Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
<br />
Khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh<br />
viện quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011<br />
Nguyễn Văn Thuận*; Nguyễn Thị Lộc**; Nguyễn Tuấn Quang**<br />
Nguyễn Cẩm Vân**; Hồ Cảnh Hậu***; Nguyễn Huy Chương****<br />
Tóm tắt<br />
Mục tiêu: khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh<br />
viện Quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu số liệu từ hồ sơ, bệnh<br />
án, phiếu lĩnh thuốc, đơn thuốc và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý các cấp. Kết quả:<br />
tỷ lệ cán bộ dược trªn tổng số cán bộ nhân viên bệnh viện là 6,66%, trong đó dược sỹ đại học<br />
(DS§H) 2,22%; mô hình bệnh tật (MHBT) gồm 14 nhóm bệnh; danh mục thuốc đáp ứng yêu cầu<br />
của mô hình bệnh tật; các mặt công tác tại Khoa Dược được thực hiện theo đúng quy định; 75,52%<br />
bệnh án nội trú ghi chép thông tin bệnh nhân (BN) đầy đủ, tỷ lệ ghi đơn thuốc đúng quy định cao<br />
(> 97%), số thuốc trung bình trong 1 đơn là 9,1 ± 4,3 thuốc, tỷ lệ tương tác thuốc gặp phải 4,17%,<br />
100% thuốc kê đơn nằm trong danh mục thuốc (DMT) bệnh viện; số đơn thuốc ngoại trú kê<br />
đúng quy định 74,48%, chỉ số kê đơn kháng sinh là 77,60%, kê thuốc tiêm 2,10%, đơn thuốc kê<br />
theo tên gốc hoặc tên biệt dược có mở ngoặc tên hoạt chất 97,81%, số thuốc trung bình trong 1 đơn<br />
3,3 thuốc. Kết luận: công tác quản lý, sử dụng thuốc của Bệnh viện đã được thực hiện tốt. Tuy nhiên,<br />
Bệnh viện cần bổ sung thêm cán bộ dược để đáp ứng hơn nữa yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời,<br />
cần tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát kê đơn, sử dụng thuốc và thông tin thuốc bệnh viện.<br />
* Từ khóa: Quản lý thuốc; Sử dụng thuốc.<br />
<br />
An Investigation and Evaluation of Managing and Using Medicine<br />
at 5 Hospital from 2009 to 2011<br />
Summary<br />
Aims: To investigate the influential factors and evaluate management and usage of medicine<br />
at 5 Hospital from 2009 to 2011. Subjects and methods: Re-examine the statistics from files,<br />
clinical records, medicine orders, prescription and the guidelines of all-level organs of management.<br />
Results: The total staff accounted for 6.66%, of which 2.22% graduated from pharmaceutical<br />
university. Disease model included 14 groups of diseases; the medicine categories meet the<br />
requirements of the disease model; the other procedures were carried out in accordance with the<br />
regulations; there were 75.52% of inpatient clinical records have sufficient information about the<br />
patients, the rate of prescribing complying with regulations was high (above 97%), the average<br />
amount of medicine in each prescription was 9.1 ± 4.3, the rate of prescribed injection,<br />
* Bệnh viện Quân y 7<br />
** Học viện Quân y<br />
*** Bệnh viện Quân y 105<br />
**** Bệnh viện Quân y 5<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tuấn Quang (drquang2000@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 24/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/01/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/01/2015<br />
<br />
81<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
infusion, antibiotic was high, the rate of medicine interactions was 4.17%, 100% of the prescribed<br />
medicine was in the list medicine; 7.48% of prescription for outpatient complied with regulations,<br />
prescribed antibiotic was 77.60%, injection is 2.10%, medicine with original names or brand names<br />
(with ingredient names) is 97.81%, the average number of medicine in each prescription is 3.3.<br />
Conclusion: The managing and using of medicine in the hospital had been successfully<br />
implemented. However, it is necessary to add more pharmaceutical s taff to meet the<br />
requirements of the hospital and also, to improve the effectiveness of the observation on the<br />
prescription, usage, and information of medicine in the hospital.<br />
* Key words: Management of medicine; Usage of medicine.<br />
<br />
Đặt vấn đề<br />
Bệnh viện là cơ sở trực tiếp khám<br />
chữa bệnh và chăm lo sức khoẻ toàn<br />
diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học<br />
kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Một<br />
trong những nhiệm vụ quan trọng ảnh<br />
hưởng lớn đến chất lượng khám chữa<br />
bệnh là công tác quản lý, sử dụng thuốc<br />
tại bệnh viện.<br />
Bệnh viện Quân y 5 là bệnh viện Đa<br />
khoa tuyến B của Quân khu 3, với biên<br />
chế 180 giường, có nhiệm vụ khám chữa<br />
bệnh cho cán bộ chiến sỹ trong quân đội,<br />
đồng thời đảm nhiệm khám chữa bệnh<br />
cho nhân dân trong khu vực với số lượng<br />
BN lớn, mô hình bệnh tật đa dạng. Bệnh<br />
viện sử dụng một số lượng lớn thuốc để<br />
phục vụ cho nhu cầu khám, chữa bệnh.<br />
Vì vậy, việc tiến hành khảo sát và đánh<br />
giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại<br />
Bệnh viện Qu©n y 5 (giai đoạn 2009 2011) có ý nghĩa thực tiễn. Kết quả<br />
nghiên cứu là cơ sở để định hướng một<br />
số giải pháp nhằm góp phần nâng cao<br />
chất lượng công tác quản lý, sử dụng<br />
thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm<br />
tại bệnh viện.<br />
<br />
82<br />
<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên<br />
cứu<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Hồ sơ bệnh án; các báo cáo về mô<br />
hình bệnh tật tại Ban Kế hoạch Tổng hợp;<br />
DMT sử dụng tại bệnh viện; đơn mua<br />
thuốc tại nhà thuốc bệnh viện, phiếu cấp<br />
thuốc cho BN quân và BN bảo hiểm y tế<br />
(BHYT) (qua hệ thống mạng LAN) từ năm<br />
2009 - 2011; các tài liệu văn bản hướng<br />
dẫn của Bộ Y tế, Cục Quân y có liên quan<br />
đến quản lý sử dụng thuốc; các loại sổ<br />
liên quan đến quản lý sử dụng thuốc [1].<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hồi cứu.<br />
- Số bệnh án và số đơn cần lấy để<br />
nghiên cứu trong 3 năm 2009 - 2011 được<br />
tính toán theo công thức cho kết quả tối<br />
thiểu cần lấy: 384 bệnh án và 384 đơn<br />
thuốc.<br />
- Cách chọn mẫu: theo kỹ thuật chọn<br />
mẫu hệ thống.<br />
- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu<br />
được xử lý và trình bày bằng phần mềm<br />
Microsoft Excel. Đánh giá tương tác thuốc<br />
online: http://www.drugs.com.<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
Kết quả nghiên cứu và bàn luận<br />
1. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng<br />
đến công tác quản lý, sử dụng thuốc.<br />
* Cơ cấu nhân lực bệnh viện và Khoa<br />
Dược: tỷ lệ cán bộ chuyên môn (lâm sàng,<br />
cận lâm sàng, dược) trên tổng số cán bộ,<br />
nhân viên của bệnh viện trong 3 năm<br />
trung bình khoảng 80%. Số lượng cán bộ<br />
có trình độ đại học và sau đại học tăng<br />
dần theo từng năm và chiếm tỷ lệ 33 - 36%.<br />
Tỷ lệ cán bộ y và dược có sự chênh lệch<br />
lớn. Theo Thông tư liên tịch hướng dẫn<br />
định mức biên chế sự nghiệp trong các<br />
cơ sở y tế nhà nước [4]: cứ 1 bác sỹ cần<br />
có (1/8 - 1/15) DSĐH và nhân viên Khoa<br />
Dược bằng 10% tổng số nhân viên bệnh<br />
viện. Năm 2011, nhân viên Khoa Dược là<br />
18 người (6,66%) và 6 DSĐH (2,22%) tổng<br />
số cán bộ nhân viên Khoa Dược. So với<br />
Thông tư liên tịch [4] thì Khoa Dược hiện<br />
còn thiếu nhân viên. Do đó, để hoàn thành<br />
nhiệm vụ được giao, Khoa Dược cần phải<br />
bố trí nhân viên một cách hợp lý và khoa<br />
học. Số lượng cán bộ, nhân viên Khoa<br />
Dược tăng từ 14 người năm 2009 lên 18<br />
người năm 2011 (tăng 02 DSĐH, 01<br />
d-îc sü trung học và 01 dược tá). Việc<br />
bổ sung nhân sự rất quan trọng, ảnh<br />
hưởng lớn đến tình hình thực hiện và<br />
hoàn thành nhiệm vụ của Khoa Dược. Tỷ<br />
lệ DSĐH trªn tổng số nhân viên Khoa<br />
Dược năm 2011 chiếm 33,33%, phù hợp<br />
với Thông tư liên tịch [4]. Tuy nhiên, kết<br />
quả khảo sát cũng cho thấy: Khoa Dược,<br />
Bệnh viện Qu©n y 5 không có cán bộ có<br />
trình độ sau đại học, nên có nhiều hạn chế<br />
đến việc phát triển các mặt công tác của<br />
<br />
83<br />
<br />
khoa.<br />
* Mô hình bệnh tật tại bệnh viện qua<br />
từng năm: MHBT gồm 14 nhóm bệnh đa<br />
dạng, phức tạp và không đồng đều giữa<br />
các nhóm bệnh. Các nhóm bệnh chiếm tỷ<br />
trọng lớn như bệnh hệ tiêu hóa (16,81%),<br />
bệnh hệ tuần hoàn (13,04%), bệnh nhiễm<br />
khuẩn và ký sinh trùng (11,92%), bệnh khác<br />
(11,23%)... MHBT phong phú, do đó nhu<br />
cầu thuốc rất đa dạng, việc sử dụng cũng<br />
phức tạp, đòi hỏi thông tin thuốc đầy đủ<br />
và cần kịp thời hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ loại<br />
bệnh qua từng năm tương đối ổn định,<br />
tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng Thuốc<br />
và Đấu thầu xác định nhu cầu thuốc cho<br />
các năm tiếp theo.<br />
* DMT bệnh viện qua từng năm:<br />
- Về cơ cấu các loại thuốc trong DMT:<br />
số loại thuốc sử dụng trong DMT bệnh<br />
viện tăng lên theo từng năm (cả đông và<br />
tân dược). Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMT<br />
tân dược của bệnh viện chiếm 100% số<br />
thuốc trong danh mục và không biến động<br />
nhiều qua các năm. 86 - 91% số thuốc<br />
trong danh mục chủ yếu trong DMT đông<br />
dược của bÖnh viÖn. Như vậy, quá<br />
trình xây dựng DMT bệnh viện đã quan<br />
tâm tới tính hợp lý, an toàn và kinh tế để<br />
sử dụng phù hợp với MHBT.<br />
- Cơ cấu DMT theo quy chế quản lý:<br />
thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm<br />
thần chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt là<br />
0,56% và 0,94% (năm 2011). Theo số liệu<br />
thống kê trong 3 năm, số lượng thuốc<br />
trong nhóm gây nghiện - hướng tâm thần<br />
không thay đổi. Điều này cho thấy sự ổn<br />
định trong xây dựng DMT bệnh viện đối<br />
với các nhóm thuốc này.<br />
- Sự đáp ứng của DMT bệnh viện với<br />
MHBT:<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
Bảng 1: Các nhóm thuốc trong DMT bệnh viện.<br />
Số loại thuốc trong DMT bệnh viện<br />
TT<br />
<br />
Nhóm thuốc trong DMT bệnh viện<br />
<br />
Năm 2009<br />
<br />
Năm 2010<br />
<br />
Năm 2011<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
Thuốc kháng khuẩn vµ ký sinh trùng<br />
<br />
87<br />
<br />
16,80<br />
<br />
89<br />
<br />
17,02<br />
<br />
93<br />
<br />
17,41<br />
<br />
2<br />
<br />
Thuốc tim mạch<br />
<br />
72<br />
<br />
13,90<br />
<br />
73<br />
<br />
13,96<br />
<br />
75<br />
<br />
14,16<br />
<br />
3<br />
<br />
Thuốc tiêu hóa<br />
<br />
60<br />
<br />
11,58<br />
<br />
60<br />
<br />
11,47<br />
<br />
60<br />
<br />
11,33<br />
<br />
4<br />
<br />
Non-steroid<br />
<br />
46<br />
<br />
8,88<br />
<br />
47<br />
<br />
8,99<br />
<br />
48<br />
<br />
9,02<br />
<br />
5<br />
<br />
Thuốc nội tiết<br />
<br />
32<br />
<br />
6,18<br />
<br />
32<br />
<br />
6,12<br />
<br />
32<br />
<br />
6,02<br />
<br />
6<br />
<br />
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải,<br />
cân bằng axít - bazơ<br />
<br />
28<br />
<br />
5,41<br />
<br />
28<br />
<br />
5,36<br />
<br />
28<br />
<br />
5,26<br />
<br />
7<br />
<br />
Khoáng chất và vitamin<br />
<br />
23<br />
<br />
4,44<br />
<br />
23<br />
<br />
4,40<br />
<br />
23<br />
<br />
4,13<br />
<br />
8<br />
<br />
Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng<br />
<br />
20<br />
<br />
3,86<br />
<br />
20<br />
<br />
3,82<br />
<br />
20<br />
<br />
3,76<br />
<br />
9<br />
<br />
Thuốc gây tê, mê<br />
<br />
18<br />
<br />
3,47<br />
<br />
18<br />
<br />
3,44<br />
<br />
18<br />
<br />
3,40<br />
<br />
10<br />
<br />
Thuốc tác dụng với máu<br />
<br />
18<br />
<br />
3,47<br />
<br />
18<br />
<br />
3,44<br />
<br />
18<br />
<br />
3,40<br />
<br />
11<br />
<br />
Thuốc chống rối loạn tâm thần<br />
<br />
13<br />
<br />
2,51<br />
<br />
13<br />
<br />
2,49<br />
<br />
13<br />
<br />
2,45<br />
<br />
12<br />
<br />
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp<br />
<br />
13<br />
<br />
2,51<br />
<br />
13<br />
<br />
2,49<br />
<br />
13<br />
<br />
2,45<br />
<br />
13<br />
<br />
Chống dị ứng<br />
<br />
11<br />
<br />
2,12<br />
<br />
11<br />
<br />
2,10<br />
<br />
11<br />
<br />
2,07<br />
<br />
14<br />
<br />
Thuốc da liễu<br />
<br />
9<br />
<br />
1,74<br />
<br />
9<br />
<br />
1,72<br />
<br />
9<br />
<br />
1,69<br />
<br />
15<br />
<br />
Thuốc giải độc<br />
<br />
8<br />
<br />
1,54<br />
<br />
8<br />
<br />
1,53<br />
<br />
8<br />
<br />
1,50<br />
<br />
16<br />
<br />
Giãn cơ và ức chế cholinesterase<br />
<br />
7<br />
<br />
1,35<br />
<br />
7<br />
<br />
1,34<br />
<br />
7<br />
<br />
1,33<br />
<br />
17<br />
<br />
Thuốc tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ<br />
<br />
7<br />
<br />
1,35<br />
<br />
7<br />
<br />
1,34<br />
<br />
7<br />
<br />
1,33<br />
<br />
18<br />
<br />
Thuốc động kinh<br />
<br />
6<br />
<br />
1,16<br />
<br />
6<br />
<br />
1,15<br />
<br />
6<br />
<br />
1,14<br />
<br />
19<br />
<br />
Thuốc chẩn đoán<br />
<br />
6<br />
<br />
1,16<br />
<br />
6<br />
<br />
1,15<br />
<br />
6<br />
<br />
1,14<br />
<br />
20<br />
<br />
Thuốc điều trị đau đầu<br />
<br />
3<br />
<br />
0,58<br />
<br />
3<br />
<br />
0,57<br />
<br />
3<br />
<br />
0,57<br />
<br />
21<br />
<br />
Thuốc tiết niệu<br />
<br />
2<br />
<br />
0,39<br />
<br />
2<br />
<br />
0,38<br />
<br />
2<br />
<br />
0,38<br />
<br />
22<br />
<br />
Thuốc chống Parkinson<br />
<br />
3<br />
<br />
0,58<br />
<br />
3<br />
<br />
0,57<br />
<br />
3<br />
<br />
0,57<br />
<br />
23<br />
<br />
Thuốc tẩy trùng<br />
<br />
3<br />
<br />
0,58<br />
<br />
3<br />
<br />
0,57<br />
<br />
3<br />
<br />
0,57<br />
<br />
24<br />
<br />
Thuốc lợi tiểu<br />
<br />
4<br />
<br />
0,77<br />
<br />
4<br />
<br />
0,76<br />
<br />
4<br />
<br />
0,75<br />
<br />
25<br />
<br />
Huyết thanh<br />
<br />
1<br />
<br />
0,19<br />
<br />
1<br />
<br />
0,19<br />
<br />
1<br />
<br />
0,19<br />
<br />
26<br />
<br />
Dung dịch thẩm phân phúc mạc<br />
<br />
2<br />
<br />
0,39<br />
<br />
2<br />
<br />
0,38<br />
<br />
2<br />
<br />
0,38<br />
<br />
27<br />
<br />
Thuốc khác<br />
<br />
16<br />
<br />
3,09<br />
<br />
17<br />
<br />
3,25<br />
<br />
19<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
518<br />
<br />
100,00<br />
<br />
523<br />
<br />
100,00<br />
<br />
532<br />
<br />
100,00<br />
<br />
84<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
DMT bệnh viện đã đáp ứng được với MHBT. Số lượng các nhóm thuốc phù hợp với<br />
các mặt bệnh trong MHBT. Các nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao trong danh mục như:<br />
thuốc kháng khuẩn và kháng ký sinh trùng (17,41%), thuốc tim mạch (14,16%), thuốc<br />
tiêu hóa (11,33%) và thuốc chống viêm không steroid (9,02%)… đều phù hợp với các<br />
bệnh có tỷ lệ gặp cao trong MHBT.<br />
* Số lượt BN đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 5 từ năm 2009 - 2011:<br />
Bảng 2: Số lượt BN đến khám và điều trị tại bệnh viện 5 từ 2009 - 2011.<br />
Đối tượng<br />
năm<br />
<br />
tổng số<br />
<br />
Quân - chính sách<br />
<br />
Dịch vụ y tế<br />
<br />
BHYT<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
2009<br />
<br />
60.721<br />
<br />
20.045<br />
<br />
33,01<br />
<br />
25.673<br />
<br />
42,28<br />
<br />
15.003<br />
<br />
24,71<br />
<br />
2010<br />
<br />
67.820<br />
<br />
20.463<br />
<br />
30,17<br />
<br />
31.794<br />
<br />
46,88<br />
<br />
15.563<br />
<br />
22,95<br />
<br />
2011<br />
<br />
89.744<br />
<br />
20.998<br />
<br />
23,40<br />
<br />
52.743<br />
<br />
58,77<br />
<br />
16.003<br />
<br />
17,83<br />
<br />
Tổng số lượt BN đến khám và điều trị tăng dần theo từng năm, chủ yếu là do tăng<br />
đối tượng BHYT, đối tượng quân - chính sách và đối tượng dịch vụ y tế chỉ dao động nhẹ.<br />
* Kết quả khảo sát hoạt động của Hội<br />
đồng Thuốc và Đấu thầu và thông tin thuốc<br />
trong bệnh viện:<br />
Hội đồng Thuốc và Đấu thầu đã thực<br />
hiện được đầy đủ các chức năng nhiệm<br />
vụ được quy định [7] (xây dựng các quy<br />
định cơ bản về cung ứng, quản lý, sử<br />
dụng thuốc, xây dựng, sửa đổi và cập<br />
nhật DMT bệnh viện, tổ chức bình bệnh<br />
án, kiểm tra chất lượng thuốc tại Khoa<br />
Dược…). Tuy nhiên, hoạt động của Hội<br />
đồng Thuốc và Đấu thầu bệnh viện vẫn<br />
còn một số tồn tại (giám sát kê đơn và<br />
sử dụng thuốc chưa thường xuyên,<br />
chưa thực sự điều chỉnh được sử dụng<br />
thuốc…). Vì vậy, vẫn còn hiện tượng<br />
lạm dụng thuốc điều trị trong một số ít<br />
trường hợp.<br />
<br />
85<br />
<br />
Các hoạt động thông tin thuốc tại bệnh<br />
viện (thông báo các văn bản mới về dược;<br />
thông báo các nội dung về thuốc bị đình<br />
chỉ lưu hành, rút số đăng ký, thu hồi,<br />
thuốc giả...; theo dõi, báo cáo ADR; tư vấn<br />
thuốc điều trị, thuốc thay thế khi thuốc<br />
điều trị không còn hiệu quả; thông tin<br />
thuốc mới; tư vấn sử dụng kháng sinh…)<br />
được thực hiện thường xuyên trong các<br />
buổi giao ban, sinh hoạt khoa học, viết<br />
trên bảng thông báo. Tuy nhiên, Khoa Dược<br />
chưa có cán bộ chuyên trách cho công<br />
tác này [2].<br />
2. Kết quả đánh giá hiệu quả quản<br />
lý, sử dụng thuốc.<br />
* Tại Khoa Dược:<br />
- Về mua thuốc: đa số thuốc, hóa chất<br />
<br />