Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝ<br />
VỚI MỨC ĐỘ KHÓ THỞ TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br />
Lê Khắc Bảo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở đo lường bằng thang điểm<br />
BDI/TDI (baseline dyspnea index/ transitional dyspnea index).<br />
Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 04/2009 đến 10/2010. Tại thời điểm<br />
ban đầu, 3 tháng và 6 tháng, bệnh nhân được thực hiện đo phế thân ký và đánh giá thang điểm BDI/TDI. Tương<br />
quan giữa các chỉ số phế thân ký và mức độ khó thở tại một thời điểm và tương quan giữa biến thiên của các chỉ<br />
số này sau 3 và 6 tháng được tính toán.<br />
Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký và điểm số BDI/TDI thể hiện mức<br />
độ khó thở trên bệnh nhân BPTNMT lần lượt là:FEV1 = 0,509 (P < 0,001); FEF25 – 75% = 0,407 (P < 0,001); TLC= 0,367; RV = - 0,439 (P < 0,001); IC = 0,221 (P = 0,001); sGAW= 0,574; Raw = - 0,488 (P < 0,001); Hệ số tương<br />
quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và điểm số BDI/TDI thể hiện thay đổi mức độ khó<br />
thở trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,331 (P < 0,001); FEF 25 – 75% =<br />
0,272 (P = 0,001); TLC = - 0,043 (P = 0,610); RV = - 0,510 (P = 0,542); IC= 0,258 (P = 0,002). sGAW = 0,037 (<br />
P = 0,659); Raw = 0,110 (P = 0,188). Hệ số tương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký<br />
và điểm số BDI/TDI thể hiện thay đổi mức độ khó thở trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng<br />
lần lượt là: FEV1 = 0,258 (P = 0,027); FEF 25 – 75% = 0,196 (P = 0,101). TLC = - 0,253 (P = 0,034); RV = - 0,242 (P<br />
= 0,042); IC= 0,175 (P = 0,147). sGAW = 0,160 ( P = 0,183); Raw = - 0,012 (P = 0,921).<br />
Kết luận: Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và mức độ khó<br />
thở tính bằng thang điểm BDI/TDI trên bệnh nhân BPTNMT. Không có tương quan hay có tương quan yếu<br />
giữa biến thiên các chỉ số ứ khí phế nang với biến thiên mức độ khó thở đánh giá bằng thang điểm BDI/TDI trên<br />
bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng. Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến thiên các chỉ số tắc nghẽn<br />
đường thở với biến thiên mức độ khó thở đánh giá bằng thang điểm BDI/TDI trên bệnh nhân BPTNMT sau 3<br />
và 6 tháng.<br />
Từ khóa: chỉ số phế thân ký, mức độ khó thở, BDI/TDI.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND DYSPNEA IN<br />
CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE<br />
Le Khac Bao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 354 - 359<br />
Objectives: To evaluate the correlation between phlethysmographic parameters and dyspnea measured by<br />
BDI/TDI scale (baseline dyspnea index/ transitional dyspnea index).<br />
Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive Pulmonary<br />
Disease (COPD) patients at University Medical Hospital at Ho Chi Minh city from March 2009 to October<br />
2010. At 0, 3rd and 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and six-minute<br />
* Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com<br />
<br />
354<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
walk test were relized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and distances in<br />
6MWT at any time as well as the correlations between their varations after 3 and 6 months were calculated.<br />
Results: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the dyspnea measured by<br />
BDI/TDI scale in COPD patients at any time are: FEV1 = 0.509 (P < 0,001); FEF25 – 75% = 0.407 (P < 0.001)TLC= 0.367; RV = - 0.439 (P < 0.001); IC = 0.221(P = 0.001). sGAW= 0.574; Raw = - 0.488 (P < 0.001). Correlation<br />
ratios between the changes in phlethysmographic parameters and those in the dyspnea measured by BDI/TDI<br />
scale in COPD patients after 3 months are: FEV1 = 0.331 (P < 0.001); FEF 25 – 75% = 0.272 (P = 0.001). TLC = 0.043 (P = 0.610); RV = - 0.510 (P = 0.542); IC= 0.258 (P = 0.002). sGAW = 0.037 ( P = 0.659); Raw = 0.110 (P<br />
= 0.188). Correlation ratios between the changes in phlethysmographic parameters and those in the dyspnea<br />
measured by BDI/TDI scale in COPD patients after 6 months are: FEV1 = 0.258 (P = 0.027); FEF 25 – 75% = 0.196<br />
(P = 0.101). TLC = - 0.253 (P = 0.034); RV = - 0.242 (P = 0.042); IC= 0.175 (P = 0.147). sGAW = 0.160 ( P =<br />
0.183); Raw = - 0.012 (P = 0.921).<br />
Conclusion: There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters and<br />
dyspnea measured by BDI/TDI scale in COPD patients. There are no correlations or weak correlations between<br />
the variations in alveolar hyperinflation parameters and the variations in dyspnea measured by BDI/TDI scale<br />
after 3 and 6 months. There are weak to moderate correlations between the variation in airway obstruction<br />
parameters and the variation in dyspnea measured by BDI/TDI scale after 3 and 6 months.<br />
Key words: phlethysmographic parameters, dyspnea, BDI/TDI scale<br />
đánh giá tổn thương tắc nghẽn đường thở như<br />
MỞ ĐẦU<br />
chỉ số FEV1, với các chỉ số lâm sàng trong đó có<br />
BPTNMT là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên<br />
khả năng gắng sức.<br />
toàn thế giới với tỷ lệ bệnh toàn bộ cũng như tỷ<br />
Kết quả các nghiên cứu cơ bản trên thế giới<br />
lệ bệnh mới ngày càng tăng. Tại Việt nam tần<br />
cho thấy dường như các chỉ số phế thân ký khác<br />
suất bệnh này theo ước đoán vào năm 2001 là<br />
FEV1 như là thể tích khí cặn RV, dung tích hít<br />
6,7% - cao nhất trong khu vực châu Á Thái Bình<br />
vào IC có thể là có liên quan chặt hơn với các chỉ<br />
Dương(1). Việc đánh giá BPTNMT một cách<br />
số lâm sàng trong đó có khả năng gắng sức.(2)<br />
chuẩn xác là một nhu cầu cần thiết.<br />
Tuy nhiên cũng còn quá sớm để kết luận rằng<br />
Khuyến cáo hướng dẫn xử lý BPTNMT toàn<br />
chỉ số nào là ứng cử viên thay cho FEV1.<br />
cầu hiện nay phiên bản mới nhất – GOLD 2009 –<br />
Đặc điểm cố hữu của phế thân ký là biến<br />
vẫn dùng chỉ số FEV1 trong chẩn đoán và điều<br />
thiên<br />
theo tuổi, giới, thời gian và đặc biệt là<br />
trị(8). Tuy nhiên, ngày càng có nhiều chứng cứ<br />
chủng tộc.(1) Tại Việt nam chỉ mới có một số<br />
cho thấy việc dùng một chỉ số duy nhất như vậy<br />
nghiên cứu cắt ngang đánh giá sự tương quan<br />
không giúp đánh giá toàn diện một bệnh có tính<br />
giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở,<br />
chất toàn thân như BPTNMT mà trong đó tổn<br />
khả năng gắng sức.(5,6,7,9) Các nghiên cứu cắt dọc<br />
thương tắc nghẽn luồng khí chỉ là một trong các<br />
đánh giá mối tương quan của các chỉ số phế thân<br />
tổn thương tại phổi(3).<br />
ký và chỉ số lâm sàng ví dụ khả năng gắng sức<br />
Khả năng gắng sức là thông số quan trọng<br />
chưa được thực hiện.<br />
trong đánh giá BPTNMT. Nhiều thử nghiệm<br />
Mục tiêu<br />
lâm sàng vẫn dung khả năng gắng sức là một<br />
Xác định tương quan giữa các chỉ số phế<br />
thước đo hữu ích đánh giá hiệu quả của một<br />
thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua<br />
biện pháp điều trị.<br />
trắc nghiệm đi bộ 6 phút (6MWT).<br />
Câu hỏi đặt ra là liệu có mối tương quan nào<br />
giữa các thông số khách quan đánh giá toàn<br />
diện hơn tổn thương tại phổi, nghĩa là không chỉ<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát này thể hiện qua hai mục<br />
tiêu cụ thể:<br />
<br />
355<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Xác định hệ số tương quan tại một thời điểm<br />
của chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75% ; TLC, RV,<br />
IC; Raw, sGaw với khoảng cách đi bộ được<br />
trong 6MWT.<br />
Xác định hệ số tương quan theo thời gian<br />
của biến thiên chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75%;<br />
TLC, RV, IC; Raw, sGaw với biến thiên khoảng<br />
cách đi bộ trong 6MWT.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
73 bệnh nhân BPTNMT đến khám trong thời<br />
gian từ 04/2009 - 04/2010 tại BVĐHYD được mời<br />
tham gia nghiên cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn<br />
<br />
Biến số nghiên cứu<br />
Chỉ số phế thân ký:<br />
- Phương tiện đo lường: Máy phế thân ký<br />
của nSpire – Hoa Kỳ đáp ứng tiêu chuẩn về máy<br />
phế thân ký của ATS/ERS 2005. (1)<br />
- Quá trình đo phế thân ký: yêu cầu chất<br />
lượng tuân thủ theo hướng dẫn về đo hô hấp ký<br />
và thể tích phổi của ATS/ERS 2005. (1)<br />
- Các thông số phế thân ký quan tâm bao<br />
gồm: FEV1, FEF25 -75%, TLC, RV, IC, Raw và sGaw<br />
sau test dãn phế quản.<br />
Mức độ khó thở:<br />
- Phương tiện đo lường: thang điểm khó thở<br />
BDI/TDI (4).<br />
<br />
Đạt cả 4 tiêu chuẩn:<br />
<br />
- Thông số quan tâm: điểm số trong thang<br />
điểm khó thở BDI/TDI.<br />
<br />
Tuổi ≥ 40.<br />
<br />
Quá trình nghiên cứu<br />
<br />
Tiền căn hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm hoặc tiếp<br />
xúc khói độc hại trong môi trường sống hoặc<br />
làm việc.<br />
Có triệu chứng lâm sàng phù hợp BPTNMT:<br />
ho kéo dài ± khó thở gắng sức.<br />
FEV1/FVC sau test dãn phế quản < 70%.<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
Đạt ≥ 1 tiêu chuẩn:<br />
- Đồng tồn tại bệnh khác có thể làm thay đổi<br />
chỉ số phế thân ký: bệnh thành ngực (gù vẹo cột<br />
sống), màng phổi (tràn dịch, tràn khí màng<br />
phổi), nhu mô phổi (xep phổi, cắt phổi, di chứng<br />
lao phổi), bệnh đường thở khác BPTNMT (dãn<br />
phế quản, hen suyễn) .v.v.<br />
<br />
Thời gian thu dung: 1 năm từ 1/4/09 – 1/4/10.<br />
Thởi điểm theo dõi: 6 tháng với 3 lần khám<br />
vào tháng 0, 3 và 6 kể từ khi bắt đầu nghiên cứu.<br />
Tại mỗi lần khám bệnh nhân đều được đo<br />
phế thân ký trước và sau test dãn phế quản với<br />
400 mcg Salbutamol; sau đó bệnh nhân trả lời<br />
thang điểm khó thở BDI/TDI.<br />
<br />
Quản lý - xử lý số liệu<br />
Nhập liệu thống kê: nhập điểm số thang<br />
điểm khó thở BDI/TDI, chỉ số phế thân ký vào<br />
phần mềm SPSS phiên bản 11.5.<br />
Xử lý thống kê: dùng phần mềm SPSS phiên<br />
bản 11.5 tính hệ số tương quan Pearson với mức<br />
có ý nghĩa thống kê P < 0,05.<br />
<br />
- Đồng tồn tại bệnh khác có thể ảnh hưởng<br />
đến mức độ khó thở như là suy tim trái .v.v.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
- Không thể hợp tác thực hiện đo phế thân<br />
ký, không đủ minh mẫn để trả lới các câu hỏi<br />
trong thang điểm BDI/TDI.<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
Tuổi: - Trung bình = 66,2 ± 9,9. - Cao nhất =<br />
86; Thấp nhất = 40.<br />
<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế<br />
Đoàn hệ tiền cứu<br />
<br />
356<br />
<br />
Giới: - Nam: 94,5%; - Nữ: 5,5%<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Đặc điểm BPTNMT cơ bản:<br />
Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn nặng dựa<br />
trên<br />
phân<br />
loại<br />
của<br />
GOLD<br />
2009:<br />
7%<br />
<br />
GĐ II<br />
<br />
GĐ III<br />
<br />
Tương quan giữa<br />
FEV1 & TLC<br />
FEV1 & sGaw<br />
TLC & sGaw<br />
GĐ IV<br />
<br />
Phân bố bệnh nhân theo số lượng đợt cấp<br />
trung bình – nặng trong 1 năm trước đó:<br />
60<br />
40<br />
30<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
Sau 3 tháng<br />
<br />
3<br />
<br />
Sau 6 tháng<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hút thuốc<br />
lá khi bắt đầu nghiên cứu:<br />
Tình trạng<br />
Chưa hút<br />
Đã cai<br />
Đang hút<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
5<br />
45<br />
23<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
6,8%<br />
61,7%<br />
31,5%<br />
<br />
Tương quan tại một thởi điểm giữa các chỉ<br />
số phế thân ký với điểm số khó thở trong<br />
BDI/TDI<br />
Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số khó<br />
thở<br />
Chỉ số phế thân ký<br />
FEV1<br />
FEF 25-75%<br />
<br />
Điểm số khó thở<br />
Hệ số R<br />
Trị số P<br />
0,509<br />
0,000<br />
0,407<br />
0,000<br />
<br />
Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số khó thở<br />
Chỉ số phế thân ký<br />
TLC<br />
RV<br />
IC<br />
<br />
Hệ số R<br />
- 0,271<br />
0,834<br />
- 0,44<br />
<br />
Trị số P<br />
0,000<br />
0,000<br />
0,000<br />
<br />
Tương quan theo thời gian giữa biến thiên<br />
các chỉ số phế thân ký với biến thiên điểm<br />
số khó thở<br />
<br />
Biến thiên<br />
<br />
20<br />
<br />
Điểm số khó thở<br />
Hệ số R<br />
Trị số P<br />
- 0,488<br />
0,000<br />
0,574<br />
0,000<br />
<br />
Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số khó<br />
thở<br />
<br />
55<br />
<br />
50<br />
<br />
0<br />
<br />
Chỉ số phế thân ký<br />
<br />
Giữa các chỉ số phế thân ký với nhau<br />
<br />
40%<br />
<br />
GĐ I<br />
<br />
Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số<br />
khó thở<br />
Raw<br />
sGaw<br />
<br />
23%<br />
<br />
30%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Điểm số khó thở<br />
Hệ số R<br />
Trị số P<br />
- 0,367<br />
0,000<br />
- 0,439<br />
0,000<br />
0,221<br />
0,001<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Điểm số khó thở<br />
Hệ số R<br />
Trị số P<br />
0,331<br />
0,000<br />
0,272<br />
0,001<br />
0,258<br />
0,027<br />
0,196<br />
0,101<br />
<br />
Chỉ số phế<br />
thân ký<br />
FEV1<br />
FEF 25- 75%<br />
FEV1<br />
FEF 25- 75%<br />
<br />
Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số khó thở<br />
Biến thiên<br />
<br />
Sau 3 tháng<br />
<br />
Sau 6 tháng<br />
<br />
Điểm số khó thở<br />
<br />
Chỉ số phế thân<br />
ký<br />
<br />
Hệ số R<br />
<br />
Trị số P<br />
<br />
TLC<br />
RV<br />
IC<br />
TLC<br />
RV<br />
IC<br />
<br />
- 0,043<br />
- 0,510<br />
0,258<br />
- 0,253<br />
- 0,242<br />
0,175<br />
<br />
0,610<br />
0,542<br />
0,002<br />
0,034<br />
0,042<br />
0,147<br />
<br />
Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số<br />
khó thở<br />
Biến thiên<br />
Sau 3 tháng<br />
Sau 6 tháng<br />
<br />
Chỉ số phế thân<br />
ký<br />
Raw<br />
sGaw<br />
Raw<br />
sGaw<br />
<br />
Điểm số khó thở<br />
Hệ số R<br />
Trị số P<br />
0,110<br />
0,188<br />
0,037<br />
0,659<br />
- 0,012<br />
0,921<br />
0,160<br />
0,183<br />
<br />
Giữa các biến thiên các chỉ số phế thân ký với<br />
nhau<br />
Tương quan giữa<br />
FEV1 & TLC<br />
FEV1 & sGaw<br />
TLC & sGaw<br />
<br />
Hệ số R<br />
- 0,121<br />
0,521<br />
- 0,147<br />
<br />
Trị số P<br />
0,148<br />
0,000<br />
0,079<br />
<br />
357<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Tuổi trung bình là 66,2 ± 9,9 là phù hợp với<br />
đặc điểm chung của BPTNMT vốn xuất hiện<br />
trên người lớn tuổi, và phù hợp với các kết quả<br />
nghiên cứu về BPTNMT trên thế giới.<br />
Giới nam chiếm ưu thế đến 94,5% là phù<br />
hợp với tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt nam cao hơn<br />
hẳn ở nam giới - 56,1%, so với tỷ lệ hút thuốc lá<br />
ở nữ là 1,8%. (11) Đặc điểm về giới trong nghiên<br />
cứu này như vậy cũng phù hợp với đặc điểm về<br />
giới trong dân số BPTNMT chung.<br />
Phân bố bệnh nhân BPTNMT theo giai đoạn<br />
bệnh dựa vào trị số FEV1 sau test dãn phế quản<br />
cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn nhẹ và trung<br />
bình (1 và 2) là 53%, giai đoạn nặng (3) là 30% và<br />
giai đoạn rất nặng (4) là 7%. Nhóm bệnh nhân<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy đại<br />
diện cho nhóm BPTNMT tại cộng đồng với đặc<br />
điểm là BPTNMT trong cộng đồng ở giai đoạn<br />
nhẹ nhiều hơn nặng. Kết quả này cũng phù hợp<br />
với kết quả trong nghiên cứu khảo sát tỷ lệ<br />
BPTNMT trong cộng đồng của tác giả Ngô Quý<br />
Châu tại miền Bắc Việt nam.<br />
Như vậy đặc điểm dân số của bệnh nhân<br />
BPTNMT trong nghiên cứu của chúng tôi là phù<br />
hợp với đặc điểm bệnh nhân BPTNMT ngoài<br />
cộng đồng tại Việt nam. Và như thế rất có khả<br />
năng kết quả đạt được trong nghiên cứu này có<br />
thể ngoại suy cho nhóm dân số BPTNMT ngoài<br />
cộng đồng tại Việt nam<br />
<br />
Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ<br />
số phế thân ký với điểm số khó thở<br />
73 bệnh nhân được đánh giá đồng thời chỉ số<br />
phế thân ký và điểm số khó thở tại 3 thời điểm:<br />
ban đầu, ba và sáu tháng sau. Mức độ tương<br />
quan được tính toán dựa trên 73 x 3 = 219 lượt<br />
bệnh nhân.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
có mối tương quan tại một thời điểm có ý nghĩa<br />
<br />
358<br />
<br />
thống kê giữa các chỉ số phế thân ký với điểm số<br />
khó thở trong thang điểm BDI/TDI.<br />
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy<br />
mức độ tương quan chỉ ở mức trung bình với hệ<br />
số tương quan hai chiều chỉ nằm trong khoảng<br />
0,3 – 0,7 mà thôi.<br />
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tắc<br />
nghẽn luồng khí, FEV1 vẫn tương quan chặt với<br />
điểm số khó thở hơn FEF 25–75% (RFEV1 = 0, 509 so<br />
với R FEF25-75 = 0,407).<br />
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện ứ<br />
khí phế nang, RV tương quan chặt với điểm số<br />
khó thở hơn TLC (RRV = - 0,439 so với RTLC = 0,367). Chỉ số IC, chỉ số gián tiếp tình trạng ứ khí<br />
phế nang chỉ tương quan yếu với điểm số khó<br />
thở với RIC = 0,221.<br />
Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tăng<br />
kháng lực đường thở, sGaw tương quan chặt với<br />
với điểm số khó thở hơn Raw (RsGaw = 0,574 so<br />
với R Raw = - 0,488).<br />
So sánh giữa ba nhóm chỉ số, sGaw tương<br />
quan chặt với với điểm số khó thở hơn hai chỉ số<br />
FEV1 và RV nhưng sự khác biệt về mức độ<br />
tương quan là không lớn (RsGaw = 0,574 so với R<br />
FEV1 = 0,509 và R RV = - 0,439).<br />
Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ<br />
số phế thân ký tại một thời điểm là có ý nghĩa<br />
thống kê với mức độ tương quan thay đổi: yếu<br />
giữa FEV1 và TLC (R = - 0,271); trung bình giữa<br />
TLC và sGaw (R = - 0,44); mạnh giữa FEV1 và<br />
sGaw (R = 0,834).<br />
Như vậy có thể dùng các chỉ số phế thân<br />
ký tại một thời điểm để tiên đoán với mức độ<br />
khó thở bệnh nhân BPTNMT tại thời điểm đó<br />
nhưng không thể dùng như là chỉ số duy nhất<br />
vì sự tương quan chỉ ở mức trung bình. Tương<br />
tự như vậy, không thể dùng một chỉ số phế<br />
thân ký duy nhất như FEV1 chẳng hạn để tiên<br />
đoán mức độ khó thở bệnh nhân BPTNMT tại<br />
thời điểm ngược lại phải phối hợp đồng thời<br />
chỉ số FEV1 và TLC.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />