intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện Quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

93
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu cả bài viết nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện Quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để định hướng một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện Quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011

Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> <br /> Khảo sát và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh<br /> viện quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011<br /> Nguyễn Văn Thuận*; Nguyễn Thị Lộc**; Nguyễn Tuấn Quang**<br /> Nguyễn Cẩm Vân**; Hồ Cảnh Hậu***; Nguyễn Huy Chương****<br /> Tóm tắt<br /> Mục tiêu: khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh<br /> viện Quân y 5, giai đoạn 2009 - 2011. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu số liệu từ hồ sơ, bệnh<br /> án, phiếu lĩnh thuốc, đơn thuốc và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý các cấp. Kết quả:<br /> tỷ lệ cán bộ dược trªn tổng số cán bộ nhân viên bệnh viện là 6,66%, trong đó dược sỹ đại học<br /> (DS§H) 2,22%; mô hình bệnh tật (MHBT) gồm 14 nhóm bệnh; danh mục thuốc đáp ứng yêu cầu<br /> của mô hình bệnh tật; các mặt công tác tại Khoa Dược được thực hiện theo đúng quy định; 75,52%<br /> bệnh án nội trú ghi chép thông tin bệnh nhân (BN) đầy đủ, tỷ lệ ghi đơn thuốc đúng quy định cao<br /> (> 97%), số thuốc trung bình trong 1 đơn là 9,1 ± 4,3 thuốc, tỷ lệ tương tác thuốc gặp phải 4,17%,<br /> 100% thuốc kê đơn nằm trong danh mục thuốc (DMT) bệnh viện; số đơn thuốc ngoại trú kê<br /> đúng quy định 74,48%, chỉ số kê đơn kháng sinh là 77,60%, kê thuốc tiêm 2,10%, đơn thuốc kê<br /> theo tên gốc hoặc tên biệt dược có mở ngoặc tên hoạt chất 97,81%, số thuốc trung bình trong 1 đơn<br /> 3,3 thuốc. Kết luận: công tác quản lý, sử dụng thuốc của Bệnh viện đã được thực hiện tốt. Tuy nhiên,<br /> Bệnh viện cần bổ sung thêm cán bộ dược để đáp ứng hơn nữa yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời,<br /> cần tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát kê đơn, sử dụng thuốc và thông tin thuốc bệnh viện.<br /> * Từ khóa: Quản lý thuốc; Sử dụng thuốc.<br /> <br /> An Investigation and Evaluation of Managing and Using Medicine<br /> at 5 Hospital from 2009 to 2011<br /> Summary<br /> Aims: To investigate the influential factors and evaluate management and usage of medicine<br /> at 5 Hospital from 2009 to 2011. Subjects and methods: Re-examine the statistics from files,<br /> clinical records, medicine orders, prescription and the guidelines of all-level organs of management.<br /> Results: The total staff accounted for 6.66%, of which 2.22% graduated from pharmaceutical<br /> university. Disease model included 14 groups of diseases; the medicine categories meet the<br /> requirements of the disease model; the other procedures were carried out in accordance with the<br /> regulations; there were 75.52% of inpatient clinical records have sufficient information about the<br /> patients, the rate of prescribing complying with regulations was high (above 97%), the average<br /> amount of medicine in each prescription was 9.1 ± 4.3, the rate of prescribed injection,<br /> * Bệnh viện Quân y 7<br /> ** Học viện Quân y<br /> *** Bệnh viện Quân y 105<br /> **** Bệnh viện Quân y 5<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tuấn Quang (drquang2000@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 24/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/01/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/01/2015<br /> <br /> 81<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> infusion, antibiotic was high, the rate of medicine interactions was 4.17%, 100% of the prescribed<br /> medicine was in the list medicine; 7.48% of prescription for outpatient complied with regulations,<br /> prescribed antibiotic was 77.60%, injection is 2.10%, medicine with original names or brand names<br /> (with ingredient names) is 97.81%, the average number of medicine in each prescription is 3.3.<br /> Conclusion: The managing and using of medicine in the hospital had been successfully<br /> implemented. However, it is necessary to add more pharmaceutical s taff to meet the<br /> requirements of the hospital and also, to improve the effectiveness of the observation on the<br /> prescription, usage, and information of medicine in the hospital.<br /> * Key words: Management of medicine; Usage of medicine.<br /> <br /> Đặt vấn đề<br /> Bệnh viện là cơ sở trực tiếp khám<br /> chữa bệnh và chăm lo sức khoẻ toàn<br /> diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học<br /> kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Một<br /> trong những nhiệm vụ quan trọng ảnh<br /> hưởng lớn đến chất lượng khám chữa<br /> bệnh là công tác quản lý, sử dụng thuốc<br /> tại bệnh viện.<br /> Bệnh viện Quân y 5 là bệnh viện Đa<br /> khoa tuyến B của Quân khu 3, với biên<br /> chế 180 giường, có nhiệm vụ khám chữa<br /> bệnh cho cán bộ chiến sỹ trong quân đội,<br /> đồng thời đảm nhiệm khám chữa bệnh<br /> cho nhân dân trong khu vực với số lượng<br /> BN lớn, mô hình bệnh tật đa dạng. Bệnh<br /> viện sử dụng một số lượng lớn thuốc để<br /> phục vụ cho nhu cầu khám, chữa bệnh.<br /> Vì vậy, việc tiến hành khảo sát và đánh<br /> giá công tác quản lý, sử dụng thuốc tại<br /> Bệnh viện Qu©n y 5 (giai đoạn 2009 2011) có ý nghĩa thực tiễn. Kết quả<br /> nghiên cứu là cơ sở để định hướng một<br /> số giải pháp nhằm góp phần nâng cao<br /> chất lượng công tác quản lý, sử dụng<br /> thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm<br /> tại bệnh viện.<br /> <br /> 82<br /> <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên<br /> cứu<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Hồ sơ bệnh án; các báo cáo về mô<br /> hình bệnh tật tại Ban Kế hoạch Tổng hợp;<br /> DMT sử dụng tại bệnh viện; đơn mua<br /> thuốc tại nhà thuốc bệnh viện, phiếu cấp<br /> thuốc cho BN quân và BN bảo hiểm y tế<br /> (BHYT) (qua hệ thống mạng LAN) từ năm<br /> 2009 - 2011; các tài liệu văn bản hướng<br /> dẫn của Bộ Y tế, Cục Quân y có liên quan<br /> đến quản lý sử dụng thuốc; các loại sổ<br /> liên quan đến quản lý sử dụng thuốc [1].<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu hồi cứu.<br /> - Số bệnh án và số đơn cần lấy để<br /> nghiên cứu trong 3 năm 2009 - 2011 được<br /> tính toán theo công thức cho kết quả tối<br /> thiểu cần lấy: 384 bệnh án và 384 đơn<br /> thuốc.<br /> - Cách chọn mẫu: theo kỹ thuật chọn<br /> mẫu hệ thống.<br /> - Phương pháp xử lý số liệu: số liệu<br /> được xử lý và trình bày bằng phần mềm<br /> Microsoft Excel. Đánh giá tương tác thuốc<br /> online: http://www.drugs.com.<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Kết quả nghiên cứu và bàn luận<br /> 1. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng<br /> đến công tác quản lý, sử dụng thuốc.<br /> * Cơ cấu nhân lực bệnh viện và Khoa<br /> Dược: tỷ lệ cán bộ chuyên môn (lâm sàng,<br /> cận lâm sàng, dược) trên tổng số cán bộ,<br /> nhân viên của bệnh viện trong 3 năm<br /> trung bình khoảng 80%. Số lượng cán bộ<br /> có trình độ đại học và sau đại học tăng<br /> dần theo từng năm và chiếm tỷ lệ 33 - 36%.<br /> Tỷ lệ cán bộ y và dược có sự chênh lệch<br /> lớn. Theo Thông tư liên tịch hướng dẫn<br /> định mức biên chế sự nghiệp trong các<br /> cơ sở y tế nhà nước [4]: cứ 1 bác sỹ cần<br /> có (1/8 - 1/15) DSĐH và nhân viên Khoa<br /> Dược bằng 10% tổng số nhân viên bệnh<br /> viện. Năm 2011, nhân viên Khoa Dược là<br /> 18 người (6,66%) và 6 DSĐH (2,22%) tổng<br /> số cán bộ nhân viên Khoa Dược. So với<br /> Thông tư liên tịch [4] thì Khoa Dược hiện<br /> còn thiếu nhân viên. Do đó, để hoàn thành<br /> nhiệm vụ được giao, Khoa Dược cần phải<br /> bố trí nhân viên một cách hợp lý và khoa<br /> học. Số lượng cán bộ, nhân viên Khoa<br /> Dược tăng từ 14 người năm 2009 lên 18<br /> người năm 2011 (tăng 02 DSĐH, 01<br /> d-îc sü trung học và 01 dược tá). Việc<br /> bổ sung nhân sự rất quan trọng, ảnh<br /> hưởng lớn đến tình hình thực hiện và<br /> hoàn thành nhiệm vụ của Khoa Dược. Tỷ<br /> lệ DSĐH trªn tổng số nhân viên Khoa<br /> Dược năm 2011 chiếm 33,33%, phù hợp<br /> với Thông tư liên tịch [4]. Tuy nhiên, kết<br /> quả khảo sát cũng cho thấy: Khoa Dược,<br /> Bệnh viện Qu©n y 5 không có cán bộ có<br /> trình độ sau đại học, nên có nhiều hạn chế<br /> đến việc phát triển các mặt công tác của<br /> <br /> 83<br /> <br /> khoa.<br /> * Mô hình bệnh tật tại bệnh viện qua<br /> từng năm: MHBT gồm 14 nhóm bệnh đa<br /> dạng, phức tạp và không đồng đều giữa<br /> các nhóm bệnh. Các nhóm bệnh chiếm tỷ<br /> trọng lớn như bệnh hệ tiêu hóa (16,81%),<br /> bệnh hệ tuần hoàn (13,04%), bệnh nhiễm<br /> khuẩn và ký sinh trùng (11,92%), bệnh khác<br /> (11,23%)... MHBT phong phú, do đó nhu<br /> cầu thuốc rất đa dạng, việc sử dụng cũng<br /> phức tạp, đòi hỏi thông tin thuốc đầy đủ<br /> và cần kịp thời hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ loại<br /> bệnh qua từng năm tương đối ổn định,<br /> tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng Thuốc<br /> và Đấu thầu xác định nhu cầu thuốc cho<br /> các năm tiếp theo.<br /> * DMT bệnh viện qua từng năm:<br /> - Về cơ cấu các loại thuốc trong DMT:<br /> số loại thuốc sử dụng trong DMT bệnh<br /> viện tăng lên theo từng năm (cả đông và<br /> tân dược). Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMT<br /> tân dược của bệnh viện chiếm 100% số<br /> thuốc trong danh mục và không biến động<br /> nhiều qua các năm. 86 - 91% số thuốc<br /> trong danh mục chủ yếu trong DMT đông<br /> dược của bÖnh viÖn. Như vậy, quá<br /> trình xây dựng DMT bệnh viện đã quan<br /> tâm tới tính hợp lý, an toàn và kinh tế để<br /> sử dụng phù hợp với MHBT.<br /> - Cơ cấu DMT theo quy chế quản lý:<br /> thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm<br /> thần chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt là<br /> 0,56% và 0,94% (năm 2011). Theo số liệu<br /> thống kê trong 3 năm, số lượng thuốc<br /> trong nhóm gây nghiện - hướng tâm thần<br /> không thay đổi. Điều này cho thấy sự ổn<br /> định trong xây dựng DMT bệnh viện đối<br /> với các nhóm thuốc này.<br /> - Sự đáp ứng của DMT bệnh viện với<br /> MHBT:<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Bảng 1: Các nhóm thuốc trong DMT bệnh viện.<br /> Số loại thuốc trong DMT bệnh viện<br /> TT<br /> <br /> Nhóm thuốc trong DMT bệnh viện<br /> <br /> Năm 2009<br /> <br /> Năm 2010<br /> <br /> Năm 2011<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thuốc kháng khuẩn vµ ký sinh trùng<br /> <br /> 87<br /> <br /> 16,80<br /> <br /> 89<br /> <br /> 17,02<br /> <br /> 93<br /> <br /> 17,41<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thuốc tim mạch<br /> <br /> 72<br /> <br /> 13,90<br /> <br /> 73<br /> <br /> 13,96<br /> <br /> 75<br /> <br /> 14,16<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thuốc tiêu hóa<br /> <br /> 60<br /> <br /> 11,58<br /> <br /> 60<br /> <br /> 11,47<br /> <br /> 60<br /> <br /> 11,33<br /> <br /> 4<br /> <br /> Non-steroid<br /> <br /> 46<br /> <br /> 8,88<br /> <br /> 47<br /> <br /> 8,99<br /> <br /> 48<br /> <br /> 9,02<br /> <br /> 5<br /> <br /> Thuốc nội tiết<br /> <br /> 32<br /> <br /> 6,18<br /> <br /> 32<br /> <br /> 6,12<br /> <br /> 32<br /> <br /> 6,02<br /> <br /> 6<br /> <br /> Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải,<br /> cân bằng axít - bazơ<br /> <br /> 28<br /> <br /> 5,41<br /> <br /> 28<br /> <br /> 5,36<br /> <br /> 28<br /> <br /> 5,26<br /> <br /> 7<br /> <br /> Khoáng chất và vitamin<br /> <br /> 23<br /> <br /> 4,44<br /> <br /> 23<br /> <br /> 4,40<br /> <br /> 23<br /> <br /> 4,13<br /> <br /> 8<br /> <br /> Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3,86<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3,82<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3,76<br /> <br /> 9<br /> <br /> Thuốc gây tê, mê<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3,47<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3,44<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3,40<br /> <br /> 10<br /> <br /> Thuốc tác dụng với máu<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3,47<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3,44<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3,40<br /> <br /> 11<br /> <br /> Thuốc chống rối loạn tâm thần<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,51<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,49<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,45<br /> <br /> 12<br /> <br /> Thuốc tác dụng trên đường hô hấp<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,51<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,49<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,45<br /> <br /> 13<br /> <br /> Chống dị ứng<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2,12<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2,10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2,07<br /> <br /> 14<br /> <br /> Thuốc da liễu<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1,74<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1,72<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1,69<br /> <br /> 15<br /> <br /> Thuốc giải độc<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,54<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,53<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,50<br /> <br /> 16<br /> <br /> Giãn cơ và ức chế cholinesterase<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,35<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,34<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 17<br /> <br /> Thuốc tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,35<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,34<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 18<br /> <br /> Thuốc động kinh<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,16<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,14<br /> <br /> 19<br /> <br /> Thuốc chẩn đoán<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,16<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,14<br /> <br /> 20<br /> <br /> Thuốc điều trị đau đầu<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 21<br /> <br /> Thuốc tiết niệu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 22<br /> <br /> Thuốc chống Parkinson<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 23<br /> <br /> Thuốc tẩy trùng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 24<br /> <br /> Thuốc lợi tiểu<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 25<br /> <br /> Huyết thanh<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 26<br /> <br /> Dung dịch thẩm phân phúc mạc<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 27<br /> <br /> Thuốc khác<br /> <br /> 16<br /> <br /> 3,09<br /> <br /> 17<br /> <br /> 3,25<br /> <br /> 19<br /> <br /> 3,57<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 518<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 523<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 532<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 84<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> DMT bệnh viện đã đáp ứng được với MHBT. Số lượng các nhóm thuốc phù hợp với<br /> các mặt bệnh trong MHBT. Các nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao trong danh mục như:<br /> thuốc kháng khuẩn và kháng ký sinh trùng (17,41%), thuốc tim mạch (14,16%), thuốc<br /> tiêu hóa (11,33%) và thuốc chống viêm không steroid (9,02%)… đều phù hợp với các<br /> bệnh có tỷ lệ gặp cao trong MHBT.<br /> * Số lượt BN đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 5 từ năm 2009 - 2011:<br /> Bảng 2: Số lượt BN đến khám và điều trị tại bệnh viện 5 từ 2009 - 2011.<br /> Đối tượng<br /> năm<br /> <br /> tổng số<br /> <br /> Quân - chính sách<br /> <br /> Dịch vụ y tế<br /> <br /> BHYT<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 60.721<br /> <br /> 20.045<br /> <br /> 33,01<br /> <br /> 25.673<br /> <br /> 42,28<br /> <br /> 15.003<br /> <br /> 24,71<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 67.820<br /> <br /> 20.463<br /> <br /> 30,17<br /> <br /> 31.794<br /> <br /> 46,88<br /> <br /> 15.563<br /> <br /> 22,95<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 89.744<br /> <br /> 20.998<br /> <br /> 23,40<br /> <br /> 52.743<br /> <br /> 58,77<br /> <br /> 16.003<br /> <br /> 17,83<br /> <br /> Tổng số lượt BN đến khám và điều trị tăng dần theo từng năm, chủ yếu là do tăng<br /> đối tượng BHYT, đối tượng quân - chính sách và đối tượng dịch vụ y tế chỉ dao động nhẹ.<br /> * Kết quả khảo sát hoạt động của Hội<br /> đồng Thuốc và Đấu thầu và thông tin thuốc<br /> trong bệnh viện:<br /> Hội đồng Thuốc và Đấu thầu đã thực<br /> hiện được đầy đủ các chức năng nhiệm<br /> vụ được quy định [7] (xây dựng các quy<br /> định cơ bản về cung ứng, quản lý, sử<br /> dụng thuốc, xây dựng, sửa đổi và cập<br /> nhật DMT bệnh viện, tổ chức bình bệnh<br /> án, kiểm tra chất lượng thuốc tại Khoa<br /> Dược…). Tuy nhiên, hoạt động của Hội<br /> đồng Thuốc và Đấu thầu bệnh viện vẫn<br /> còn một số tồn tại (giám sát kê đơn và<br /> sử dụng thuốc chưa thường xuyên,<br /> chưa thực sự điều chỉnh được sử dụng<br /> thuốc…). Vì vậy, vẫn còn hiện tượng<br /> lạm dụng thuốc điều trị trong một số ít<br /> trường hợp.<br /> <br /> 85<br /> <br /> Các hoạt động thông tin thuốc tại bệnh<br /> viện (thông báo các văn bản mới về dược;<br /> thông báo các nội dung về thuốc bị đình<br /> chỉ lưu hành, rút số đăng ký, thu hồi,<br /> thuốc giả...; theo dõi, báo cáo ADR; tư vấn<br /> thuốc điều trị, thuốc thay thế khi thuốc<br /> điều trị không còn hiệu quả; thông tin<br /> thuốc mới; tư vấn sử dụng kháng sinh…)<br /> được thực hiện thường xuyên trong các<br /> buổi giao ban, sinh hoạt khoa học, viết<br /> trên bảng thông báo. Tuy nhiên, Khoa Dược<br /> chưa có cán bộ chuyên trách cho công<br /> tác này [2].<br /> 2. Kết quả đánh giá hiệu quả quản<br /> lý, sử dụng thuốc.<br /> * Tại Khoa Dược:<br /> - Về mua thuốc: đa số thuốc, hóa chất<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1