Khảo sát tính hợp lý trong thực hành kê đơn thuốc ngoại trú theo định nghĩa của MSH (Management Sciences for Health) tại 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017
lượt xem 0
download
Tính hợp lý trong thực hành kê đơn thuốc ngoại trú theo định nghĩa của MSH đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các yếu tố, tỷ lệ thích hợp của thuốc trong một đơn thuốc, góp phần vào việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Nghiên cứu về tính hợp lý trong việc kê đơn thuốc là nền tảng để nâng cao chất lượng y tế của cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tính hợp lý trong thực hành kê đơn thuốc ngoại trú theo định nghĩa của MSH (Management Sciences for Health) tại 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặc điểm bệnh nhân và tổn thương 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Loãng xương nguyên - Tuổi trung bình 82,47 ± 6,33 (70-102). Tuổi phát,” trong Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, NXBY Học, 2011, pp. 274-285. từ 80 – 89 tỷ lệ cao nhất (48,33%). 2. Đào Xuân Thành, Nghiên cứu kết quả thay khớp - Tỷ lệ nữ/ nam 3,0/1. Phân loại A2 tỷ lệ cao háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật đội 63,33%, gãy A2 tuổi 80 – 89 là là 18 BN. Loãng khoáng xương quanh khớp nhân tạo, Hà Nội: Luận xương độ II, III theo Singh là 76,67%. án tiến sĩ y học, 2012. 3. Trần Mạnh Hùng; Trần Trung Dũng, "Đánh giá 2. Mật độ khoáng xương vùng khớp háng kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều - Mật độ khoáng xương vùng khớp háng giảm trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao theo độ tuổi, Nhóm (70-79): 0,65±0,13(0,44- tuổi," tạp chí y học quân sự. wwwyhqs.vn, Vols. 0,90)g/cm2; nhóm tuổi (80-89): 0,55 ± 295(1-2/2014), 2014. 0,12(0,16-0,73)g/cm2; Nhóm tuổi(từ 90 trở lên): 4. Joong-Myung Lee, Hee-Tae Nam, and Sang- Hun Lee, "Bipolar Hemiarthroplasty with Cementless 0,44 ± 0,12(0,17-0,58) g/cm2 với p=0,00018 Femoral Stem for Unstable Intertrochanteric - Tỷ lệ loãng xương theo T-score trung bình Fractures," Original Article J Korean Orthop Assoc, vùng khớp háng tăng mạnh 100% các bệnh vol. 47, no. 2, pp. 79-85, 2012. nhân loãng xương nặng vùng đầu trên xương đùi 5. Laffosse JM, Molinier F, Tricoire JL, Bonnevialle N, Chiron P, Puget J., "Cementless với T-score Nam: -2,92±0,28(-3,5-2,5); T-score modular hip arthroplasty as a salvage operation for Nữ: -3,29±0,56(-5_-2,5), p=0,01757. failed internal fixation of trochanteric fractures in - Tỷ lệ loãng xương tăng theo nhóm tuổi: elderly patients," Acta Orthop Belg, vol. 73(6), pp. Nhóm (70-79): -3,15 ± 0,48; nhóm tuổi(80-89): 729-36, 2007. -3,16 ± 0,58; Nhóm tuổi(từ 90 trở lên): -3,42 ± 6. Kiran Kumar GN, et al., "Bipolar Hemiarthroplasty in Unstable Intertrochanteric 0,49 với P=0,35645 tuy không có sự khác biệt Fractures in Elderly: A Prospective Study," Journal giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê. of Clinical and Diagnostic Research, vol. 7, no. 8, 3. Các yếu tố nguy cơ pp. 1669-1671, 2013. - Tuổi cao trung bình 82,47 ± 6,33(70-102) 7. Hồ Phạm Thục Lan và CS, “Chẩn đoán loãng xương: Ảnh hưởng của giá trị tham chiếu,” Thời sự - Tuổi mãn kinh trung bình của nữ trong y học, tập 01&02, số 57, pp. 3-11, 2011. nhóm nghiên cứu 50,3±2,5 tuổi 8. Zhonggou, Zhang Q, et al, "The clinical effect of - Vẫn còn 33,33% số bệnh nhân không tập bipolar long-stem prosthetic replacement on the thể dục treatment of comminuted intertrochanteric fracture of hip in the elderly osteoporotic patients," Chinese - Không tắm nắng 16,7% Journal of reparative and reconstrutive surgery, - Không từng uống sữa 33,33% vol. 19, no. 3, pp. 198-200, 2005. KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ TRONG THỰC HÀNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ THEO ĐỊNH NGHĨA CỦA MSH (MANAGEMENT SCIENCES FOR HEALTH) TẠI 11 CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016-2017 Nguyễn Phục Hưng*, Nguyễn Minh Chính**, Võ Thị Mỹ Hương* TÓM TẮT tính hợp lý trong việc kê đơn thuốc là nền tảng để nâng cao chất lượng y tế của cộng đồng. Đối tượng 4 Mục đích: Tính hợp lý trong thực hành kê đơn và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát 4046 bệnh thuốc ngoại trú theo định nghĩa của MSH đóng vai trò nhân cùng với 4046 đơn thuốc là công cụ nghiên cứu quan trọng trong việc kiểm soát các yếu tố, tỷ lệ thích tại 11 cơ sở y tế công lập hành nghề khám bệnh ngoại hợp của thuốc trong một đơn thuốc, góp phần vào trú bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Dữ việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Nghiên cứu về liệu được trình bày dưới dạng bảng. Kết quả: Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn đoán *Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, (99,1%), đúng liều dùng (99,7%), đường dùng thích **Viện Đào tạo Dược - HVQY, hợp (99,9%) và khoảng thời gian trị liệu thích hợp Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phục Hưng (100,0%). Trung bình có 99% đơn thuốc ghi đầy đủ Email: phuchung275@gmail.com thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều dùng hay lưu Ngày nhận bài: 11/3/2019 ý đặc biệt; 47% đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ.Tỷ Ngày phản biện khoa học: 6/4/2019 lệ của khảo sát hiểu biết về liều dùng là 75,2%. Ngày duyệt bài: 22/4/2019 Tương tác thuốc mức 2 trong các bệnh án khảo sát 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 chiếm tỷ lệ cao nhất 73,47%. Kết luận: Thông qua ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với hệ thống khảo sát, tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với bệnh viện, đội ngũ cán bộ y tế có tay nghề chẩn đoán, đúng liều dùng, đường dùng thích hợp, khoảng thời gian trị liệu thích hợp, đầy đủ thông tin và chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại mang lại dán nhãn đầy đủ chiếm tỷ lệ cao.Tỷ lệ hiểu biết của chất lượng chăm sóc tốt, nâng caohiệu quả điều bệnh nhân về đợt điều trị cũng tăng cao. Tỷ lệ tương trị, hệ thống bệnh việnđã và đang dần khẳng tác thuốc có sự chênh lệch giữa các mức độ. định lòng tin với người dân. Mỗi ngày các bệnh Từ khóa: Tương tác thuốc, liều dùng, kê đơn thuốc. viện ở Cần Thơ phải tiếp nhận một số lượng SUMMARY khálớn bệnh nhân không chỉ ở Cần Thơ mà còn SURVEY ON THE OUTPATIENT DRUG từ các tỉnh lân cận khác. Thếnên trong công tác PRESCRIBING PRACTICE FOLLOWING MSH kê đơn khám chữa bệnh ở các bệnh viện cần (MANAGEMENT SCIENCES FOR HEALTH) phải được giám sát chặt chẽ hơn. DEFINITION IN 11 PUBLIC HEALTH CARE II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU FACILITIES IN CAN THO CITY IN THE Nghiên cứu được thực hiện tại 11 cơ sở y tế PERIOD OF 2016-2017 (CSYT) công lập hành nghề khám bệnh ngoại trú Objective: Surveying the reasonableness in bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ, outpatient drug prescribing practice as defined by MSH plays an important role in controlling the cụ thể là Trung tâm Y tế Cờ Đỏ và Bình Thủy, appropriate factors and proportions of drugs in a Bệnh viện Đa khoa Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng, prescription, contributing to the health care system. Phong Điền, Thới Lai, Vĩnh Thạnh, Bệnh viện Đa Research on the reasonableness in drug prescription is khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh viện trường ĐH the foundation to improve the community medical Y Dược Cần Thơ, Bệnh viện Đa khoa TP. Cần quality. Subject and Methods: Survey of 4046 patients along with 4046 prescriptions was a research Thơ từ tháng 09/2016 đến tháng 03/2017. Đối tool at 11 public health facilities practicing outpatient tượng nghiên cứu là các bệnh nhân đến khám health insurance in Can Tho city. Data is presented in bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại tabular form. Results:The proportion of prescriptions CSYT, đơn thuốc ngoại trú có BHYT trong thời with drugs in consistent with diagnosis was 99,1%; gian nghiên cứu, các thuốc đã được cấp phát. with correct dosage, 99,7%; with appropriate route of administration, 99,9%, and with appropriate treatment Tiêu chuẩn loại trừ là người phỏng vấn từ chối period, 100,0%. On average, 99% of prescriptions tham gia nghiên cứu và không trả lời đầy đủ các were filled with information on specific instructions for câu hỏi trong bảng phỏng vấn, những bệnh nhân use, dose or precautions; 47% of prescriptions were đến khám ngoại trú nhưng được chuyển vào nội fully labeled. The percentage of respondents who trú hoặc cấp cứu tại bệnh viện, đơn thuốc ngoại acknowledged about the dose was 75,2%. Level 2 trú có BHYT mà bệnh nhân không lấy thuốc.Lấy drug interactions in the survey accounted for the highest percentage of 73,47%. Conclusions:Through mẫu theo phương pháptiến cứu, cỡ mẫu là 4046 the survey, a high proportion of prescription were đơn thuốc và 4046 bệnh nhân được khảo sát và appropriate, in terms of thedrugs in consistent with phỏng vấn như nhau trong thời gian nghiên cứu the diagnosis, the right dose, the appropriate route of tại cơ sở y tế. use, the appropriate period of therapy, adequate Tính hợp lý trong thực hành kê đơn thuốc information and full labeling. The rate of patients' được xây dựng theo định nghĩa của MSH 2012: knowledge about treatment was also high. The rate of drug interaction had differences between levels. - Chỉ định thích hợp: Phù hợp với tình trạng Keywords: Drug interactions, doses, prescription drugs. bệnh nhân, dựa vào phác đồ điều trị của Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2013. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Liều dùng thích hợp: Đơn thuốc đúng liều Thuốc có vai trò quan trọng trong việc điều trị dùng(liều 1 lần, liều 24h và chia đúng số lần quy chữa bệnh, nhưng nếu sử dụng không đúng định) được tra trong tờ HDSDT và tra cứu online cách sẽ gây ra những hậu quả ảnh hưởng trực thông tin về thuốc (2 trang web: Drugs.com và tiếp đến sức khoẻ người dân.Tại Việt Nam, việc Medscape). thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị - Đường dùng thích hợp, khoảng thời gian trị ngoại trú vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đó là tình liệu thích hợp. trạng kê đơn theo tên thương mại đối với trường - Sự hiểu biết của bệnh nhân về điều trị: hợp thuốc không có nhiều hoạt chất; nội dung Khoảng thời gian của đợt điều trị, cách dùng của ghi hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân tất cả các loại thuốc, liều lượng dùng của mỗi cũng còn sai sót và chưa đầy đủ về hàm lượng, loại thuốc, số lần hoặc thời điểm dùng thuốc liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng; thông trong ngày. tin bệnh nhân chưa đầy đủ. - Tương tác thuốc: Có 3 mức độ tương tác là Cần Thơ là thành phố lớn và phát triển nhất nặng – trung bình – nhẹ. 13
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 - Thông tin thích hợp cho bệnh nhân: Đơn liều dùng, lưu ý đặc biệt, dán nhãn đầy đủ và sự thuốc đầy đủ thông tin về hướng dẫn cách dùng, hiểu biết của bệnh nhân về điều trị. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn đoán, đơn thuốc đúng liều dùng, đơn thuốc đường dùng thích hợp và khoảng thời gian trị liệu thích hợp Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn đoán, đúng liều dùng, đường dùng thích hợp và khoảng thời gian trị liệu thích hợp Tỷlệ thuốc Tỷ lệ đơn Tỷ lệ đường Tỷ lệ khoảng thời Tên CSYT dùng đúng thuốc đúng dùng thích gian trị liệu thích chẩn đoán (%) liều dùng (%) hợp (%) hợp (%) BV ĐK Trung ương Cần Thơ 97,7 100,0 100,0 100,0 BV ĐK TP. Cần Thơ 99,5 100,0 100,0 100,0 BV Trường ĐHYD Cần Thơ 93,0 100,0 100,0 100,0 BV ĐK Q. Thốt Nốt 98,3 100,0 99,8 100,0 BV ĐK Q. Ô Môn 99,9 99,0 100,0 100,0 TTYT Q. Bình Thủy 100,0 100,0 100,0 100,0 TTYT H. Cờ Đỏ 99,6 100,0 100,0 100,0 BV ĐK Q. Cái Răng 100,0 100,0 98,2 100,0 TTYT H. Phong Điền 99,0 99,7 100,0 100,0 BV ĐK H. Thới Lai 99,5 100,0 100,0 100,0 BV ĐK H. Vĩnh Thạnh 99,0 98,0 100,0 100,0 Trung bình 99,1 99,7 99,9 100,0 Kết quả chung tỷ lệ thuốc dùng đúng chuẩn đoán là 99,1%. Đơn thuốc đúng liều dùng tỷ lệ TB chung là 99,7%. Tỷ lệ đường dùng thích hợp của khảo sát đạt 99,9% và về tỷ lệ khoảng thời gian điều trị thích hợp là 100%. Thông tin thích hợp cho bệnh nhân Bảng 3.2. Đơn thuốc đầy đủ thông tin và dán nhãn đầy đủ Tỷ lệ đơn thuốc đầy Tỷ lệ đơn thuốc dán Tên CSYT đủ thông tin (%) nhãn đầy đủ (%) BV ĐK Trung ương Cần Thơ 100,0 73,4 BV ĐK TP. Cần Thơ 99,7 60,2 BV Trường ĐHYD Cần Thơ 97,0 30,0 BV ĐK Q. Thốt Nốt 99,7 53,0 BV ĐK Q. Ô Môn 99,0 16,7 TTYT Q. Bình Thủy 100,0 62,5 TTYT H. Cờ Đỏ 99,6 80,7 BV ĐK Q. Cái Răng 98,2 48,5 TTYT H. Phong Điền 100,0 35,0 BV ĐK H. Thới Lai 98,9 41,1 BV ĐK H. Vĩnh Thạnh 94,1 33,9 Trung bình 99,0 47,0 TB có 99% đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều dùng hay lưu ý đặc biệt. 47% đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ. 3.2. Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đợt điều trị Bảng 3.3. Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đợt điều trị Cách dùng Liều lượng Khoảng thời Số lần hoặc thời của tất cả dùng của Tên CSYT gian của đợt điểm dùng thuốc các loại mỗi loại điều trị (%) trong ngày (%) thuốc (%) thuốc (%) BV ĐK Trung ương Cần Thơ 85,3 79,4 76,1 75,2 BV ĐK TP. Cần Thơ 87,9 85,6 83,7 87,1 BV Trường ĐHYD Cần Thơ 76,0 73,0 77,0 76,0 BV ĐK Q. Thốt Nốt 74,0 71,0 72,9 72,1 BV ĐK Q. Ô Môn 65,1 68,6 61,5 67,3 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 TTYT Q. Bình Thủy 64,7 69,9 62,5 70,6 TTYT H. Cờ Đỏ 67,8 61,8 65,1 67,1 BV ĐK Q. Cái Răng 86,5 84,0 82,8 85,9 TTYT H. Phong Điền 75,9 78,9 77,6 79,9 BV ĐK H. Thới Lai 79,0 77,2 80,1 75,9 BV ĐK H. Vĩnh Thạnh 80,3 84,9 87,2 82,2 Trung bình 77,1 76,4 75,2 76,7 Khoảng thời gian của đợt điều trị được hiểu biết với tỷ lệ chung 77,1%. 76,4% là kết quả của sự hiểu biết về đường dùng thuốc. Tỷ lệ của khảo sát hiểu biết về liều dùng là 75,2%. Tỷ lệ hiểu biết về số lần dùng thuốc trong ngày là 76,7%. 3.3. Tỷ lệ tương tác thuốc và tỷ lệ các mức độ Bảng 3.4. Tỷ lệ các mức độ tương tác thuốc Tỷ lệ tương tác Tỷ lệ mức 1 Tỷ lệ mức Tỷ lệ mức 3 Tên CSYT thuốc(%) (%) 2 (%) (%) BV ĐK Trung ương Cần Thơ 54,1 9,11 76,93 13,96 BV ĐK TP. Cần Thơ 61,1 4,83 73,62 21,55 BV Trường ĐHYD Cần Thơ 41,0 6,30 79,80 13,90 BV ĐK Q. Thốt Nốt 54,1 6,85 73,53 19,62 BV ĐK Q. Ô Môn 26,6 4,88 70,91 24,21 TTYT Q. Bình Thủy 37,5 8,76 72,35 18,89 TTYT H. Cờ Đỏ 61,0 4,98 82,13 12,90 BV ĐK Q. Cái Răng 52,1 9,38 67,73 22,89 TTYT H. Phong Điền 49,5 7,42 74,69 17,89 BV ĐK H. Thới Lai 43,0 7,14 69,83 23,03 BV ĐK H. Vĩnh Thạnh 37,5 9,99 67,56 22,45 Trung bình 47,8 6,49 73,47 20,04 P 0,000 0,085 0,034 0,026 TB có 47,8% tương tác thuốc xảy ra và tỷ lệ [7]. Các trường hợp không đúng liều dùng do tương tác thuốc là khác nhau giữa các BV có ý các bác sĩ kê vượt quá liều tối đa theo thống kê nghĩa thống kê với p=0,000. được như chlopheniranin 2-6 tuổi tối đa 6mg/ngày, loratadin liều tối đa 10mg hay IV. BÀN LUẬN diclofenac liều tối đa 150mg. 4.1. Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp Vấn đề dùng thuốc đúng liều được khuyến với chẩn đoán: Dựa vào chẩn đoán (mã ICD- cáo (đặc biệt cho trẻ em) cần được bác sĩ tuân 10), chúng tôi phân tích đơn thuốc dựa vào các thủ đúng để điều trị đạt kết quả mong đợi và phác đồ điều trị chuẩn và thống kê được từ bảng giảm thiểu tai biến do sử dụng thuốc sai liều. 3.1 có đến 99,1% thuốc trong các đơn phù hợp 4.3. Tỷ lệ đơn thuốc đường dùng thích cho mục đích điều trị, không có tình trạng thừa hợp, khoảng thời gian trị liệu thích hợp: Tại thuốc, thiếu thuốc hay chống chỉ định dùng thuốc. 11 CSYT khảo sát, bảng 3.1 cho thấy rằng 100% Chỉ 0,9% thuốc không phù hợp với chẩn đoán đơn thuốc đường dùng thích hợp và 100% đơn như các trường hợp tại BV trường ĐH Y Dược Cần thuốc có khoảng thời gian trị liệu thích hợp. Cho Thơ, bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét dạ thấy các bác sĩ có kiến thức chuyên môn về dày-tá tràng, rối loạn giấc ngủ hay sốt mà không thuốc cao. Chỉ có 1 trường hợp duy nhất ghi sai có thuốc hay tại BV ĐK Trung ương Cần Thơ, đường dùng đó là tại BV ĐK Quận Thốt Nốt khi bệnh nhân được kê furosemid, spironolactone, amoxicillin 250mg bác sĩ ghi dạng dùng là ống và propranolol, allopurinol mà không có chỉ định về chỉ định đường uống trong khi amoxicillin 250mg bệnh tương ứng trong phần chẩn đoán. được bào chế là dạng gói pha uống. Các đơn 4.2. Tỷ lệ đơn thuốc đúng liều dùng: thuốc đều có khoảng trị liệu thích hợp, đa số là Bằng việc tra cứu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc 5,7,10 ngày theo đúng qui định tại điều 4– của nhà sản xuất hay các phác đồ điều trị chuẩn, nguyên tắc kê đơn thuốc trong thông tư số tỷ lệ đơn thuốc đúng liều dùng (bảng 3.1) đạt 05/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về Qui định kê đơn 99,7%, cao hơn so với nghiên cứu tại các tiểu thuốc trong điều trị ngoại trú [1]. vương quốc Ả Rập 73,2% hay tại 3 trung tâm 4.4. Thông tin thích hợp cho bệnh nhân: chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ 85% đơn thuốc đúng Đa số kết quả khảo sát (bảng 3.2) được đều ở liều, 8% quá liều và 7% dưới mức liều qui định 15
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 mức cao: viết tên thuốc theo tên chung quốc tế tác ở mức độ trung bình và 1,25% tương tác ở đạt 98,9%, ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, mức độ nặng [3]. Tỷ lệ gặp tương tác thuốc thấp số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng hơn của chúng tôi trong nghiên cứu của của mỗi loại thuốc đạt 89,8%; số lượng thuốc Nabovati và cộng sự trên bệnh nhân ngoại trú là gây nghiện viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa đạt 8,5% trong một nghiên cứu tại Iran [8]. Trong 100% và số lượng thuốc viết thêm số 0 phía các cặp tương tác, aspirin-perindopril đạt tỷ lệ trước nếu số lượng nhỏ hơn 10 đạt 96%. Trong cao nhất trong mức 1 (14,75%); amlodipin – khi đó, tỉ lệ đơn thuốc ghi thời điểm dùng thuốc metformin (10,64%) trong các cặp tương tác ở là 52,2% chủ yếu do thói quen, việc này sẽ tạo mức 2 (do amlodipin đối kháng dược học với cho người bệnh sự tùy tiện trong sử dụng thuốc metformin) và 14,05% tỷ lệ cặp tương tác ở mức có thể làm giảm hiệu quả điều trị [2] hay kết quả 3 (do aspirin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết của Nguyễn Trọng Cường có 91,3% đơn ghi áp của nitroglycerin). đúng, đầy đủ nồng độ, hàm lượng, số lượng mỗi thuốc trong đơn, 100% đơn ghi theo tên biệt V. KẾT LUẬN dược có tên chung quốc tế trong ngoặc đơn với Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn thuốc có một thành phần, 100% đơn ghi đầy đủ đoán: 99,1%, đúng liều dùng: 99,7%, đường liều dùng 1 lần và liều dùng 24 giờ. 100% số đơn dùng thích hợp: 99,9%, khoảng thời gian trị liệu ghi đầy đủ đường dùng. 63% số đơn ghi thời điểm thích hợp: 100%, đầy đủ thông tin và dán nhãn dùng [3]. Có trung bình 48,64% tỷ lệ thuốc được đầy đủ: 99% và 47%. dán nhãn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đợt điều trị: giữa các CSYT công lập nghiên cứu. Tỷ lệ này khoảng thời gian của đợt điều trị: 77,1%; cách cao hơn nhiều so với chỉ có 3,3% thuốc được dùng của tất cả các loại thuốc: 76,4% và thời dán nhãn tại phía đông của Ethiopia. điểm dùng thuốc trong ngày: 76,7%. 4.5. Sự hiểu biết của bệnh nhân về điều Tỷ lệ tương tác thuốc: 47,8%, trong đó mức độ trị: Theo kết quả khảo sát tại bảng 3.3, có nhẹ: 6,49%, trung bình: 73,47% và nặng: 20,04%. 76,67% bệnh nhân hiểu biết về khoảng thời gian TÀI LIỆU THAM KHẢO của đợt điều trị, 74,85% hiểu biết về cách dùng 1. Bộ Y Tế (2016) Thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định của tất cả các loại thuốc, 74,27% hiểu biết về về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Hà Nội. liều lượng dùng của mỗi loại thuốc, 75,21% hiểu 2. Nguyễn Anh Phương (2016) Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện phụ sản Hà Nội biết về số lần hoặc thời điểm dùng thuốc trong năm 2014, Luận án Dược sĩ Chuyên khoa cấp II, ngày. So sánh với các nghiên cứu khác, tỷ lệ Trường Đại học Dược Hà Nội. chúng tôi cao hơn: tại Nigeria sự hiểu biết của 3. Nguyễn Trọng Cường (2015) Đánh giá thực người bệnh về tên thuốc và thời gian dùng thuốc trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp được phân phát là 66%[5] hay tại Ấn Độ có năm 2013, Luận án Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp II, Trường Đại học Dược Hà Nội. 100% bệnh nhân không biết về tác dụng phụ 4. Afriyie D.K., Tetteh R., (2014) A description of của thuốc và họ không nhận bất kỳ lời khuyên the pattern of rational drug use in Ghana Police liên quan tới việc sử dụng thuốc đúng cách, 85% Hospital. International Journal Pharmaceutical bệnh nhân không nhớ tên thuốc, 91% không Pharmacol, 3(1):143-148. 5. Chima I., Obidiya O.S., Abraham C. (2012) biết liều thuốc sử dụng, 31% bệnh nhân hiểu về Evaluation of drug use and patient care practices in liệu trình liều dùng [6]. a referral health facility in Yenagoa, Bayelsa state, 4.6. Tương tác thuốc: Trung bình tại các Nigeria. Continental Journal Pharmaceutical CSYT từ bảng 3.4 có 47,8% tương tác thuốc Sciences, 6(1):10-16. 6. Mathew B., Gadde R., Nutakki P., et al. trong đơn, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với (2013) Assessment of drug dispensing practices p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 163 | 13
-
Khảo sát tình hình điều trị viêm tụy cấp tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 73 | 6
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
7 p | 55 | 6
-
Khảo sát tính an toàn và phù hợp trong sử dụng thuốc ức chế bơm proton ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện An Bình
7 p | 7 | 4
-
Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi Đồng 1
7 p | 59 | 4
-
Khảo sát việc điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nhập viện từ Khoa Cấp cứu từ 06/2018 đến 04/2019 tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 20 | 4
-
Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11
11 p | 11 | 3
-
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11
14 p | 16 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện ĐK Thống Nhất Đồng Nai, 6 tháng đầu năm 2013
9 p | 24 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại - Trung tâm y tế thị xã Giá Rai tỉnh Bạc Liêu
8 p | 13 | 3
-
Tình hình sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2023
6 p | 4 | 2
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại một bệnh viện công lập thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 11 | 2
-
Tính hợp lý trong sử dụng thuốc điều trị viêm phổi
8 p | 22 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân có mẫu bệnh phẩm máu cấy vi khuẩn dương tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng năm 2019
7 p | 37 | 2
-
Thực trạng và tính hợp lý của sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phúc mạc thứ phát
7 p | 32 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng máu trong phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 50 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Nhân dân Gia Định
8 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn