intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở đo lường bằng thang điểm BDI/TDI (baseline dyspnea index/transitional dyspnea index). Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 04/2009 đến 10/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝ<br /> VỚI MỨC ĐỘ KHÓ THỞ TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Lê Khắc Bảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở đo lường bằng thang điểm<br /> BDI/TDI (baseline dyspnea index/ transitional dyspnea index).<br /> Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn<br /> mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 04/2009 đến 10/2010. Tại thời điểm<br /> ban đầu, 3 tháng và 6 tháng, bệnh nhân được thực hiện đo phế thân ký và đánh giá thang điểm BDI/TDI. Tương<br /> quan giữa các chỉ số phế thân ký và mức độ khó thở tại một thời điểm và tương quan giữa biến thiên của các chỉ<br /> số này sau 3 và 6 tháng được tính toán.<br /> Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký và điểm số BDI/TDI thể hiện mức<br /> độ khó thở trên bệnh nhân BPTNMT lần lượt là:FEV1 = 0,509 (P < 0,001); FEF25 – 75% = 0,407 (P < 0,001); TLC= 0,367; RV = - 0,439 (P < 0,001); IC = 0,221 (P = 0,001); sGAW= 0,574; Raw = - 0,488 (P < 0,001); Hệ số tương<br /> quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và điểm số BDI/TDI thể hiện thay đổi mức độ khó<br /> thở trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,331 (P < 0,001); FEF 25 – 75% =<br /> 0,272 (P = 0,001); TLC = - 0,043 (P = 0,610); RV = - 0,510 (P = 0,542); IC= 0,258 (P = 0,002). sGAW = 0,037 (<br /> P = 0,659); Raw = 0,110 (P = 0,188). Hệ số tương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký<br /> và điểm số BDI/TDI thể hiện thay đổi mức độ khó thở trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng<br /> lần lượt là: FEV1 = 0,258 (P = 0,027); FEF 25 – 75% = 0,196 (P = 0,101). TLC = - 0,253 (P = 0,034); RV = - 0,242 (P<br /> = 0,042); IC= 0,175 (P = 0,147). sGAW = 0,160 ( P = 0,183); Raw = - 0,012 (P = 0,921).<br /> Kết luận: Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và mức độ khó<br /> thở tính bằng thang điểm BDI/TDI trên bệnh nhân BPTNMT. Không có tương quan hay có tương quan yếu<br /> giữa biến thiên các chỉ số ứ khí phế nang với biến thiên mức độ khó thở đánh giá bằng thang điểm BDI/TDI trên<br /> bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng. Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến thiên các chỉ số tắc nghẽn<br /> đường thở với biến thiên mức độ khó thở đánh giá bằng thang điểm BDI/TDI trên bệnh nhân BPTNMT sau 3<br /> và 6 tháng.<br /> Từ khóa: chỉ số phế thân ký, mức độ khó thở, BDI/TDI.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND DYSPNEA IN<br /> CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE<br /> Le Khac Bao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 354 - 359<br /> Objectives: To evaluate the correlation between phlethysmographic parameters and dyspnea measured by<br /> BDI/TDI scale (baseline dyspnea index/ transitional dyspnea index).<br /> Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive Pulmonary<br /> Disease (COPD) patients at University Medical Hospital at Ho Chi Minh city from March 2009 to October<br /> 2010. At 0, 3rd and 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and six-minute<br /> * Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com<br /> <br /> 354<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> walk test were relized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and distances in<br /> 6MWT at any time as well as the correlations between their varations after 3 and 6 months were calculated.<br /> Results: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the dyspnea measured by<br /> BDI/TDI scale in COPD patients at any time are: FEV1 = 0.509 (P < 0,001); FEF25 – 75% = 0.407 (P < 0.001)TLC= 0.367; RV = - 0.439 (P < 0.001); IC = 0.221(P = 0.001). sGAW= 0.574; Raw = - 0.488 (P < 0.001). Correlation<br /> ratios between the changes in phlethysmographic parameters and those in the dyspnea measured by BDI/TDI<br /> scale in COPD patients after 3 months are: FEV1 = 0.331 (P < 0.001); FEF 25 – 75% = 0.272 (P = 0.001). TLC = 0.043 (P = 0.610); RV = - 0.510 (P = 0.542); IC= 0.258 (P = 0.002). sGAW = 0.037 ( P = 0.659); Raw = 0.110 (P<br /> = 0.188). Correlation ratios between the changes in phlethysmographic parameters and those in the dyspnea<br /> measured by BDI/TDI scale in COPD patients after 6 months are: FEV1 = 0.258 (P = 0.027); FEF 25 – 75% = 0.196<br /> (P = 0.101). TLC = - 0.253 (P = 0.034); RV = - 0.242 (P = 0.042); IC= 0.175 (P = 0.147). sGAW = 0.160 ( P =<br /> 0.183); Raw = - 0.012 (P = 0.921).<br /> Conclusion: There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters and<br /> dyspnea measured by BDI/TDI scale in COPD patients. There are no correlations or weak correlations between<br /> the variations in alveolar hyperinflation parameters and the variations in dyspnea measured by BDI/TDI scale<br /> after 3 and 6 months. There are weak to moderate correlations between the variation in airway obstruction<br /> parameters and the variation in dyspnea measured by BDI/TDI scale after 3 and 6 months.<br /> Key words: phlethysmographic parameters, dyspnea, BDI/TDI scale<br /> đánh giá tổn thương tắc nghẽn đường thở như<br /> MỞ ĐẦU<br /> chỉ số FEV1, với các chỉ số lâm sàng trong đó có<br /> BPTNMT là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên<br /> khả năng gắng sức.<br /> toàn thế giới với tỷ lệ bệnh toàn bộ cũng như tỷ<br /> Kết quả các nghiên cứu cơ bản trên thế giới<br /> lệ bệnh mới ngày càng tăng. Tại Việt nam tần<br /> cho thấy dường như các chỉ số phế thân ký khác<br /> suất bệnh này theo ước đoán vào năm 2001 là<br /> FEV1 như là thể tích khí cặn RV, dung tích hít<br /> 6,7% - cao nhất trong khu vực châu Á Thái Bình<br /> vào IC có thể là có liên quan chặt hơn với các chỉ<br /> Dương(1). Việc đánh giá BPTNMT một cách<br /> số lâm sàng trong đó có khả năng gắng sức.(2)<br /> chuẩn xác là một nhu cầu cần thiết.<br /> Tuy nhiên cũng còn quá sớm để kết luận rằng<br /> Khuyến cáo hướng dẫn xử lý BPTNMT toàn<br /> chỉ số nào là ứng cử viên thay cho FEV1.<br /> cầu hiện nay phiên bản mới nhất – GOLD 2009 –<br /> Đặc điểm cố hữu của phế thân ký là biến<br /> vẫn dùng chỉ số FEV1 trong chẩn đoán và điều<br /> thiên<br /> theo tuổi, giới, thời gian và đặc biệt là<br /> trị(8). Tuy nhiên, ngày càng có nhiều chứng cứ<br /> chủng tộc.(1) Tại Việt nam chỉ mới có một số<br /> cho thấy việc dùng một chỉ số duy nhất như vậy<br /> nghiên cứu cắt ngang đánh giá sự tương quan<br /> không giúp đánh giá toàn diện một bệnh có tính<br /> giữa các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở,<br /> chất toàn thân như BPTNMT mà trong đó tổn<br /> khả năng gắng sức.(5,6,7,9) Các nghiên cứu cắt dọc<br /> thương tắc nghẽn luồng khí chỉ là một trong các<br /> đánh giá mối tương quan của các chỉ số phế thân<br /> tổn thương tại phổi(3).<br /> ký và chỉ số lâm sàng ví dụ khả năng gắng sức<br /> Khả năng gắng sức là thông số quan trọng<br /> chưa được thực hiện.<br /> trong đánh giá BPTNMT. Nhiều thử nghiệm<br /> Mục tiêu<br /> lâm sàng vẫn dung khả năng gắng sức là một<br /> Xác định tương quan giữa các chỉ số phế<br /> thước đo hữu ích đánh giá hiệu quả của một<br /> thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua<br /> biện pháp điều trị.<br /> trắc nghiệm đi bộ 6 phút (6MWT).<br /> Câu hỏi đặt ra là liệu có mối tương quan nào<br /> giữa các thông số khách quan đánh giá toàn<br /> diện hơn tổn thương tại phổi, nghĩa là không chỉ<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát này thể hiện qua hai mục<br /> tiêu cụ thể:<br /> <br /> 355<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Xác định hệ số tương quan tại một thời điểm<br /> của chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75% ; TLC, RV,<br /> IC; Raw, sGaw với khoảng cách đi bộ được<br /> trong 6MWT.<br /> Xác định hệ số tương quan theo thời gian<br /> của biến thiên chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75%;<br /> TLC, RV, IC; Raw, sGaw với biến thiên khoảng<br /> cách đi bộ trong 6MWT.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 73 bệnh nhân BPTNMT đến khám trong thời<br /> gian từ 04/2009 - 04/2010 tại BVĐHYD được mời<br /> tham gia nghiên cứu<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn<br /> <br /> Biến số nghiên cứu<br /> Chỉ số phế thân ký:<br /> - Phương tiện đo lường: Máy phế thân ký<br /> của nSpire – Hoa Kỳ đáp ứng tiêu chuẩn về máy<br /> phế thân ký của ATS/ERS 2005. (1)<br /> - Quá trình đo phế thân ký: yêu cầu chất<br /> lượng tuân thủ theo hướng dẫn về đo hô hấp ký<br /> và thể tích phổi của ATS/ERS 2005. (1)<br /> - Các thông số phế thân ký quan tâm bao<br /> gồm: FEV1, FEF25 -75%, TLC, RV, IC, Raw và sGaw<br /> sau test dãn phế quản.<br /> Mức độ khó thở:<br /> - Phương tiện đo lường: thang điểm khó thở<br /> BDI/TDI (4).<br /> <br /> Đạt cả 4 tiêu chuẩn:<br /> <br /> - Thông số quan tâm: điểm số trong thang<br /> điểm khó thở BDI/TDI.<br /> <br /> Tuổi ≥ 40.<br /> <br /> Quá trình nghiên cứu<br /> <br /> Tiền căn hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm hoặc tiếp<br /> xúc khói độc hại trong môi trường sống hoặc<br /> làm việc.<br /> Có triệu chứng lâm sàng phù hợp BPTNMT:<br /> ho kéo dài ± khó thở gắng sức.<br /> FEV1/FVC sau test dãn phế quản < 70%.<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại<br /> Đạt ≥ 1 tiêu chuẩn:<br /> - Đồng tồn tại bệnh khác có thể làm thay đổi<br /> chỉ số phế thân ký: bệnh thành ngực (gù vẹo cột<br /> sống), màng phổi (tràn dịch, tràn khí màng<br /> phổi), nhu mô phổi (xep phổi, cắt phổi, di chứng<br /> lao phổi), bệnh đường thở khác BPTNMT (dãn<br /> phế quản, hen suyễn) .v.v.<br /> <br /> Thời gian thu dung: 1 năm từ 1/4/09 – 1/4/10.<br /> Thởi điểm theo dõi: 6 tháng với 3 lần khám<br /> vào tháng 0, 3 và 6 kể từ khi bắt đầu nghiên cứu.<br /> Tại mỗi lần khám bệnh nhân đều được đo<br /> phế thân ký trước và sau test dãn phế quản với<br /> 400 mcg Salbutamol; sau đó bệnh nhân trả lời<br /> thang điểm khó thở BDI/TDI.<br /> <br /> Quản lý - xử lý số liệu<br /> Nhập liệu thống kê: nhập điểm số thang<br /> điểm khó thở BDI/TDI, chỉ số phế thân ký vào<br /> phần mềm SPSS phiên bản 11.5.<br /> Xử lý thống kê: dùng phần mềm SPSS phiên<br /> bản 11.5 tính hệ số tương quan Pearson với mức<br /> có ý nghĩa thống kê P < 0,05.<br /> <br /> - Đồng tồn tại bệnh khác có thể ảnh hưởng<br /> đến mức độ khó thở như là suy tim trái .v.v.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Không thể hợp tác thực hiện đo phế thân<br /> ký, không đủ minh mẫn để trả lới các câu hỏi<br /> trong thang điểm BDI/TDI.<br /> <br /> Tuổi và giới<br /> Tuổi: - Trung bình = 66,2 ± 9,9. - Cao nhất =<br /> 86; Thấp nhất = 40.<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế<br /> Đoàn hệ tiền cứu<br /> <br /> 356<br /> <br /> Giới: - Nam: 94,5%; - Nữ: 5,5%<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Đặc điểm BPTNMT cơ bản:<br /> Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn nặng dựa<br /> trên<br /> phân<br /> loại<br /> của<br /> GOLD<br /> 2009:<br /> 7%<br /> <br /> GĐ II<br /> <br /> GĐ III<br /> <br /> Tương quan giữa<br /> FEV1 & TLC<br /> FEV1 & sGaw<br /> TLC & sGaw<br /> GĐ IV<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo số lượng đợt cấp<br /> trung bình – nặng trong 1 năm trước đó:<br /> 60<br /> 40<br /> 30<br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> <br /> 3<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hút thuốc<br /> lá khi bắt đầu nghiên cứu:<br /> Tình trạng<br /> Chưa hút<br /> Đã cai<br /> Đang hút<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 5<br /> 45<br /> 23<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 6,8%<br /> 61,7%<br /> 31,5%<br /> <br /> Tương quan tại một thởi điểm giữa các chỉ<br /> số phế thân ký với điểm số khó thở trong<br /> BDI/TDI<br /> Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số khó<br /> thở<br /> Chỉ số phế thân ký<br /> FEV1<br /> FEF 25-75%<br /> <br /> Điểm số khó thở<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> 0,509<br /> 0,000<br /> 0,407<br /> 0,000<br /> <br /> Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số khó thở<br /> Chỉ số phế thân ký<br /> TLC<br /> RV<br /> IC<br /> <br /> Hệ số R<br /> - 0,271<br /> 0,834<br /> - 0,44<br /> <br /> Trị số P<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> <br /> Tương quan theo thời gian giữa biến thiên<br /> các chỉ số phế thân ký với biến thiên điểm<br /> số khó thở<br /> <br /> Biến thiên<br /> <br /> 20<br /> <br /> Điểm số khó thở<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> - 0,488<br /> 0,000<br /> 0,574<br /> 0,000<br /> <br /> Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số khó<br /> thở<br /> <br /> 55<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chỉ số phế thân ký<br /> <br /> Giữa các chỉ số phế thân ký với nhau<br /> <br /> 40%<br /> <br /> GĐ I<br /> <br /> Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số<br /> khó thở<br /> Raw<br /> sGaw<br /> <br /> 23%<br /> <br /> 30%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Điểm số khó thở<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> - 0,367<br /> 0,000<br /> - 0,439<br /> 0,000<br /> 0,221<br /> 0,001<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Điểm số khó thở<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> 0,331<br /> 0,000<br /> 0,272<br /> 0,001<br /> 0,258<br /> 0,027<br /> 0,196<br /> 0,101<br /> <br /> Chỉ số phế<br /> thân ký<br /> FEV1<br /> FEF 25- 75%<br /> FEV1<br /> FEF 25- 75%<br /> <br /> Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số khó thở<br /> Biến thiên<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Điểm số khó thở<br /> <br /> Chỉ số phế thân<br /> ký<br /> <br /> Hệ số R<br /> <br /> Trị số P<br /> <br /> TLC<br /> RV<br /> IC<br /> TLC<br /> RV<br /> IC<br /> <br /> - 0,043<br /> - 0,510<br /> 0,258<br /> - 0,253<br /> - 0,242<br /> 0,175<br /> <br /> 0,610<br /> 0,542<br /> 0,002<br /> 0,034<br /> 0,042<br /> 0,147<br /> <br /> Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số<br /> khó thở<br /> Biến thiên<br /> Sau 3 tháng<br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Chỉ số phế thân<br /> ký<br /> Raw<br /> sGaw<br /> Raw<br /> sGaw<br /> <br /> Điểm số khó thở<br /> Hệ số R<br /> Trị số P<br /> 0,110<br /> 0,188<br /> 0,037<br /> 0,659<br /> - 0,012<br /> 0,921<br /> 0,160<br /> 0,183<br /> <br /> Giữa các biến thiên các chỉ số phế thân ký với<br /> nhau<br /> Tương quan giữa<br /> FEV1 & TLC<br /> FEV1 & sGaw<br /> TLC & sGaw<br /> <br /> Hệ số R<br /> - 0,121<br /> 0,521<br /> - 0,147<br /> <br /> Trị số P<br /> 0,148<br /> 0,000<br /> 0,079<br /> <br /> 357<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình là 66,2 ± 9,9 là phù hợp với<br /> đặc điểm chung của BPTNMT vốn xuất hiện<br /> trên người lớn tuổi, và phù hợp với các kết quả<br /> nghiên cứu về BPTNMT trên thế giới.<br /> Giới nam chiếm ưu thế đến 94,5% là phù<br /> hợp với tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt nam cao hơn<br /> hẳn ở nam giới - 56,1%, so với tỷ lệ hút thuốc lá<br /> ở nữ là 1,8%. (11) Đặc điểm về giới trong nghiên<br /> cứu này như vậy cũng phù hợp với đặc điểm về<br /> giới trong dân số BPTNMT chung.<br /> Phân bố bệnh nhân BPTNMT theo giai đoạn<br /> bệnh dựa vào trị số FEV1 sau test dãn phế quản<br /> cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn nhẹ và trung<br /> bình (1 và 2) là 53%, giai đoạn nặng (3) là 30% và<br /> giai đoạn rất nặng (4) là 7%. Nhóm bệnh nhân<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy đại<br /> diện cho nhóm BPTNMT tại cộng đồng với đặc<br /> điểm là BPTNMT trong cộng đồng ở giai đoạn<br /> nhẹ nhiều hơn nặng. Kết quả này cũng phù hợp<br /> với kết quả trong nghiên cứu khảo sát tỷ lệ<br /> BPTNMT trong cộng đồng của tác giả Ngô Quý<br /> Châu tại miền Bắc Việt nam.<br /> Như vậy đặc điểm dân số của bệnh nhân<br /> BPTNMT trong nghiên cứu của chúng tôi là phù<br /> hợp với đặc điểm bệnh nhân BPTNMT ngoài<br /> cộng đồng tại Việt nam. Và như thế rất có khả<br /> năng kết quả đạt được trong nghiên cứu này có<br /> thể ngoại suy cho nhóm dân số BPTNMT ngoài<br /> cộng đồng tại Việt nam<br /> <br /> Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ<br /> số phế thân ký với điểm số khó thở<br /> 73 bệnh nhân được đánh giá đồng thời chỉ số<br /> phế thân ký và điểm số khó thở tại 3 thời điểm:<br /> ban đầu, ba và sáu tháng sau. Mức độ tương<br /> quan được tính toán dựa trên 73 x 3 = 219 lượt<br /> bệnh nhân.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> có mối tương quan tại một thời điểm có ý nghĩa<br /> <br /> 358<br /> <br /> thống kê giữa các chỉ số phế thân ký với điểm số<br /> khó thở trong thang điểm BDI/TDI.<br /> Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy<br /> mức độ tương quan chỉ ở mức trung bình với hệ<br /> số tương quan hai chiều chỉ nằm trong khoảng<br /> 0,3 – 0,7 mà thôi.<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tắc<br /> nghẽn luồng khí, FEV1 vẫn tương quan chặt với<br /> điểm số khó thở hơn FEF 25–75% (RFEV1 = 0, 509 so<br /> với R FEF25-75 = 0,407).<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện ứ<br /> khí phế nang, RV tương quan chặt với điểm số<br /> khó thở hơn TLC (RRV = - 0,439 so với RTLC = 0,367). Chỉ số IC, chỉ số gián tiếp tình trạng ứ khí<br /> phế nang chỉ tương quan yếu với điểm số khó<br /> thở với RIC = 0,221.<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tăng<br /> kháng lực đường thở, sGaw tương quan chặt với<br /> với điểm số khó thở hơn Raw (RsGaw = 0,574 so<br /> với R Raw = - 0,488).<br /> So sánh giữa ba nhóm chỉ số, sGaw tương<br /> quan chặt với với điểm số khó thở hơn hai chỉ số<br /> FEV1 và RV nhưng sự khác biệt về mức độ<br /> tương quan là không lớn (RsGaw = 0,574 so với R<br /> FEV1 = 0,509 và R RV = - 0,439).<br /> Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ<br /> số phế thân ký tại một thời điểm là có ý nghĩa<br /> thống kê với mức độ tương quan thay đổi: yếu<br /> giữa FEV1 và TLC (R = - 0,271); trung bình giữa<br /> TLC và sGaw (R = - 0,44); mạnh giữa FEV1 và<br /> sGaw (R = 0,834).<br /> Như vậy có thể dùng các chỉ số phế thân<br /> ký tại một thời điểm để tiên đoán với mức độ<br /> khó thở bệnh nhân BPTNMT tại thời điểm đó<br /> nhưng không thể dùng như là chỉ số duy nhất<br /> vì sự tương quan chỉ ở mức trung bình. Tương<br /> tự như vậy, không thể dùng một chỉ số phế<br /> thân ký duy nhất như FEV1 chẳng hạn để tiên<br /> đoán mức độ khó thở bệnh nhân BPTNMT tại<br /> thời điểm ngược lại phải phối hợp đồng thời<br /> chỉ số FEV1 và TLC.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2