Khảo sát và đánh giá mối liên quan giữa tình trạng đứt gãy DNA tinh trùng với một số thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định tình trạng đứt gãy DNA tinh trùng và mối liên quan giữa tình trạng này với một số thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh. Phương pháp: Mô tả, cắt ngang, có phân tích các trường hợp giãn tĩnh mạch tinh đến khám tại đơn vị Nam Học của bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát và đánh giá mối liên quan giữa tình trạng đứt gãy DNA tinh trùng với một số thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐỨT GÃY DNA TINH TRÙNG VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ TINH DỊCH ĐỒ Ở BỆNH NHÂN GIÃN TĨNH MẠCH TINH Đồng Thế Uy1, Đỗ Gia Tuyển1, Đặng Thị Việt Hà1 Nghiêm Trung Dũng2, Nguyễn Quang3 TÓM TẮT 63 cơ xuất hiện DFI mức độ nặng ở bệnh nhân giãn Mục tiêu: Xác định tình trạng đứt gãy DNA tĩnh mạch tinh có độ di động và tỉ lệ di động tiến tinh trùng và mối liên quan giữa tình trạng này tới thấp cao hơn nhóm bệnh nhân có kết quả di với một số thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân động và di động tiến tới bình thường (p0.05). Đối với bệnh nhân giãn Kết quả: Có 74 bệnh nhân GTMT được tĩnh mạch tinh, nguy cơ DFI nặng có thể được dự khám lâm sàng, siêu âm doppler thừng tinh-tinh báo bằng tỉ lệ di động và di động tiến tới của tinh hoàn, làm xét nghiệm sinh hóa và đánh giá tình trùng. trạng đứt gãy DNA tinh trùng (SDF)..., tỉ lệ đứt Từ khóa: Đứt gãy DNA tinh trùng, tinh dịch gãy DNA tinh trùng (DFI) mức độ nặng, trung đồ, giãn tĩnh mạch tinh. bình và nhẹ tương ứng là: 37.8%, 60.8%; 1.4%. Không có sự khác biệt về DFI giữa nhóm có tinh SUMMARY dịch đồ bình thường và nhóm có tinh dịch đồ bất INVESTIGATION AND EVALUATION thường, DFI trung bình lần lượt là: 27.86 ± 6.39 OF THE ASSOCIATION BETWEEN và 29.11 ± 11.25; p=0.566. DFI giữa nhóm có SPERM DNA FRAGMENTATION AND mật độ tinh trùng thấp (29.03±9.01) và nhóm có SELECTED SEMEN PARAMETERS IN mật độ tinh trùng bình thường (21.63±3.5) có sự PATIENTS WITH VARICOCELE khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0.01). Nguy Objective: Characterizing the status of sperm DNA fragmentation and elucidating its association with various sperm parameters in 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 patients with varicocele. Bệnh viện Bạch Mai Methods: Comprehensive description, cross- 3 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà sectional analysis, and examination of varicocele Nội cases attending the Andrology Unit at Bach Mai Chịu trách nhiệm chính: Đồng Thế Uy Hospital from May 2022 to May 2023. ĐT: 0918492189 Results: A total of 74 patients with Email: dongtheuy@hmu.edu.vn varicocele were included in the study. The Ngày nhận bài: 30/5/2023 percentages of severe, moderate, and mild sperm Ngày phản biện: 1/6/2023 DNA fragmentation (DFI) were 37.8%, 60.8%, Ngày duyệt đăng: 12/6/2023 443
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 and 1.4%, respectively. There was no significant dẫn đến tăng tỉ lệ đứt gãy DNA tinh trùng. difference in DFI between the group with normal Tuy nhiên, mối liên quan giữa tình trạng đứt semen parameters and the group with abnormal gãy DNA tinh trùng và các thông số tinh dịch semen parameters, with average DFIs of 27.86 ± đồ chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và 6.39 and 29.11 ± 11.25, respectively (p=0.566). chi tiết trên thế giới cũng như tại Việt Nam. However, there was a significant difference in Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với DFI between the group with low sperm density hai mục tiêu chính: (29.03 ± 9.01) and the group with normal sperm 1. Khảo sát mức độ đứt gãy DNA tinh density (21.63 ± 3.5) (p = 0.01). The risk of trùng ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh severe DFI in patients with varicocele was higher in those with reduced sperm motility and 2. Phân tích một số yếu tố liên quan giữa progressive motility compared to the group with tình trạng đứt gãy DNA tinh trùng với một số normal motility (p0.05). In Gồm 74 bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch tinh patients with varicocele, the risk of severe DFI các mức độ, được thăm khám và chẩn đoán can be predicted by sperm motility and tại đơn vị Nam Học bệnh viện Bạch Mai thỏa progressive motility rates. mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại Keywords: Sperm DNA fragmentation trừ: (SDF), sperm parameters, varicocele Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - Tuổi từ 16 trở lên, đã có hoạt động tình I. ĐẶT VẤN ĐỀ dục Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh - Được chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh và rằng GTMT là một trong những nguyên nhân phân độ lâm sàng theo Dubin và Amelar. phổ biến gây ra vô sinh nam [3]. Tuy nhiên, - Được khẳng định giãn tĩnh mạch tinh các cơ chế chính xác về tác động của GTMT thêm bằng siêu âm Dopler tĩnh mạch tinh lên tình trạng vô sinh nam vẫn còn chưa - Khám lâm sàng và làm đầy đủ các xét được hiểu rõ. Gần đây, một số nghiên cứu đã nghiệm tại thời điểm nghiên cứu. chỉ ra rằng đứt gãy DNA tinh trùng có thể - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát Tiêu chuẩn loại trừ: triển vô sinh liên quan đến GTMT [6]. Đứt - Bệnh nhân sử dụng thuốc có thể làm gia gãy DNA tinh trùng xảy ra khi có sự thay đổi tăng tình trạng đứt gãy DNA tinh trùng: dùng và phá hủy DNA diễn ra trong quá trình hình hóa chất điều trị ung thư, phơi nhiễm với hóa thành và phát triển của tinh trùng. Ở bệnh chất phóng xạ. nhân GTMT, sự tăng nhiệt độ tinh hoàn và - Có các bệnh lý lây truyền qua đường stress oxi hóa được xem là những yếu tố gây tình dục, các bệnh viêm nhiễm đường sinh suy giảm số lượng và chất lượng tinh trùng, 444
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 dục trong thời gian nghiên cứu. 2000 [4]. - Bệnh nhân có số lượng tinh trùng quá + Phân loại mức độ đứt gãy DNA tinh thấp (dưới 5 triệu/ml). trùng: Tổn thương nhẹ: DFI < 15%; Tổng - Bệnh nhân không đồng ý tham gia thương trung bình: 15% ≤ DFI ≤ 30%; Tổn nghiên cứu thương nặng: DFI >30%. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 20 - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, với việc xác định: giá trị trung bình, so sánh cắt ngang, có phân tích giá trị trung bình, tỉ lệ %, so sánh các tỉ lệ, tỉ - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: suất chênh OR. chọn tất cả các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm các tiêu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chuẩn loại trừ. Trong phạm vi nghiên cứu này (n=74), - Các tiêu chuẩn áp dụng cho nghiên cứu: tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 25.22 + Phân độ giãn TMT theo Dubin và ± 5.3; Tỉ lệ giãn tĩnh mạch tinh 1 bên là Amelar. 87.8% (100% giãn tĩnh mạch tinh trái) và tỉ + Chỉ số tinh dịch đồ bình thường theo lệ giãn tĩnh mạch tinh 2 bên là 12.2%. Tỉ lệ Tổ chức Y tế Thế giới 2010. các mức độ đứt đứt gãy DNA tinh trùng theo + Tinh dịch đồ bất thường: Khi có bất các yếu tố về tuổi, vị trí GTMT và trạng thái thường một, hai hoặc cả ba thông số tinh phân loại tinh dịch đồ được trình bày trong dịch cơ bản là mật độ, độ di động và hình bảng 1. thái tinh trùng theo tiêu chuẩn của WHO Bảng 1. Tỉ lệ các mức độ đứt gãy DNA tinh trùng theo các nhóm Mức độ đứt gãy Toàn Độ tuổi Vị trí GTMT Trạng thái phân loại TDĐ DNA tinh trùng bộ ≤30 tuổi >30 tuổi Trái 2 bên Bình thường Bất thường (n; %) (n=74) (n1=59) (n2=15) (n3=65) (n4=9) (n5=40) (n6=34) Nặng 28; 37.8 23; 39.0 5; 33.3 25; 38.5 3; 33.3 14; 35.0 14; 41.2 Trung bình 45; 60.8 36; 61.0 9; 60.0 39; 60.0 6; 66.6 26; 65.0 19; 55.9 Nhẹ 1; 1.4 0; 0.0 1; 6.7 1; 1.5 0; 0.0 0; 0.0 1; 2.9 Kết quả trong nghiên cứu cho thấy, có trạng thái phân loại tinh dịch đồ (p>0.05). một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân GTMT có DFI ở Tuy nhiên, trạng thái phân loại chung của mức độ nặng (37.8%). Đa phần bệnh nhân tinh dịch đồ chưa phản ánh hết các thông số GTMT có DFI ở mức độ trung bình (60.8%) cụ thể về số lượng và mức độ di động của và trong khi tỉ lệ DFI mức độ nhẹ chỉ chiếm tinh trùng, do đó nghiên cứu tiếp tục tiến 1.4%. Tỷ lệ các mức độ DFI không có sự hành phân tích mối liên quan giữa DFI và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các độ các thông số cụ thể trong tinh dịch đồ. Kết tuổi, hoặc vị trí giãn tĩnh mạch tinh, hoặc quả được trình bày trong Bảng 2. 445
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 2. So sánh một số thông số tinh dịch đồ giữa nhóm có tinh dịch đồ bình thường với nhóm có tinh dịch đồ bất thường. Nhóm có TDĐ Nhóm có TDĐ Điểm so sánh Toàn bộ nhóm p-value* bình thường bất thường n 74 40 34 DFI trung bình (%) 28.43±8.91 27.86±6.39 29.11±11.25 0.566 Mật độ tinh trùng (triệu/ml) 56.92±34.81 66.18±30.35 46.04±36.96 0.01 Tổng số tinh trùng (triệu) 203.38±175.17 229.2±150.48 173±198.39 0.171 Độ di động (%) 54.18±14.25 61.7±8.35 45.23±14.75 0.000 Di dộng tiến tới 43.74±15.05 53±9.88 32.85±12.64 0.000 Hình thái (%) 7.43±5.27 10.3±4.67 4.06±3.73 0.000 Tinh trùng sống (%) 72.76±13.79 76.95±13.81 67.82±12.19 0.004 *Ghi chú: p-value tính cho nhóm có TDĐ bình thường và bất thường Kết quả phân tích cũng cho thấy, giá trị tỉ lệ tinh trùng sống giữa nhóm bệnh nhân DFI trung bình giữa 2 nhóm bệnh nhân có GTMT có tinh dịch đồ bình thường và nhóm tinh dịch đồ bình thường và bất thường lần bệnh nhân có tinh dịch đồ bất thường thể lượt là 27.86±6.39 ở và 29.11±11.25 không hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0.05). (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 4. Các yếu tố liên quan với tỉ lệ đứt gãy DNA tinh trùng trong phân tích đơn biến DFI DFI>30% DFI≤30% OR (95%CI) p Biến (n; %) (n; %) Mật độ tinh trùng Mật độ ≥ 15 triệu/ml 28; 41.2% 40; 58.8% 0.588 0.07 Mật độ< 15 triệu/ml 0; 0% 6; 100% (0.482-0.718) Tổng số tinh trùng Tổng số tinh trùng ≥ 39 Triệu 27; 39.1% 42; 60.9% 2.57 0.644 Tổng số tinh trùng
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 do việc sử dụng các phương pháp và điều mật độ tinh trùng thấp. Tình trạng này có thể kiện xét nghiệm khác nhau để đo mức độ đứt là do trong điều kiện mật độ tinh trùng thấp gãy DNA tinh trùng. So với các tác giả nước mức độ cạnh tranh giữa các tinh trùng về ngoài, chúng tôi sử dụng phương pháp SCD điều kiện sống giảm đi, giảm nồng độ các với bộ kit Halosperm tương tự Park Y.S gốc tự do, giảm tỉ lệ tinh trùng chết dẫn đến nhưng không cùng điều kiện thực nghiệm, và hệ quả là tăng tình trạng toàn vẹn DNA tinh khác hoàn toàn với phương pháp Comet của trùng. Tỉ lệ SDF cao hơn ở nhóm di động và Bertolla R.P. Sự không nhất quán trong việc di động tiến tới thấp so với nhóm bình xác định mức độ nặng của tình trạng đứt gãy thường, điều này cũng tương tự như ở các DNA tinh trùng có thể xuất phát từ độ nhạy nghiên cứu nước ngoài [5]. và độ đặc hiệu khác nhau của các phương Giãn tĩnh mạch tinh là nguyên nhân gây pháp xét nghiệm. Trong khi đó, mặc dù cùng ra 40% các ca vô sinh nam nguyên phát và điều kiện và phương pháp với nghiên cứu hơn 80% các trường hợp vô sinh thứ phát của Nguyễn Hoài Bắc nhưng đối tượng [3]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ đứt gãy nghiên cứu của tác giả là các bệnh nhân giãn DNA tinh trùng mức độ nặng gia tăng ở tĩnh mạch tinh đã được chẩn đoán vô sinh. nhóm bệnh giãn tĩnh mạch tinh [6], và sau Nhóm đối tượng này thường có mức độ phẫu thuật thắt tĩnh mạch thừng tinh tỉ lệ đứt GTMT cao, và tình trạng GTMT ảnh hưởng gãy này giảm, cùng với đó là gia tăng khả nhiều tới tình trạng đứt gãy DNA tinh trùng năng có thai tự nhiên sau phẫu thuật [7]. Cho hơn so với nhóm bệnh nhân chỉ có chẩn đoán đến nay kết quả phân loại tinh dịch đồ vẫn là GTMT, như trong nghiên cứu này. Như vậy, một trong các tiêu chí hàng đầu để các bác sỹ kết quả khác biệt trong nghiên cứu của chúng ngoại khoa quyết định chỉ định phẫu thuật tôi có ý nghĩa bổ sung làm phong phú thêm thắt tĩnh mạch tinh trong điều trị vô sinh. các dữ liệu thống kê về tình trạng đứt gãy Tuy nhiên, với nghiên cứu này nhóm tác giả DNA ở bệnh nhân GTMT. nhận thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ DFI Mối liên quan giữa DFI với một số thông trung bình giữa nhóm có tinh dịch đồ bình số tinh dịch đồ là mối quan tâm của các bác thường và nhóm có tinh dịch đồ bất thường sỹ thực hành lâm sàng, đặc biệt trong điều (p>0.05), không có sự khác biệt về tỉ lệ DFI kiện xét nghiệm DFI chưa được phổ biến mức độ nặng giữa nhóm có tinh dịch đồ bình rộng rãi. Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ đứt thường và nhóm có tinh dịch đồ bất thường gãy DNA tinh trùng có mối liên quan với (p>0.05) (Bảng 2 và bảng 4). Trong khi đó, mật độ tinh trùng, tỉ lệ tinh trùng di động và nguy cơ DFI nặng thể hiện cao hơn rõ rệt ở di động tiến tới (P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 sự cần thiết về việc đánh giá tình trạng đứt fragmentation in adolescents with varicocele. gãy DNA tinh trùng ở bệnh nhân giãn tĩnh Fertility and Sterility, 85(3), 625–628. 3. Mohammed A. và Chinegwundoh F. mạch tinh có tinh dịch đồ bình thường mà (2009). Testicular varicocele: an overview. vẫn không có con. Urol Int, 82(4), 373–379. 4. Rowe P.J., Comhaire F.H., Hargreave V. KẾT LUẬN T.B. và cộng sự. (2000), WHO Manual for Tỉ lệ đứt gãy DNA tinh trùng mức độ the Standardized Investigation and Diagnosis nặng ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tương of the Infertile Male, Cambridge University đối cao chiếm 37,8% các trường hợp giãn Press. tĩnh mạch tinh. Không có sự khác biệt về tỉ lệ 5. Park Y.S., Lee S.H., Choi H.W. và cộng sự. (2018). Abnormal Human Sperm đứt gãy và mức độ đứt gãy nặng ở nhóm Parameters Contribute to Sperm DNA bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh có tinh dịch Fragmentation in Men with Varicocele. đồ bình thường và nhóm giãn tĩnh mạch tinh World J Mens Health, 36(3), 239–247. có tinh dịch đồ bất thường, vì vậy cần thiết 6. Zhang Y., Zhang W., Wu X. và cộng sự. làm xét nghiệm DFI ở các bệnh nhân giãn (2022). Effect of varicocele on sperm DNA tĩnh mạch tinh có tinh dịch đồ bất thường để damage: A systematic review and meta- bổ sung cho tiên lượng và quyết định phẫu analysis. Andrologia, 54(1), e14275. 7. Wang Y.-J., Zhang R.-Q., Lin Y.-J. và thuật. Mật độ tinh trùng cao, tỉ lệ di động và cộng sự. (2012). Relationship between di động tiến tới có liên quan với tỉ lệ DSF varicocele and sperm DNA damage and the cao, có thể giúp ích cho việc dự báo nguy cơ effect of varicocele repair: a meta-analysis. bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh có DFI bất Reproductive BioMedicine Online, 25(3), thường nặng. 307–314. 8. Enciso M., Muriel L., Fernández J.L. và TÀI LIỆU THAM KHẢO cộng sự. (2006). Infertile Men With 1. Nguyễn Hoài Bắc (2018), Nghiên cứu ứng Varicocele Show a High Relative Proportion dụng phương pháp vi phẫu thắt tĩnh mạch of Sperm Cells With Intense Nuclear tinh trong điều trị vô sinh nam, Luận án tiến Damage Level, Evidenced by the Sperm sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. Chromatin Dispersion Test. Journal of 2. Bertolla R.P., Cedenho A.P., Filho P.A.H. Andrology, 27(1), 106–111. và cộng sự. (2006). Sperm nuclear DNA 449
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá các hoạt động y tế - Đại học y dược Cần Thơ
34 p | 371 | 42
-
xây dựng và triển khai các dự án y tế
180 p | 131 | 32
-
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỀ ĐAY MẠN TÍNH VÀ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
54 p | 167 | 22
-
Bước đầu khảo sát và tìm mối tương quan giữa mô hình bệnh tật với kinh phí sử dụng thuốc ở Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - TP.HCM năm 2007 - 6 tháng đầu năm 2008
8 p | 98 | 17
-
Đánh giá chất lượng dịch vụ của các nhà thuốc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
6 p | 110 | 12
-
Quyển 1 Phần giới thiệu - Hướng dẫn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Phần 2
20 p | 83 | 7
-
Khảo sát tình hình dinh dưỡng bệnh nhân chấn thương nặng tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 69 | 6
-
Bài giảng Sinh thống kê
48 p | 60 | 5
-
Đánh giá nguy cơ sức khỏe môi trường do phơi nhiễm với Dioxin trong thực phẩm tại điểm nóng Dioxin ở Đà Nẵng
11 p | 76 | 5
-
Đánh giá mối liên hệ giữa một số xét nghiệm sinh hóa, chỉ số sinh học với chỉ số lọc cầu thận thiết lập trên đối tượng suy thận mạn
5 p | 15 | 4
-
Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa chăm sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân
13 p | 35 | 3
-
Đánh giá chân cung bằng CT Scan ứng dụng trong điều trị vẹo cột sống
7 p | 82 | 3
-
Đánh giá chỉ số cản động mạch thận và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn
8 p | 58 | 3
-
Đánh giá vận động môi lưỡi qua tốc độ phát âm
10 p | 9 | 3
-
Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (Dexa) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện nội tiết Thanh Hóa
9 p | 60 | 2
-
Bài giảng Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp liều xác định trong ngày tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017
43 p | 42 | 2
-
Đánh giá vận động xoắn của thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô ở bệnh nhân suy tim mạn tính
9 p | 45 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn