Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG CHUYỂN HÓA SẮT VÀ MỐI QUAN HỆ<br />
VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG GAN TRÊN BỆNH NHÂN<br />
BỆNH GAN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI<br />
Võ Thị Anh Thư*, Đinh Cao Minh**, Võ Thị Quỳnh Như**, Đỗ Thị Hồng Tươi*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: (1) khảo sát tình trạng chuyển hóa sắt, (2) xác định mối tương quan giữa các thông số chuyển hóa<br />
sắt và mức độ tổn thương gan trên bệnh nhân bệnh gan mạn tính.<br />
Phương pháp: Mô tả cắt ngang thực hiện trên 433 bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính đến khám và điều trị tại<br />
khoa Khám bệnh và khoa Tiêu hóa bệnh viện đa khoa Đồng Nai từ 14/05/2012 đến 14/07/2012.<br />
Kết quả: Nồng độ sắt huyết thanh tăng không đáng kể trên các nhóm bệnh nhân. Ferritin tăng trên 56,6%<br />
bệnh nhân xơ gan, 50,7% bệnh nhân gan nhiễm mỡ và viêm gan các loại, 28,5% bệnh nhân viêm gan siêu vi B, C.<br />
Transferrin huyết thanh giảm, độ bão hòa transferrin tăng rõ rệt trên bệnh nhân xơ gan nhưng thay đổi không<br />
đáng kể trên những bệnh nhân còn lại. Đặc biệt, kết quả thu được cho thấy có sự tương quan giữa các chỉ số<br />
chuyển hóa sắt và mức độ tổn thương gan trên những bệnh nhân bệnh gan mạn tính được khảo sát trong nghiên<br />
cứu này.<br />
Kết luận: Kết quả cho thấy tình trạng rối loạn chuyển hóa sắt trên bệnh nhân bệnh gan mạn tính, đặc biệt<br />
tăng ferritin huyết thanh, độ bão hòa transferrin và giảm transferrin trên bệnh nhân xơ gan. Có sự tương quan<br />
giữa các chỉ số sắt huyết thanh và mức độ tổn thương gan.<br />
Từ khóa: chuyển hóa sắt, thừa sắt, bệnh gan mạn tính<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY IRON METABOLISM AND ITS RELATIONSHIP TO LIVER INJURY<br />
IN PATIENTS WITH CHRONIC LIVER DISEASE AT ĐỒNG NAI HOPITAL<br />
Vo Thi Anh Thu, Đinh Cao Minh, Vo Thi Quynh Nhu, Đo Thi Hong Tuoi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 406 - 411<br />
Objective: (1) to study iron metabolism status, (2) to indentify the relationship between iron indexs and<br />
liver injury in patients with chronic disease.<br />
Method: Descriptive cross-sectional study was carried out in 433 patients with chronic liver disease at Out<br />
Patients and Gastroenterology departments of Dong Nai hospital from 14/05/2012 to 14/07/2012.<br />
Results: Ratio of patients with high serum iron compared to reference value was negligible. High serum<br />
ferritin was observed in 56.6% of patients with cirrhosis, 50.7% of patients with fatty liver or hepatitis and 28.5%<br />
of patients with hepatitis B or C. Low serum transferrin and high transferrin saturation were found in cirrhotic<br />
patients; but there was a negligible change in these indices for other patients. In particular, there was a good<br />
correlation between indices of iron metabolism and degree of liver damage in patients with chronic liver disease.<br />
Conclusion: Results show disturbances in iron metabolism in patients with chronic liver disease, especially<br />
significant high serum ferritin and transferrin saturation as well as low serum transferrin in cirrhotic patients.<br />
There is a good correlation between indices of iron metabolism and degree of liver damage in patients with chronic<br />
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
** Bệnh viện đa khoa Đồng Nai<br />
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoid99@gmail.com<br />
<br />
406<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
liver disease.<br />
Key words: iron metabolism, iron overload, chronic liver disease<br />
dùng bổ sung chất sắt một tuần trước khi nghiên<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
cứu hoặc có chế độ ăn giàu sắt thường xuyên, đã<br />
Gan nằm ở vị trí cửa ngõ trong cơ thể nên<br />
ăn sáng trước khi làm xét nghiệm.<br />
bệnh gan rất phổ biến và đa dạng. Một trong<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
những chức năng quan trọng của gan là dự trữ<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
sắt và sản xuất protein kiểm soát sự cân bằng<br />
chuyển hóa của sắt trong cơ thể. Thừa sắt sẽ dẫn<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và so sánh với<br />
đến độc tính cho cơ thể đặc biệt trên gan theo cơ<br />
giá trị tham chiếu.<br />
chế tạo những gốc tự do qua phản ứng Fenton(9).<br />
Các bước tiến hành nghiên cứu<br />
Trong những bệnh lý về gan thường xuất hiện<br />
Nghiên cứu được tiến hành theo các bước<br />
tình trạng rối loạn chuyển hóa sắt ảnh hưởng<br />
như sau: 1) Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn,<br />
đến hiệu quả điều trị(6,7).<br />
2) Lấy thông tin hành chính, các chỉ tiêu lâm<br />
Tuy nhiên, những nghiên cứu về tình trạng<br />
sàng theo mẫu bệnh án riêng, 3) Xét nghiệm<br />
chuyển hóa sắt trên bệnh nhân bệnh gan ở Việt<br />
chức năng gan qua thông số ALT, AST, đánh giá<br />
Nam còn rất hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
mức độ tổn thương gan, 4) Xét nghiệm các chỉ số<br />
nghiên cứu này để đánh giá tình trạng, mức độ<br />
sắt huyết thanh đánh giá tình trạng chuyển hóa<br />
tổn thương gan của các nhóm bệnh nhân bệnh<br />
sắt, 5) Khảo sát mối quan hệ giữa mức độ tổn<br />
gan mạn tính tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai,<br />
thương gan với các chỉ số sắt huyết thanh.<br />
khảo sát các thông số của quá trình chuyển hóa<br />
Kỹ thuật áp dụng và tiêu chuẩn đánh giá<br />
sắt và mối liên hệ với mức độ tổn thương gan.<br />
Các xét nghiệm hoạt tính men gan, các thông<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
số chuyển hóa sắt (sắt huyết thanh, ferritin,<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
transferrin) được thực hiện tại khoa Sinh hóa,<br />
Bệnh viện đa khoa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai.<br />
Bệnh nhân bị các bệnh về gan mạn tính đến<br />
khám, chữa bệnh tại khoa Khám bệnh và khoa<br />
Tiêu hóa của Bệnh viện đa khoa Đồng Nai từ<br />
14/05/2012 đến 14/07/2012.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhân có độ tuổi từ 16 trở lên, dựa vào<br />
các triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm cận<br />
lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh được chẩn đoán<br />
bị mắc một trong các nhóm bệnh gan sau: nhóm<br />
1 – viêm gan siêu vi B, C; nhóm 2 – viêm gan<br />
không do siêu vi (gan nhiễm mỡ hoặc viêm gan<br />
do rượu hoặc viêm gan do nguyên nhân khác);<br />
nhóm 3 - xơ gan.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Mang thai, bị viêm gan do virus khác không<br />
phải là B, C, đang mắc các bệnh về đường tiêu<br />
hóa, ung thư các cơ quan, đang mắc các bệnh<br />
nhiễm trùng tại thời điểm nghiên cứu, điều trị<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Xét nghiệm chức năng gan<br />
Hoạt tính các men gan ALT và AST thực<br />
hiện trên máy xét nghiệm sinh hóa Hitachi 917<br />
với các kit 12022 và 12021 (Biolabo) bằng phương<br />
pháp đo động học enzym.<br />
Khảo sát tình trạng chuyển hóa sắt<br />
Tình trạng chuyển hóa sắt được đánh giá<br />
qua các chỉ số sắt huyết thanh (sắt, ferritin,<br />
transferrin huyết thanh (HT) và độ bão hòa<br />
transferrin).<br />
Nồng độ sắt huyết thanh<br />
Nồng độ sắt huyết thanh được định lượng<br />
dựa vào phương pháp đo độ hấp thu ở bước<br />
sóng 590 nm và được thực hiện trên máy Hitachi<br />
917 với bộ kit 13511, 13512, 13160 (Biolabo).<br />
Nồng độ ferritin và transferrin huyết thanh<br />
Định lượng ferritin và transferrin huyết<br />
<br />
407<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thanh bằng phương pháp miễn dịch, đo độ đục,<br />
trên máy Hitachi 917 lần lượt với bộ kit 11614 và<br />
11117 - 13010 (Biolabo).<br />
<br />
Độ bão hòa transferrin (transferrin<br />
saturation – TS)<br />
Độ bão hòa transferrin (TS) theo công thức:<br />
TS = (Sắthuyết thanh/Transferrinhuyết thanh) x 4(3)<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Bảng 1. Giá trị tham chiếu và giá trị bất thường của<br />
các chỉ số AST, ALT, sắt, ferritin, transferrin huyết<br />
thanh, độ bão hòa transferring (TS)<br />
Chỉ số<br />
AST<br />
ALT<br />
<br />
Đơn<br />
vị<br />
U/L<br />
U/L<br />
<br />
Giá trị bình<br />
thường<br />
<br />
≤ 37<br />
≤ 40<br />
Nam: 10,6 - 28,3<br />
Sắt huyết thanh µmol/L<br />
Nữ: 6,6 - 26<br />
Nam:<br />
32 – 232<br />
Ferritin huyết<br />
ng/mL<br />
thanh<br />
Nữ: 12 - 119<br />
Transferrin huyết<br />
mg/dL<br />
170 - 340<br />
thanh<br />
Độ bão hòa<br />
%<br />
20 - 40<br />
transferrin<br />
<br />
Giá trị bất<br />
thường<br />
> 74<br />
> 80<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm của bệnh nhân khảo sát<br />
Đặc điểm<br />
Giới tính<br />
Nhóm bệnh gan<br />
Nhóm 1: Viêm gan SV B, C<br />
Nhóm 2: Viêm gan không do<br />
siêu vi (gan nhiễm mỡ hoặc<br />
viêm gan do rượu hoặc nguyên<br />
nhân khác)<br />
Nhóm 3: Xơ gan<br />
<br />
< 170<br />
> 45<br />
<br />
Phân tích kết quả và xử lý số liệu thống kê<br />
Kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.<br />
Phép kiểm chi bình phương khảo sát sự khác<br />
biệt giữa tỉ lệ phần trăm và đánh giá nguy cơ<br />
thay đổi các thông số chuyển hóa sắt trên bệnh<br />
nhân bệnh gan. Phép kiểm Kruskal-Wallis so<br />
sánh giá trị trung bình giữa các nhóm bệnh.<br />
Phép kiểm Mann-Whitney so sánh giá trị trung<br />
bình giữa 2 nhóm bệnh. Hệ số tương quan<br />
Spearman (r) đánh giá mối tương quan giữa các<br />
thông số chuyển hóa sắt và hoạt tính men gan.<br />
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm của bệnh nhân<br />
Từ 14/05/2012 đến 14/07/2012 tại khoa<br />
Khám bệnh và khoa Tiêu hóa, bệnh viện đa<br />
khoa Đồng Nai, chúng tôi đã theo dõi được<br />
433 bệnh nhân bệnh gan mạn tính có tuổi<br />
trung bình 44,3 ± 0,71 (16 – 95 tuổi) với đặc<br />
điểm được trình bày trong bảng 2.<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
47,6<br />
52,4<br />
<br />
305<br />
75<br />
<br />
70,4<br />
17,3<br />
<br />
53<br />
<br />
12,2<br />
<br />
Mức độ tổn thương gan của bệnh nhân<br />
Bảng 3. Sự thay đổi hoạt tính men gan AST, ALT<br />
trong các nhóm bệnh gan nghiên cứu<br />
Nhóm<br />
(n)<br />
<br />
> 32<br />
Nam: > 300<br />
Nữ: > 200<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
Nam: 206<br />
Nữ: 227<br />
<br />
1 (305)<br />
2 (75)<br />
3 (53)<br />
<br />
AST<br />
Trung bình Số bệnh<br />
TB ± SEM nhân (%)<br />
có AST bất<br />
thường<br />
39,5 ± 1,71 27 (8,9)<br />
64,4 ± 8,64 14 (18,7)<br />
23 (43,4)<br />
105,5 ±<br />
14,75<br />
<br />
ALT<br />
Trung bình Số bệnh<br />
TB ± SEM nhân (%)<br />
có ALT bất<br />
thường<br />
44,1 ± 2,49 31 (10,2)<br />
76,3 ± 9,77 22 (29,3)<br />
14 (26,4)<br />
77,1 ±<br />
11,49<br />
<br />
Giá trị AST, ALT trung bình của nhóm 1<br />
và 2 nằm trong giới hạn bình thường. Ở nhóm<br />
3, giá trị AST vượt quá 2 lần giới hạn trên,<br />
trong khi giá trị ALT vẫn trong giới hạn cho<br />
phép. Đối với AST, nhóm 3 có giá trị trung<br />
bình tăng cao nhất so với 2 nhóm còn lại (p <<br />
0,001), nhóm 1 tăng ít nhất so với hai nhóm<br />
còn lại (p < 0,001). Đối với ALT, nhóm 2,3<br />
tương đương nhau và cao hơn so với nhóm 1 (<br />
p < 0,001). Khả năng tăng AST ở nhóm 3 cao<br />
hơn nhóm 1 là 7,89 lần (OR = 7,89, p = 0,000)<br />
và cao hơn nhóm 2 là 3,34 lần (OR = 3,34, p =<br />
0,002). Khả năng tăng ALT ở nhóm 2 cao hơn<br />
nhóm 1 là 3,7 lần (OR = 3,7, p = 0,000) và tăng<br />
tương đương với nhóm 3 (p = 0,718).<br />
<br />
Tình trạng chuyển hóa sắt trên bệnh nhân<br />
bệnh gan mạn tính<br />
Chỉ số sắt HT trung bình của 3 nhóm đều<br />
nằm trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên, giá<br />
trị sắt HT trung bình ở ba nhóm khác biệt đáng<br />
kể (p = 0,008), tỷ lệ bệnh nhân có sắt HT tăng ở<br />
các nhóm bệnh gan không đáng kể (Bảng 4).<br />
Giá trị ferritin HT trung bình của ba nhóm<br />
<br />
408<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
đều tăng so với giá trị tham chiếu. Nhóm 1 có chỉ<br />
số ferritin trung bình thấp nhất so với nhóm 2 (p<br />
= 0,002) và nhóm 3 (p = 0,000). Tỷ lệ bệnh nhân<br />
có nồng độ ferritin HT tăng ở nhóm 2 và 3 lần<br />
lượt cao gấp 2,57 và 3,27 lần so với nhóm 1 (OR =<br />
2,57 và OR = 3,27, p < 0,01). Nồng độ ferritin<br />
trung bình và tỷ lệ bệnh nhân có ferritin tăng<br />
khác biệt không đáng kể giữa nhóm 3 và 2 (p =<br />
0,224 và p = 0,5).<br />
Giá trị transferrin HT trung bình của ba<br />
nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =<br />
0,001) và đều nằm trong khoảng bình thường<br />
so với giá trị tham chiếu. Nhóm 3 có nồng độ<br />
transferrin trung bình thấp nhất, tỷ lệ bệnh<br />
nhân có transferrin HT giảm cao hơn nhóm 1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và nhóm 2 lần lượt gấp 3,84 và 5 lần (OR =<br />
3,84; p = 3,18. 10-5 và OR = 5; p = 0,0005). Nguy<br />
cơ giảm transferrin HT trên bệnh nhân nhóm<br />
1 và nhóm 2 tương đương nhau (p = 0,545).<br />
Độ bão hòa transferrin (TS) ở 3 nhóm bệnh<br />
gan khác biệt đáng kể (p = 0,013). Nhóm 3 có TS<br />
trung bình cao hơn so với 2 nhóm còn lại; nhóm<br />
1 và nhóm 2 có TS tương đương nhau. Đặc biệt,<br />
nguy cơ tăng TS ở bệnh nhân nhóm 3 cao gấp<br />
7,74 lần so với bệnh nhân nhóm 1 (OR = 7,74, p =<br />
9,26.10-10) và cao gấp 5 lần so với bệnh nhân<br />
nhóm 2 (OR = 5, p = 0,0054). Nguy cơ tăng TS<br />
giữa bệnh nhân nhóm 1 và 2 khác biệt không<br />
đáng kể (p = 0,34).<br />
<br />
Bảng 4. Sự thay đổi nồng độ sắt HT trong các nhóm bệnh gan nghiên cứu<br />
Nhóm<br />
(n)<br />
<br />
Trung bình<br />
(TB ± SEM)<br />
Sắt HT<br />
(µ<br />
µmol/L)<br />
<br />
Ferritin HT<br />
(ng/mL)<br />
<br />
Trans-ferrin<br />
<br />
Số bệnh nhân (%) bất thường<br />
so với giá trị tham chiếu<br />
TS<br />
<br />
1 (305) 14,2 ± 0,35 265,3 ± 29,79 263,8 ± 5,98 25,4 ± 0,99<br />
2 (75) 16,4 ± 0,70 406,7 ± 51,48 277,6± 13,62 26,9 ± 1,65<br />
3 (53) 16,4 ± 1,53 566,1 ± 81,85 236,1 ± 22,05 39,8 ± 5,06<br />
<br />
Mối quan hệ giữa chỉ số chuyển hóa sắt và<br />
mức độ tổn thương gan<br />
Đối với viêm gan do virus, kết quả cho thấy<br />
<br />
Sắt HT<br />
tăng<br />
2 (0,7)<br />
0 (0,0)<br />
1 (1,9)<br />
<br />
Ferritin HT<br />
tăng<br />
<br />
Transfer-rin giảm TS tăng<br />
<br />
87 (28,5)<br />
38 (50,7)<br />
30 (56,6)<br />
<br />
36 (11,8)<br />
7 (9,3)<br />
18 (34,0)<br />
<br />
19 (6,2)<br />
7 (9,3)<br />
18 (34,0)<br />
<br />
có thể có sự liên quan giữa tình trạng thừa sắt<br />
(ferritin và TS tăng) với mức độ tổn thương gan<br />
trong viêm gan siêu vi B, C.<br />
<br />
Bảng 5. Mối quan hệ giữa chỉ số chuyển hóa sắt và tổn thương gan<br />
Nhóm bệnh<br />
Viêm gan do virus<br />
<br />
Gan nhiễm mỡ hoặc viêm<br />
gan do rượu hoặc tác<br />
nhân khác<br />
<br />
Xơ gan<br />
<br />
Mối quan hệ giữa chỉ số chuyển hóa sắt<br />
và tổn thương gan<br />
Ferritin và AST<br />
Ferritin và ALT<br />
Sắt huyết thanh với AST<br />
Sắt huyết thanh với ALT<br />
Transferrin và AST/ALT<br />
TS và AST<br />
TS và ALT<br />
Ferritin và AST/ALT<br />
Sắt huyết thanh với AST<br />
Sắt huyết thanh với ALT<br />
Transferrin và AST/ALT<br />
TS và AST<br />
TS và ALT<br />
Ferritin và AST/ALT<br />
Sắt huyết thanh với AST<br />
Sắt huyết thanh với ALT<br />
Transferrin và AST/ALT<br />
TS và AST/ALT<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Hệ số tương quan Spearman (r)<br />
<br />
Giá trị p<br />
<br />
0,420<br />
0,445<br />
0,345<br />
0,338<br />
không tương quan<br />
0,279<br />
0,32<br />
không tương quan<br />
0,435<br />
0,329<br />
không tương quan<br />
0,256<br />
không tương quan<br />
không tương quan<br />
0,335<br />
không tương quan<br />
không tương quan<br />
không tương quan<br />
<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
409<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Kết quả này chứng tỏ có mối quan hệ giữa<br />
<br />
gan và giảm ferritin trên bệnh nhân quá tải sắt<br />
<br />
chuyển hóa sắt và tình trạng tổn thương gan.<br />
<br />
do (viêm) gan nhiễm mỡ(6,9). Đối với xơ gan, tỷ lệ<br />
<br />
Tuy ferritin không tương quan với men gan<br />
<br />
bệnh nhân tăng men gan có ferritin tăng gấp<br />
<br />
nhưng tỷ lệ tăng ferritin ở nhóm bệnh gan<br />
<br />
khoảng 3 lần bệnh nhân men gan bình thường<br />
<br />
nhiễm mỡ, viêm gan do rượu cao hơn nhóm<br />
<br />
có thể là do bệnh nhân xơ gan trong nghiên cứu<br />
<br />
viêm gan siêu vi 2,57 lần.<br />
<br />
đã và/hoặc đang uống rượu nhiều (dữ liệu<br />
<br />
Đối với xơ gan, chỉ có sự tương quan giữa sắt<br />
<br />
không trình bày) nên làm tăng thụ thể<br />
<br />
HT với hoạt tính AST. Trên bệnh nhân tăng men<br />
<br />
transferrin và giảm tổng hợp hepcidin dẫn đến<br />
<br />
gan, tỷ lệ tăng ferritin cao gấp khoảng 2 – 3 lần<br />
<br />
tăng hấp thu sắt gây thừa sắt làm tổn thương<br />
<br />
trên bệnh nhân men gan bình thường.<br />
<br />
gan qua sản phẩm chuyển hóa trung gian(4,6,8).<br />
Như vậy, tình trạng tích lũy sắt thừa trong<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Ferritin tăng đáng kể trên bệnh nhân bệnh<br />
gan mạn tính phù hợp với nghiên cứu của Bell<br />
và đặc điểm của ferritin(2). Transferrin huyết<br />
thanh giảm rõ rệt trên bệnh nhân xơ gan phù<br />
hợp với đặc điểm của transferrin - protein vận<br />
chuyển sắt thường giảm trong tình trạng viêm<br />
nhưng không chuyên biệt. Kết quả TS tăng rõ rệt<br />
trên nhóm bệnh nhân xơ gan, phù hợp với tình<br />
trạng bệnh nhân bệnh gan trong giai đoạn đầu<br />
không quá tải sắt nhưng TS có thể tăng cao kèm<br />
rối loạn chức năng gan do hoại tử tế bào gan làm<br />
tăng sắt huyết thanh và gan giảm tổng hợp<br />
<br />
gan xuất hiện trên bệnh nhân bệnh gan ở Viêt<br />
Nam và có sự tương quan nhất định với mức độ<br />
tổn thương gan. Có thể sắt thừa là một trong<br />
những cơ chế gây viêm gan, xơ gan, ung thư gan<br />
thông qua tăng sinh các gốc tự do bằng phản<br />
ứng Fenton, tăng peroxy hóa lipid… dẫn đến tổn<br />
thương cấu trúc và chức năng của các cơ quan<br />
nội bào(5). Từ đó, gợi ý hướng loại bỏ sắt thừa<br />
bằng các phương pháp thích hợp như dùng các<br />
chất tạo phức với sắt có thể là một liệu pháp hỗ<br />
trợ làm tăng hiệu quả điều trị bệnh gan.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu cho thấy tình trạng rối loạn<br />
<br />
transferrin, tình trạng kéo dài gây quá tải sắt thứ<br />
cấp, dẫn đến xơ gan(1).<br />
<br />
chuyển hóa sắt trên bệnh nhân bệnh gan mạn<br />
<br />
Sự tương quan giữa tình trạng thừa sắt với<br />
<br />
tính, đặc biệt tăng ferritin huyết thanh, độ bão<br />
<br />
mức độ tổn thương gan trong viêm gan siêu vi B,<br />
<br />
hòa transferrin, giảm transferrin trên bệnh nhân<br />
<br />
C phù hợp với hiện tượng tế bào gan còn lại<br />
<br />
xơ gan và có sự tương quan giữa các chỉ số sắt<br />
<br />
hoặc nhiễm virus tăng tích lũy sắt phóng thích từ<br />
<br />
huyết thanh với mức độ tổn thương gan.<br />
<br />
tế bào gan bị phá hủy cần cho sự sao chép của<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
virus(1,7). Trong bệnh gan nhiễm mỡ hoặc viêm<br />
<br />
1.<br />
<br />
gan do rượu hoặc tác nhân khác, sắt huyết thanh<br />
<br />
2.<br />
<br />
tương quan hoạt tính men gan AST, ALT và TS<br />
tương quan với AST, tỷ lệ tăng ferritin cao hơn<br />
nhóm viêm gan siêu vi phù hợp với một số<br />
nghiên cứu chứng minh ferritin HT trên bệnh<br />
gan nhiễm mỡ cao hơn những bệnh gan khác và<br />
chế độ ăn hạn chế sắt giúp giảm hoạt tính men<br />
<br />
410<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Alberto P (1998) Classification and diagnosis of iron over load.<br />
Haematologica 83:447-455.<br />
Bell H, Skinninqsurd A, Raknerud N, Try K (1994). Serum<br />
ferritin and transferrin saturation in patients with chronic<br />
alcoholic and non-alcoholic liver disease. J Intern Med. 236:315337.<br />
Hachiro Y (2003). Total iron-binding capacity calculated from<br />
serum transferrin concentration or serum iron concentration and<br />
unsaturated iron-binding capacity. Clinical Chemistry 49:175-178.<br />
Harrison-Findik DD (2007). Role of alcohol in the regulation of<br />
iron metabolism. World J Gastroenterol. 13:4925-4930.<br />
Huang X, Dai J, Fournier J et al. (2002). Ferrous ion autoxidation<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />