /> nhịp nhanh thất<br /> Xoắn dây 1 1,1 (ATP One Shot)<br /> Viêm phổi bệnh viện 1 1,1 Sốc phá rung 120 (94,5%) 7 (5,5%) 127<br /> Hội chứng máy tạo nhịp 1 1,1 Tổng hợp 352 (84,6%) 64 (15,4%) 416<br /> Tụ máu túi máy là biến chứng sớm  thường <br /> Máy phá rung cắt cơn nhịp nhanh thất bằng <br /> gặp nhất sau khi cấy máy <br /> ATP One Shot thành công thấp <br /> Bảng 4: Biến chứng muộn <br /> Máy phá rung    cắt  cơn  loạn  nhịp  thất  bằng <br /> Biến chứngmuộn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> đánh sốc rất hiệu quả(94,5%) <br /> Sốc lầm 24 27,5<br /> Bão điện thế 3 3,4 Không có mối tương quan giữa hiệu quả của <br /> Sút dây điện cực 2 2,3 máy  phá  rung  với  các  yếu  tố:  tuổi,  giới  tính, <br /> Đứt dây điện cực 1 1,1 phân suất tống máu và bệnh lý nền. <br /> Biến  chứng  muộn  thường  gặp  nhất  là  sốc  Tính an toàn của máy phá rung: <br /> lầm. <br /> Có  2 bệnh nhân máy đánh sốc khi đang lái <br /> Bảng 5: Phân bố loại loạn nhịp trên thất gây sốc lầm  xe (2,3%). <br /> Loạn nhịp trên thất Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Rung nhĩ 13 54,2<br /> Có 1 bệnh nhân  máy đánh sốc khi đang tập <br /> Nhịp nhanh kịch phát trên thất 6 25 tạ. <br /> Nhịp nhanh xoang 8 33,3 Tử vong: kết quả nghiên cứu ghi nhận có 3 <br /> Loại loạn nhất gây ra sốc lầm nhiều nhất là  trường hợp tử vong  <br /> Bảng 7: Tử vong sau cấy máy phá rung <br /> Mục tiêu phòng Thời gian sau đặt<br /> Tử vong Bệnh nền PXTM Nguyên nhân Loại máy<br /> ngừa máy<br /> Trường hợp 1 BCTDN 22% Suy tim 1 buồng Thứ phát 04 tháng<br /> Trường hợp 2 BCTTMCB 15 Suy tim CRT-D Tiên phát 38 tháng<br /> Trường hợp 3 BCTTMCB 27% Suy tim CRT-D Thứ phát 15 tháng<br /> Nguyên  nhân  tử  vong  là  do  suy  tim  tiến  dãn quá nặng <br /> triển  ở  bệnh  nhâncó  bệnh  lý  nền  BCTTMCB,  BÀNLUẬN <br /> BCTDN <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung <br /> Các bệnh nhân đều có PXTM thấp, thất trái <br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 197<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> bình cấy máy phá rung được ghi nhận là 52,4 ±  giả khác tỉ lệ thường trong khoảng 10‐27,5%(2,8,9). <br /> 14  tuổi,  tương  tự  của  tác  giả  Nguyễn  Thanh  Loạn  nhịp  trên  thất  gây  sốc  lầm  nhiều  nhất  là <br /> Huân, cao hơn của tác giả Charles và cộng sự(4).  rung nhĩ 54,2%, kế đến là nhịp nhanh nhĩ, nhịp <br /> Tỉ  lệ  bệnh  nhân  được  cấy  máy  phá  rung  nhiều  nhanh  xoang.  Vì  vậy,  để  hạn  chế  biến  chứng <br /> nhất trong nhóm tuổi từ 50‐59 tuổi (34,5%). Bệnh  này,  cần  phối  hợp  điều  trị  nội  khoa  tối  ưu  với <br /> nhân  trên  60  tuổi  chiếm  25,3%.  Bệnh  nhân  cấy  các  thuốc  kháng  loạn  nhịp  như  Cordaron, <br /> máy phá rung ở nam cao hơn ở nữ, tỉ lệ này là  Digoxin, ức chế beta… nhằm kiểm soát tốt tần sồ <br /> 4,8: 1, tỉ lệ nam cũng luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nữ  thất.  Bão  điện  thế  trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> trong từng nhóm tuổi, kết quả này tương tự các  tôi có 3 trường hợp, chiếm tỉ lệ 3,4%, theo y văn <br /> tác giả khác(4,12). Đa số bệnh nhân nằm viện sau  thế  giới,  tỉ  lệ  này  là  từ  6‐10%(1).  Nguyên  nhân <br /> cấy máy dưới 7 ngày (62,1%), tuy nhiên số ngày  gây  ra  bão  điện  thế  là  do  có  2  bệnh  nhân  với <br /> nằm viện này quá lâu, theo y văn, nếu không có  bệnh  lý  nền  là  suy  tim    diễn  tiến  nặng,  và  1 <br /> tai biến, bệnh nhân có thể xuất viện sau 24 giờ.  trường  hợp  bị  đứt  dây  điện  cực  ở  vị  trí  gần <br /> Bệnh  nhân  được  chỉ  định  cấy  máy  đa  số  là  do  xương  đòn,  làm  máy  phá  rung  hoạt  động  bất <br /> loạn nhịp thất gây ngất (39,1%) cao hơn của tác  thường. <br /> giả  Moss(12),  kế  đến  là  đột  tử  được  cứu  sống  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  hiệu  suất <br /> (19,5%). Bệnh nhân được cấy máy phá rung với  hoạt động của máy phá rung cắt cơn loạn nhịp <br /> bệnh lý nền là suy tim trong nhóm nghiên cứu  thất  là  57,5%,  tương  tự  với  tác  giả  Wathen  và <br /> của chúng tôi là 37,9%, kết quả này thấp hơn tác  Bardy(3,16). Cắt cơn nhịp nhanh thất bằng phương <br /> giả  Kuck(9),  nghiên  cứu  của  họ  có  phòng  ngừa  pháp  kích  thích  tim  vượt  tần  số  (overdriving) <br /> tiên phát trên bệnh nhân suy tim chiếm tỉ lệ cao,  thành công là 86,5%, tương  tự  Wathen  và  cộng <br /> điều  kiện  bệnh  nhân  Việt  nam  với  kinh  tế  khó  sự(16). Cắt cơn nhịp nhanh thất thành công bằng <br /> khăn,  chỉ  định  cấy  máy  chủ  yếu  là  để  phòng  lập trình chống cơn nhịp nhanh (ATP One Shot) <br /> ngừa  thứ  phát  (73,6%).  Bệnh  nhân  có  bệnh  lý  thành  công  là  76,4%,  thấp  hơn  rất  nhiều  so  với  <br /> nền là hội chứng Brugada chiếm tỉ lệ 44,8%, kế  tác giả Schaumann(15). Chúng ta cần xem lại cách <br /> đến là BCTTMCB và BCTDN, mỗi nhóm chiếm  lập  trình  máy  để  hoạt  động  ATP  One  Shot  của <br /> 18,4%, còn lại là các bệnh lý nhịp nhanh thất sau  máy phá rung đạt được hiệu quả cao hơn nhằm <br /> nhồi  máu  cơ  tim,  nhịp  nhanh  thất  vô  căn,  hội  giảm được số  lần  sốc  cho  bệnh  nhân  cũng  như <br /> chứng QT dài, hội chứng QT ngắn, loạn sản thất  giữ cho pin có tuổi thọ dài hơn. Hiệu quả đánh <br /> phải gây loạn nhịp…Máy phá rung phòng ngừa  sốc  để  phá  cơn  loạn  nhịp  thất  thành  công  là <br /> đột tử tập trung vào nhóm bệnh nhân  suy tim  94,5%, tương tự các tác giả khác ( 95‐98%)(3,15,16). <br /> và  bệnh  nhân  bị  hội  chứng  Brugada.  Trong  Có 3 trường hợp đánh sốc thất bại, trong đó có 2 <br /> nhóm  bệnh  nhân  suy  tim,  phân  xuất  tống  máu  ca do ngưỡng phá rung tăng bất thường do diễn <br /> trung bình là 25,8± 7,9, đường kính thất trái cuối  tiến bệnh, 1 ca bị đứt dây điện cực, may mắn là 2 <br /> tâm trương trung bình là 65,8 ±77 mm, tương tự  bệnh nhân có cơn loạn nhịp thất tự chấm dứt, 1 <br /> với tác giả Bardy(2). Biến chứng sớm sau cấy máy  bệnh nhân phải dùng máy đánh sốc ngoài cơ thể <br /> phá rung chiếm tỉ lệ 11,5% gồm: thủng tim phải  thành công. Về tính an toàn của máy phá rung: <br /> mổ  cấp  cứu  (1,1%),  nhiễm  trùng  vết  mổ(2,3%),  có  2  bệnh  nhân  bị  đánh  sốc  khi  đang  lái <br /> tụ máu túi máy(3,4%)…kết quả này tương tự các  xe(2,3%),  và  1  bệnh  nhân  bị  đánh  sốc  do  đang <br /> tác  giả  khác(2,5,9),  ngoại  trừ  biến  chứng  nhiễm  tập  tạ  (1,1%).    Vậy  bệnh  nhân  mang  máy  phá <br /> trùng và tụ máu túi máy của nghiên cứu này cao  rung  thì  an  toàn  trong  sinh  hoạt  cũng  như  các <br /> hơn. Chúng ta cần xem xét lại vấn đề vô trùng,  môn  thể  thao  không  đối  kháng,  cần  thận  trọng <br /> kháng sinh phòng ngừa cũng như vấn đề chăm  khuyên  bệnh  nhân  cấy  máy  phá  rung  phòng <br /> sóc  hậu  phẫu.  Biến  chứng  muộn  của  máy  phá  ngừa  thứ  phát  không  nên  lái  xe  trong  vòng  6 <br /> rung như sốc lầm chiếm tỉ lệ 27, 5%, theo các tác  tháng sau khi cấy(1). <br /> <br /> <br /> 198 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Có  3  trường  hợp  bị  tử  vong  trong  nghiên  1. Andrew  E,  et  al  (2008),  “ACC/AHA/HRS  Guidelines  for <br /> Device‐ Based Therapy of Cardiac Rhythm Abnormalities: A <br /> cứu của chúng tôi. Tuy nhiên số bệnh nhân bị tử  Report  of  the  American  College  of  Cardiology/American <br /> vong là do có bệnh lý nền là suy tim  diễn tiến  Heart  Association  Task  Force  on  Practice  Guidelines”.  J  Am <br /> Coll Cardiol, (51), pp.1‐62. <br /> nặng,  các  bệnh  nhân  này  có  PXTM    90  mm.  with  a  pectoral  unipolar  implantable  cardioverter‐<br /> Cần  cân  nhắc  chỉ  định  cấy  máy  phá  rung  cho  defibrillator”,  J Am Coll Cardiol, (28), pp.400‐410. <br /> 3. Buxton  AE,  Lee  DL,  Fisher  JD  et  al  (1999),  “A  randomized <br /> nhóm bệnh nhân này vì tỉ lệ tử vong cao.  study  of  the  prevention  of  sudden  death  in  patients  with <br /> Khảo  sát  mối  tương  quan  giữa  biến  chứng  coronary  artery  disease:  Multicenter  Unsustained <br /> Tachycardia  Trial  (MUSTT)”.  N  Engl  J  Med,  (341),  pp.1882‐<br /> với các yếu tố khác: chúng tôi nhận thấy: không  1890. <br /> có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  biến  4. Corrado  D,  Antzelevitch  C, Brugada P, Borggrefe <br /> chứng  với  tuổi  (p=  0,67),  giới(  p=0,14),  chỉ  định  M, Brugada J, Brugada R,  Gussak  I, LeMarec  H, Nademanee <br /> K, Perez Riera AR,Shimizu W, Schulze‐Bahr E, Tan H, Wilde <br /> phòng  ngừa  (p=  0,64),  tính  chất  máy(  p=  0,9),  A  (2005),  “Brugada  Syndrome:  Report  of  the  Second <br /> PXTM  (p=  0,54),  phương  pháp  cấy(  p=  0,82),  vị  Consensus  Conference:  Endorsed  by  the  Heart  Rhythm <br /> trí  túi  máy  (p=0,33).  Tương  tự  hiệu  quả  hoạt  Society  and  the  European  Heart  Rhythm  Association”, <br /> Circulation, (111), pp.659‐670. <br /> động của máy phá rung, không có sự khác biệt  5. Fred  M,  Robert  E  (2008),  “Defibrillator  Function  and <br /> có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  hiệu  quả  với  tuổi  Implantation”,  Cardiac  Pacing  for  the  Clinician  2nded, <br /> Springer, pp. 339‐376. <br /> (p=0,93), giới (p= 0,54), PXTM (p=0,42)... Kết quả <br /> 6. Gold  MR,  Nisam  S  (2000),  “Primary  prevention  of  sudden <br /> náy tương tự như tác giả Bardy, Hohnloser(2,8).  cardiac  death  with  implantable  cardioverter  defibrillators: <br /> lessons  learned  from  MADIT  and  MUSTT”,  Pacing  Clin <br /> KẾTLUẬN  Electrophysiol, (23), pp.1981‐1985. <br /> 7. Judith M, et al (2004), “Types of cardiovascular diseas”, The <br /> Qua nghiên cứu 87 trường hợp cấy máy phá  Atlas  of  Heart  Disease  and  Stroke,  World  Health <br /> rung để phòng ngừa đột tử do loạn nhịp thất tại  Organization, pp.18‐20. <br /> Viện tim thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện  8. Hohnloser SH, Kuck KH, Dorian P et al (2004), “Prophylactic <br /> use  of  an  Implantable  cardioverter‐defibrillator  after  acute <br /> tim  Tâm  Đức,  từ  tháng  5/2005‐  5/2013,  với  thời  myocardial  infarction  (DINAMIT)”,  N  Engl  J  Med,  (351), <br /> gian  theo  dõi  trung  bình  là  36,2±  2,6  tháng.  pp.2481‐2488. <br /> 9. Kuck  K,  Cappato  R,  Siebels  J  et  al  (2000),  “  Randomized <br /> Chúng  tôi  nhận  thấy    những  điểm  chính  như <br /> comparison of antiarrhythmic drug therapy with implantable <br /> sau:  bệnh  nhân  cấy  máy  phá  rung  ở  nam  cao  defibrillators in patients resuscitated from  cardiac  arrest:  the <br /> hơn nhiều so với nữ, đa số bệnh nhân được chỉ  Cardiac  Arrest  Study  Hamburg  (CASH)”,  Circulation,  (102), <br /> pp.748‐754.  <br /> định cấy máy là để phòng ngừa thứ phát sau khi  10. Mirowski  M,  Mower  MM,  Reid  PR  (1980),  “Termination  of <br /> đột tử được cứu sống, sau ngất do loạn nhịp thất  malignant  ventricular  arrhythmias  with  an  implanted <br /> gây ra. Thời gian nằm viện sau cấy máy đa số là  automatic  defibrillator  in  human  beings”,  N  Engl  J  Med, <br /> (303), pp.322‐324. <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2