intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tương tác thuốc trong kê đơn điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột năm 2023-2024

Chia sẻ: Vi Jiraiya | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh nhân ngoại trú điều trị đái tháo đường, và các yếu tố ảnh hưởng tới nguy ảnh xảy ra tương tác thuốc. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 867 đơn thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tương tác thuốc trong kê đơn điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột năm 2023-2024

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 SURVEY ON DRUG INTERACTIONS IN PRESCRIPTIONS FOR DIABETES TREATMENT IN OUTPATIENTS AT BUON MA THUOT MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL IN 2023-2024 Dinh Thi Bao Nhi, Nguyen Thi Thanh Tam, Nguyen Cong Huan, Hoang Thuy Binh, Hoang Thi Thu Huyen, Tran Luu Phuc, Le Trung Khoang* Buon Ma Thuot Medical University ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 06/8/2024 The aim of the study is to investigate the rate of clinically significant drug interactions in diabetes outpatient, and factors that affect the Revised: 26/02/2025 potential drug interactions. The method was conducted by using a Published: 27/02/2025 cross-sectional study on 867 prescriptions. The drug interactions were searched on 3 different databases, factors affecting the potential drug KEYWORDS interactions were analysed by chi-square and logistic regression test. The results showed that: Most of patients were under the age group of Diabetes 51-70 years (63.31%), the proportion of female patients (53.63%) was Prescription greater than male (46.37%), the most comorbidity was dyslipidemia (91.12%), the average number of diseases per prescription was 4.03, Outpatient the average number of active ingredients per prescription was 4.68, Drug interactions the prevalence of clinically significant drug interactions was 19.38%. Clinical significance Factors strongly influencing potential drug interactions included: atherosclerotic cerebrovascular disease (OR = 2.492; p = 0.037) and the number of active ingredients in the prescription (OR = 2.42; p = 0.004). Patient factors (age, gender) had no statistical significance. KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG KÊ ĐƠN ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC BUÔN MA THUỘT NĂM 2023-2024 Đinh Thị Bảo Nhi, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Nguyễn Công Huân, Hoàng Thúy Bình, Hoàng Thị Thu Huyền, Trần Lưu Phúc, Lê Trung Khoảng* Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 06/8/2024 Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh nhân ngoại trú điều trị đái tháo đường, và các yếu tố Ngày hoàn thiện: 26/02/2025 ảnh hưởng tới nguy ảnh xảy ra tương tác thuốc. Nghiên cứu được tiến Ngày đăng: 27/02/2025 hành theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 867 đơn thuốc. Tương tác thuốc được tra cứu trên 3 cơ sở dữ liệu khác nhau, các yếu tố ảnh TỪ KHÓA hưởng tới nguy cơ xảy ra tương tác thuốc được tiến hành bởi phép kiểm chi bình phương và hồi qui logistic. Kết quả thu được cho thấy Đái tháo đường đa số bệnh nhân nằm trong độ tuổi từ 51-70 (63,31%), tỷ lệ bệnh Đơn thuốc nhân nữ (53,63%) nhiều hơn nam (46,37%), bệnh mắc kèm thường gặp nhất là rối loạn lipid máu với tần suất là 91,12%, số bệnh trung Ngoại trú bình trong đơn là 4,03, số hoạt chất trung bình trong đơn là 4,68, tỷ lệ Tương tác thuốc tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 19,38%. Các yếu tố ảnh Ý nghĩa lâm sàng hưởng mạnh tới nguy cơ xuất hiện tương tác thuốc là bệnh mạch máu não do xơ vữa (OR = 2,492; p = 0,037) và số lượng hoạt chất trong đơn (OR = 2,42; p = 0,004). Các yếu tố thuộc về bệnh nhân (tuổi, giới tính) ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10873 * Corresponding author. Email: Trungkhoang@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 463 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 1. Đặt vấn đề Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh lý rối loạn chuyển hóa thường gặp không chỉ ở Việt Nam, mà còn ở trên thế giới với số lượng khoảng 537 triệu người theo thống kê năm 2021, và phần lớn các bệnh nhân tập trung nhiều ở những nước đang và kém phát triển làm cho việc kiểm soát và điều trị trở lên khó khăn [1], [2]. Hơn nữa đối với những bệnh nhân mắc ĐTĐ, có xu hướng mắc kèm các bệnh về chuyển hóa như tăng huyết áp, đái tháo đường [3], [4], do vậy làm cho số lượng thuốc điều trị gia tăng và làm tăng nguy cơ xuất hiện tương tác thuốc (TTT), hậu quả là ảnh hưởng hiệu quả điều trị của bệnh nhân [5]-[7]. TTT được coi là nguyên nhân đứng thứ 3 gây tử vong ở những bệnh nhân điều trị ngoại trú các bệnh về tim mạch và ung thư [8]. TTT còn làm gia tăng tác dụng không mong muốn, chi phí điều trị, thời gian nằm viện và tăng nguy cơ thất bại trong trị liệu [9]. Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột mới được thành lập vào tháng 2/2022, và hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá về TTT ở những bệnh nhân bị ĐTĐ. Chính vì vậy, nhằm cung cấp thêm thông tin về TTT và hỗ trợ trong điều trị bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát tương tác thuốc trong kê đơn điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột năm 2023-2024. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc ngoại trú điều trị đái tháo đường được kê tại bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột năm 2023-2024. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, cỡ mẫu nghiên cứu là N = 867 đơn. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các đơn thuốc điều trị ngoại trú từ ngày 01/12/2023 đến hết ngày 29/2/2024, với chẩn đoán điều trị đái tháo đường (ICD 10: E10-E14) tại bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột. Đối với các đơn tái khám của cùng 1 bệnh nhân được tính là 1 đơn. Tiêu chuẩn loại trừ: các đơn thuốc thiếu thông tin theo qui định kê đơn của Bộ Y tế, đơn thuốc chỉ có 01 thuốc điều trị. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát về mức độ tương tác thuốc có ý nghĩa trong lâm sàng trong đơn thuốc Tiến hành thống kê mô tả về đặc điểm của bệnh nhân và đơn thuốc Đặc điểm bệnh nhân: giới tính, độ tuổi. Đặc điểm kê đơn: số lượng bệnh trên đơn, phân loại bệnh trên đơn (theo mã ICD 10), số lượng hoạt chất trong đơn, phân loại nhóm thuốc điều trị. Tra cứu TTT trong đơn Tiến hành tra cứu trên 3 cơ sở dữ liệu (CSDL): Micromedex (MM), www.drugs.com (DRUG), www.medscape.com (MED). TTT có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) khi đạt các điều kiện sau: - Điều kiện cần: Các cặp hoạt chất tương tác phải có dữ liệu ở ít nhất ở 2/3 CSDL. - Điều kiện đủ: Cặp hoạt chất tương tác đó có sự đồng thuận tương tác ở mức độ A trong bất kỳ 1/3 CSDL hoặc ở mức độ B trong ít nhất 2/3 CSDL trở lên. Qui ước về tra cứu TTT trên 3 CSDL được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Quy ước chung về mức độ tương tác thuốc của 3 CSDL STT Mức độ MM DRU MED “Contraindicated” “Major” “Contraindicated” 1 A (Chống chỉ định) (Nặng/nguy hiểm) (Chống chỉ định) “Moderate” “Serious – Use Alternative” 2 B “Major” (Nguy hiểm) (Trung bình) (Nguy hiểm/cần thay thuốc) “Moderate” 3 C “Minor” (Nhẹ) “Monitor Closely” (Trung bình) (Trung bình) 4 D “Minor” (Nhẹ) “Minor” (Nhẹ) http://jst.tnu.edu.vn 464 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 2.2.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ tương tác. Tiến hành khảo sát đơn biến về mối liên hệ giữa các biến đầu vào (Bảng 2) và nguy cơ xuất hiện TTT bằng phép kiểm chi bình phương. Với những kết quả có mức ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05) sẽ được lựa chọn để tiếp tục phân tích hồi qui đa biến logistic. Bảng 2. Phân loại biến số trong phép kiểm thống kê STT Biến số Mã hóa Phân loại Nguy cơ xuất hiện 0: không 1 Biến phụ thuộc tương tác thuốc 1: có 1: nam 2 Giới tính Định tính 2: nữ 1: 18-40 tuổi 2: 41-50 tuổi 3 Tuổi Biến phân loại 3: 51-60 tuổi 4: 61-70 tuổi 0: không 4 Nhóm bệnh lý1 Định tính 1: có 1: ≤ 3 hoạt chất Số lượng hoạt chất trong 5 2: 4-5 hoạt chất Biến phân loại đơn 3: ≥ 6 hoạt chất 1 : Các biến về nhóm bệnh lý được trình bày chi tiết trong Bảng 3 2.3. Xử lý số liệu Số liệu được lưu trữ và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0 và Excel 2019. Các biến định tính/phân loại được trình bày bày dưới dạng tần suất và/hoặc tỷ lệ %. Biến định lượng được trình bày theo giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (Mean ± SD) nếu là phân phối chuẩn, hoặc trình bày theo trung vị và khoảng tứ phân vị nếu phân phối không chuẩn. Phân tích mối liên quan của các biến độc lập và khả năng xảy ra tương tác thuốc bằng phép kiểm chi bình phương và hồi qui logistic, mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. 3. Kết quả 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm về thông tin của bệnh nhân được trình bày trong Bảng 3. Bảng 3. Đặc điểm về thông tin của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần suất (n=867) Tỷ lệ (%) 18-40 48 5,54 41-50 143 16,49 51-60 293 33,79 61-70 256 29,52 Độ tuổi > 70 127 14,65 Độ tuổi lớn nhất 97 Độ tuổi nhỏ nhất 18 Độ tuổi trung bình 58,96 Nam 402 46,37 Giới tính Nữ 465 53,63 Tăng huyết áp 355 40,95 Bệnh tim mạch do xơ vữa 111 12,8 Bệnh liên quan tới tuần hoàn khác 57 6,57 Bệnh mắc kèm Rối loạn lipid máu 790 91,12 Bệnh mạch máu não (do xơ vữa) 37 4,27 Bệnh hệ thần kinh (suy giảm trí nhớ, động 101 11,65 kinh, parkinson…) http://jst.tnu.edu.vn 465 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 Đặc điểm Tần suất (n=867) Tỷ lệ (%) Bệnh hệ tiết niệu - sinh dục 96 11,07 Suy thận mạn 56 6,46 Bệnh gan 122 14,07 Bệnh dạ dày - ruột 121 13,96 Bệnh tai mũi họng 46 5,31 Bệnh cơ - xương - khớp 133 15,34 Bệnh khác 1469 Số bệnh trung bình trong 1 đơn 4,03 Đơn ít bệnh nhất 1 Đơn nhiều bệnh nhất 12 1-3 361 41,64 4-5 301 34,72 Số lượng hoạt ≥6 205 23,64 chất trong đơn Số hoạt chất nhiều nhất trong đơn 18 Số hoạt chất ít nhất trong đơn 2 Số hoạt chất trung bình 4,68 Insullin tác dụng ngắn 8 0,92 Insullin tác dụng dài 94 10,84 Các nhóm thuốc Metformin 829 95,62 điều trị đái tháo Sulfonylurea 439 50,63 đường trong đơn 1 DPP4i 148 17,07 SGLT2 156 17,99 1 : các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác không được sử dụng trên đơn; DPP4i – nhóm ức chế enzyme DPP4; SGLT2i - thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2. Kết quả sơ bộ cho thấy, về giới tính tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số với 54%. Đối với độ tuổi, đa số bệnh nhân tập trung trong nhóm tuổi 51-70 (chiếm 63,31%), không có bệnh nhân nào dưới 18 tuổi. Trong các bệnh lý mắc kèm, bệnh rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ lớn nhất (91,12%), sau đó là nhóm bệnh lý về tim mạch – huyết áp (53,75%), và ít gặp nhất là nhóm bệnh tai mũi họng (5,31%). Số lượng hoạt chất điều trị có biên độ dao động lớn (2-18 hoạt chất), nhưng số lượng chiếm đa số là các đơn có từ 3-5 hoạt chất. Các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường tập trung vào một số nhóm thông dụng như metformin (95,62%) và sulfonylurea (50,63%). Một số nhóm khác như megnitinid, ức chế GLP-1, thiazolidinedion… không được sử dụng trên đơn. 3.2. Khảo sát tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa trong lâm sàng trên đơn thuốc Kết quả khảo sát TTT có YNLS được trình bày trong Bảng 4. Bảng 4. Số lượng các tương tác ở mức độ A và B của 3 CSDL MM DRUG MED Mức A 0 46 0 Mức B 259 628 78 168 (19,38%) Số đơn thuốc có TTT có YNLS Số lượng tương tác ít nhất trong 1 đơn: 1 Số lượng tương tác nhiều nhất trong 1 đơn: 3 Tổng số cặp tương tác có YNLS 215 Hấp thu 12 Phân bố 0 Chuyển hóa 3 Cơ chế TTT Thải trừ 4 Hiệp lực 164 Đối kháng 29 Chưa rõ 3 http://jst.tnu.edu.vn 466 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 Kết quả thu được cho thấy tỷ lệ TTT khi tra cứu ở CSDL DRU là cao nhất với 46 cặp TTT mức độ A và 628 cặp mức độ B trong 867 đơn thuốc. Tiếp sau đó là CSDL MM với 259 cặp TTT mức độ B và CSDL xuất hiện ít tương tác nhất là MED với 78 cặp TTT mức độ B. Về cơ chế tương tác, đa số là tương tác liên quan tới dược lực học (hiệp lực và đối kháng) chiếm 89,77%. Có một số ít các tương tác (3/215) đã được đề cập trong các báo cáo lâm sàng nhưng chưa rõ cơ chế. 3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ tương tác thuốc trong đơn thuốc ngoại trú Kết quả khảo sát mối tương quan (phép kiểm chi bình phương) giữa các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ xuất hiện TTT được trình bày trong Bảng 5. Bảng 5. Mức ý nghĩa thống kê (p) của mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ xuất hiện tương tác thuốc Trị số Trị số Yếu tố Giá trị p Yếu tố Giá trị p Cramer V Cramer V Tuổi 0,078 0,098 Bệnh mạch máu não 0,001 0,142 Giới 0,047 0,07 Bệnh hệ thần kinh 0,001 0,149 Insullin ngắn 0,009 0,105 Tiết niệu - sinh dục 0,090 0,059 Insullin dài < 0,001 0,542 Suy thận mạn 0,037 0,073 Metformin 0,293 0,038 Bệnh gan 0,269 0,039 Sulfonylurea 0,548 0,023 Bệnh hệ dạ dày ruột 0,002 0,114 DPP4i 0,648 0,021 Bệnh tuần hoàn khác 0,001 0,117 SGLT2i 0,002 0,112 Bệnh tai mũi họng 0,849 0,012 Tăng huyết áp 0,001 0,125 Bệnh cơ xương khớp < 0,001 0,188 Bệnh tim mạch do < 0,001 0,135 Số lượng hoạt chất < 0,001 0,367 xơ vữa Rối loạn lipid 0,546 0,023 Phép kiểm chi bình phương với kiểm định 2 đuôi, mức ý nghĩa là 0,05; DPP4i – nhóm ức chế enzyme DPP4; SGLT2i - thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2 Những yếu tố tương quan có ý nghĩa thống kê (hoặc gần mức 0,05) sẽ được đưa vào mô hình khảo sát mức độ ảnh hưởng với phép kiểm logistic. Kết quả được trình bày trong Bảng 6. Bảng 6. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng xảy ra tương tác thuốc Khoảng tin cậy 95% Giá trị p Odd ratio Dưới Dưới Giới tính 0,956 1,013 0,636 1,613 Tuổi 0,236 0,867 0,684 1,098 Insullin tác dụng ngắn 0,767 0,755 0,118 4,817 Insullin tác dụng dài 0,007 2,180 1,578 3,836 SGLT2i 0,574 1,171 0,675 2,031 Tăng huyết áp 0,391 1,201 0,790 1,828 Bệnh tim mạch do xơ vữa 0,032 1,929 1,060 3,513 Bệnh mạch máu não do xơ vữa 0,037 2,492 1,056 5,881 Bệnh hệ thần kinh (suy giảm trí nhớ, động 0,500 1,242 0,661 2,332 kinh, parkinson…) Bệnh hệ tiết niệu – sinh dục 0,032 2,081 1,065 4,066 Suy thận mạn 0,294 0,616 0,250 1,520 Bệnh dạ dày - ruột (trào ngược, viêm ruột 0,745 0,904 0,494 1,657 kích thích…) Bệnh cơ xương khớp 0,003 2,312 1,338 3,993 Số lượng hoạt chất trong đơn 0,004 2,420 1,337 4,381 Hằng số 0,000 0,003 SGLT2i - thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2 Kết quả thu được cho thấy, khi đánh giá sự tương tác giữa các biến đầu vào bằng phép kiểm hồi qui logistic có sự thay đổi về mức ý nghĩa thống kê so với phép kiểm chi bình phương. Yếu http://jst.tnu.edu.vn 467 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 tố ảnh hưởng mạnh nhất là bệnh nhân mắc kèm bệnh mạch máu não do xơ vữa, các yếu tố thuộc về bệnh nhân (tuổi, giới tính) ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê. 4. Bàn luận Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Về độ tuổi của bệnh nhân kết quả thu được cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng mạnh ở những bệnh nhân > 50 tuổi. Đây cũng là xu hướng chung của một số bệnh mạn tính liên quan tới chuyển hóa ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đó là gia tăng theo độ tuổi [1]. Về giới tính, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nam giới có xu hướng cao hơn so với nữ giới, tuy nhiên khi độ tuổi càng cao thì xu hướng này thay đổi đó là nữ giới cao hơn so với nam giới. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Một trong những nguyên nhân giải thích cho sự thay đổi này là tuổi thọ trung bình. Tại Mỹ, tuổi thọ trung bình của phụ nữ là 79,3 tuổi so với 73,5 tuổi của đàn ông (năm 2021). Tại Việt Nam, phụ nữ có tuổi thọ cao hơn nam giới 5,3 năm, cụ thể là nữ có tuổi thọ 76,3 tuổi, trong khi nam là 71,0 [10]. Do vậy, ở độ tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh dịch chuyển về giới tính nữ. Đối với bệnh mắc kèm trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ rất cao (91,12%). Nguyên nhân là do ở những bệnh nhân bị tiểu đường, hoạt tính của enzyme lipoprotein lipase bị giảm và gây ra rối loạn về các chỉ số lipid máu [11]. Ngoài ra, một số các thuốc điều trị ĐTĐ cũng gây ra tình trạng rối loạn lipid máu, đặc biệt là nhóm sulfonylurea [12]. Và trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, số lượng bệnh nhân sử dụng thuốc nhóm sulfonylurea chiếm tới 50,63%. Khảo sát tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa trong lâm sàng trên đơn thuốc Số lượng các cặp tương tác có sự khác biệt nhiều khi tra cứu trên 3 CSDL. Tại CLSD DRUG xuất hiện nhiều tương tác nhất (46 cặp mức A và 628 cặp mức B). 2 CSLD còn lại đều không xuất hiện TTT mức độ A, còn những TTT mức độ B đều ít hơn so với DRUG. Một trong những nguyên nhân là do sự khác biệt trong phân chia mức độ TTT. MM và MED phân chia ở 4 mức độ, còn DRUG chỉ phân chia làm 3 mức độ (Bảng 1). Do vậy, có một số tương tác mức độ B trên DRUG nhưng lại được phân loại mức độ C trên 2 CSDL còn lại. Trong 3 CSDL trên, MM có kết quả tra cứu phù hợp với điều kiện đặt ra nhất, vì tổng số cặp TTT có YNLS thu được trong các đơn thuốc là 215 cặp, và kết quả trên thu được MM là 259. Đối với MED lại có xu hướng làm giảm đi các cặp TTT vì kết quả tra cứu trên MED chỉ thu được 78 cặp. Ngược lại, kết quả trên DRUG rất lớn là 674 cặp, điều này có thể gây ra khó khăn trong điều trị, vì nếu chỉ dựa vào một mình CSLD DRUG sẽ có rất nhiều TTT cần cảnh báo cho nhân viên y tế và bắt buộc xử trí. Vì vậy, việc phối hợp các CSDL trong tra cứu TTT là cần thiết để có được kết quả tin cậy hơn. Tỷ lệ TTT trên đơn trong nghiên cứu của chúng tôi là 19,38%. So với một số công bố của tác giả Võ Thị Hồng Phượng tại bệnh viện đại học Y Dược Huế, số lượng TTT có YNLS là 6,7% [13]. Nguyên nhân là do sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu, trong nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ, và những bệnh nhân này thường mắc thêm những bệnh rối loạn chuyển hóa khác (tăng huyết áp, rối loạn lipid), và đây là những nhóm thuốc có nguy cơ xuất hiện TTT rất cao. Đối với nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thanh Tuyền trên bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện Thống Nhất [15], tỷ lệ TTT trên 2 CSLD DRUG và MED ở mức độ trung bình – nặng (mức A và B) lần lượt là 62% và 57%. Kết quả này có sự khác biệt rất lớn so với nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân là do đối tượng trong nghiên cứu là bệnh nhân cần nhập viện điều nội trú với nhiều bệnh lý nền nghiêm trọng, do vậy trong tỷ lệ TTT cao trong điều trị. Đối với các công bố nước ngoài, tác giả Shrestha nghiên cứu về TTT ở bệnh nhân bị ĐTĐ, kết quả thu được cho thấy tỷ lệ TTT là 47,5% [14]. Kết quả này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân có thể do sự khác biệt trong tiêu chuẩn lựa chọn TTT có ý nghĩa lâm sàng khi tra cứu trên các CSDL giữa các nghiên cứu. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ tương tác thuốc trong đơn thuốc ngoại trú http://jst.tnu.edu.vn 468 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 Đối với khảo sát đơn biến bằng kiểm định chi bình phương, có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ xuất hiện TTT như: Giới tính, thuốc điều trị, số lượng hoạt chất và các bệnh lý mắc kèm. Tuy nhiên khi khảo sát có sự tương tác giữa các biến bằng phép kiểm hồi qui logistic, chỉ còn 6 yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới nguy cơ xuất hiện TTT (Bảng 6). Trong đó 2 yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất lần lượt là bệnh nhân mắc bệnh mạch máu não não do xơ vữa (OR = 2,492; p = 0,037) và số lượng hoạt chất trong đơn (OR = 2,42; p = 0,004). Đối với bệnh mạch máu não do xơ vữa, cần nhiều thuốc để phòng ngừa, trong đó có các nhóm thuốc: chống huyết khối (aspirin, clopidogrel…), statin là những nhóm thuốc có nguy cơ tương tác với các nhóm thuốc khác [16]. Về số hoạt chất trong đơn, sử dụng càng nhiều hoạt chất thì nguy cơ TTT càng gia tăng, do vậy về mặt khuyến cáo chung là sử dụng ít thuốc nhất có thể trong điều trị [5]. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân mắc nhiều bệnh mạn tính, thường phải sử dụng nhiều loại thuốc để kiểm soát, và việc quyết định ưu tiên kiểm soát bệnh hay ưu tiên giảm tỷ lệ TTT phụ thuộc vào lợi ích/nguy cơ của bệnh nhân trong trị liệu. Đây là lý do ở những bệnh nhân mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa (tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid) thường có nguy cơ xuất hiện TTT cao hơn nhóm bệnh khác. 5. Kết luận Kết quả khảo sát được TTT có YNLS trong đơn thuốc điều trị bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú là 19,38%. Các yếu tố bệnh lý và thuốc ảnh hưởng mạnh nhất lần lượt là bệnh mạch máu não do xơ vữa và số lượng hoạt chất trong đơn. Các yếu tố thuộc về bệnh nhân (tuổi, giới tính) ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn trên đơn thuốc ngoại trú, cần thêm những nghiên cứu về bệnh nhân nội trú để đánh giá TTT đầy đủ hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] International Diabetes Federation, IDF Diabetes Atlas, 10th ed. Belgium: International Diabetes Federation, Brussels, 2021. [2] WHO, "Diabetes", 2024 [Online]. Available: https://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/diabetes. [Accessed Jul. 30, 2024]. [3] T. H. Y. Nguyen, "Analysis of medicine use in patients with type 2 diabetes at the endocrinology clinic, Thai Binh province general hospital," (in Vietnamese), Master thesis, Hanoi University of Pharmacy, Ha Noi, 2023. [4] T. M. Ong, K. C. Nguyen, and T. S. Pham, "Research on the situation and compliance of drug use in treatment of type 2 diabetes patients in outcome treatment at bac Lieu General Hospital in 2021-2022," (in Vietnamese), Vietnam Medical Journal, vol. 517, no. 2, pp. 94-99, 2022. [5] T. K. H. Hoang and J. R. B. J. Brounwers, Clinical pharmacology - basic principles and use of medicine in treatment, vol. 1, Medical Publshing House, (in Vietnamese), 2014. [6] A. J. Atkinson, D. R. Abernethy, C. E. Daniels, et al., Principles of Clinical Pharmacology, 2nd ed, Academic Press, 2007, 229-247. [7] M. F. Rasool, A. U. Rehman, I. Khan, et al., "Assessment of risk factors associated with potential drug- drug interactions among patients suffering from chronic disorders," PLoS One, vol. 18, no. 1, 2023, Art. no. e0276277. [8] A. A. Hamid, M. Ghaleb, H. Aljadhey, and Z. Aslanpour, "A systematic review of hospitalization resulting from medicine‐related problems in adult patients," British journal of clinical pharmacology, no. 78, pp. 202-217, 2014. [9] C. S. Moura, F. A. Acurcio, and N. O. Belo, "Drug-drug interactions associated with length of stay and cost of hospitalization," Journal of Pharmacy & Pharmaceutical Sciences, vol. 12, pp. 266-272, 2009. [10] General Statistics Office of Vietnam, Complete results of the 2019 population and housing census. Statistical Publishing House, (in Vietnamese), Ha Noi, 2020. [11] S. L. Abbate and J. D. Brunzell, "Pathophysiology of hyperlipidemia in diabetes mellitus," J Cardiovasc Pharmacol, vol. 16, Suppl. 9, pp. 1-7, 1990. [12] M. Yu, X. Y. Feng, S. Yao, et al., "Certain sulfonylurea drugs increase serum free fatty acid in diabetic patients: A systematic review and meta-analysis," World J Clin Cases, vol. 10, no. 26, pp. 9524-9535, 2022. http://jst.tnu.edu.vn 469 Email: jst@tnu.edu.vn
  8. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 463 - 470 [13] T. H. P Vo and T. H. Nguyen, "Assessment of drug interactions in outpatient prescriptions in Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital," (in Vietnamese), Hue Journal of Medicine and Pharmacy, vol. 8, no. 5, pp. 26-36, 2018. [14] P. Shrestha, A. K. Sah, K. Alam, et al., "Prescription audit and drug interactions of anti-diabetic drugs at Outpatient Department at a tertiary care teaching hospital in Eastern Nepal," Nepal Medical College Journal, vol. 25, no. 3, pp. 223-229, 2023. [15] T. T. T. Bui, G. L. Luu, V. B Vo, et al., "Survey of drug interactions in prescriptions for type 2 diabetes treatment at Thong Nhat hospital in 2023" (in Vietnamese), Vietnam Medical Journal, vol. 539, no. 1, pp. 390-396, 2023. [16] Ministry of Health, Guidelines for the diagnosis and treatment of stroke, (in Vietnamese), 5331/QĐ- BYT, December 23, 2020. http://jst.tnu.edu.vn 470 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
35=>2