TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM KHỚP TRONG BỆNH<br />
THOÁI HÓA KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG<br />
CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
<br />
Nguyễn Thị Lệ Linh1, Trần Thị Ngọc Dung1, Nguyễn Ngọc Châu2<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thoái hóa khớp là bệnh lý cơ xương khớp thường gặp, là nguyên nhân gây giảm,<br />
mất khả năng vận động ở người cao tuổi.Trong đó thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ cao nhất.<br />
Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới về các bệnh cơ xương khớp thì có 20% người mắc<br />
bệnh về khớp là thoái hóa khớp với tỷ lệ thoái hóa khớp gối là 12,57% [1]. Vì vậy chúng<br />
ta cần phát hiện sớm các tổn thương khớp, để có biện pháp điều trị thích hợp cho từng<br />
giai đoạn bệnh.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm siêu âm khớp ở bệnh nhân thóa hóa khớp<br />
gối tại Khoa khớp bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành Phố Hồ Chí Minh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang – tiến cứu. Thực hiện<br />
trên 185 bệnh nhân(241 khớp thoái hóa), đang điều trị ngoại trú tại Khoa khớp Bệnh viện<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình từ tháng 8/2017–12/2017. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội<br />
Thấp Khớp Mỹ 1991(American College of Rheumatology).<br />
Kết quả: Nhóm tuổi trên 50 có tỷ lệ mắc bệnh cao, Nữ (87,6%) cao hơn nam(12,4%),<br />
BMI trung bình của bệnh nhân thoái hóa khớp là 23,87±3,03. Đau khớp gối chiếm tỷ lệ<br />
100%, lạo xạo khớp (88,8%), bập bềnh xương bánh chè*tràn dịch khớp) 19,5%, cứng<br />
khớp buổi sang dưới 30 phút (95,44%). Trên Xquang phát hiện 72,6% gai xương khe đùi<br />
chày trong, 61,4% khớp có gai xương khe đùi chày ngoài. Trên siêu âm gai xương hai vị<br />
trí tương tự (97,1% và 95,9%), tràn dịch khớp gối(97,5%), 15,8% có tăng sinh màng hoạt<br />
dịch và 14,9% phát hiện kén Baker. Bề dày sụn khớp ở nhóm BN có THK gối thấp hơn<br />
nhóm bình thường.<br />
1<br />
Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
2<br />
Học viện Quân Y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Lệ Linh(linhbspkbt@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/8/2018, ngày phản biện: 05/9/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018<br />
<br />
94<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Kết luận: Hiện nay thoái hóa khớp gối rất phổ biến, Việc chẩn đoán dựa vào các<br />
triệu chứng lâm sàng cùng với hình ảnh Xquang thì thường là giai đoạn muộn. Do đó có<br />
thể dùng siêu âm để tầm soát và phát hiện sớm các tổn thương trong bệnh thoái hóa khớp<br />
gối.<br />
Từ khóa: Thoái hóa khớp gối.<br />
THE ROLE OF ULTRASOUND ON KNEE OSTEOARTHRITIS<br />
PATIENTS AT RHEUMATOLOGY DEPARTMENT IN HOSPITAL HOSPITAL<br />
FOR TRAUMATOLOGY AND ORTHOPAEDICS<br />
ABSTRACT<br />
Background: The osteoarthritis is a chronic arthrosis disease. It is the most<br />
popular. The most inconvenient of the osteoarthritic patients is restriction in their<br />
movements and daily activities. Knee osteoarthritis is the highest among diseases , The<br />
report by WHO about musculoskeletal diseases has 20% osteoarthritic patients, in which<br />
knee osteoarthritis occupies 12.5%. So we need to detect joints damage as soon as possible<br />
to have appropriate treatment for each stage. Hence, we do this research. The aim of<br />
this research is Ultrasound examination of joints in patients with knee osteoarthritis at<br />
Rheumatology Department in Chan Thương Chinh Hinh Ho Chi Minh City Hospital.<br />
Method: This is a process rescue including 185 patients( 241 knee osteoarthritis)<br />
who is in treatment at Rheumatology Department in Chan Thuong Chinh Hinh Hospital<br />
from 8/2017 to 12/2017. The gold standards for knee osteoarthritis diagnosis are based on<br />
the third standard of American College of Rheumatology.<br />
Result: The group of age over 50 has a high incidence rate. In which women occupy<br />
87,6%, more than men(12,4%). Average BMI of knee osteoarthritic patients is 23,87 ±<br />
3,03. Symtom’s include knee pain (100%), knee crunch(88,8%), joint effusion(19,5%),<br />
knee stiffness in the morning for less than 30 minutes (95.44%). On X ray have osteophytes<br />
(72,6%) Medial cavity joint femur and tibia, 61,4% lateral cavity joint femur and tibia.<br />
Ultrasound showed: joint effusion 97,5%, synovial proliferation 15,8% and Baker’s<br />
cysts 14,9%Cartilage thickness is lower than normal and the structure of the cartilage is<br />
damaged.<br />
Conclusion: The osteoarthritis of knee is very popular. It is easy to make diagnosis<br />
about osteoarthritis of knee by doing physical examination and X ray but usually at a later<br />
stage. Ultrasound can be used to screen and detect early lesions in knee osteoarthritis.<br />
Keyword: knee osteoarthritis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh lành tính tiến triển chậm. Nếu không<br />
được phát hiện và điều trị sớm thì gây ra<br />
Thoái hóa khớp là bệnh lý cơ<br />
đau đớn, giảm chức năng hoạt động hàng<br />
xương khớp thường gặp. Thoái hóa khớp là<br />
<br />
95<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br />
<br />
ngày của khớp, ảnh hưởng đến lao động ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
và sinh hoạt hàng ngày. Thoái hóa khớp NGHIÊN CỨU<br />
có thể xảy ra ở tất cả các khớp trong đó tỷ<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
lệ thoái hóa khớp gối là cao nhất. Theo tổ<br />
chức Y Ttế Thế Giới 20% người mắc bệnh Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
về khớp là thoái hóa khớp với tỷ lệ thoái - Tất cả những bệnh nhân được<br />
hóa khớp gối là 12,57% [1]. Do đó không chẩn đoán thoái hóa khớp gối điều trị ngoại<br />
nên đánh giá thấp thoái hóa khớp gối vì trú tại khoa khớp bệnh viện Chấn Thương<br />
nó là một trong những nguyên nhân gây ra Chỉnh Hình TP.HCM từ 8/2017-12/2017.<br />
tàn phế, đồng thời cũng gánh nặng chí phí<br />
- Chẩn đoán theo tiêu chuẩn<br />
điều trị cho bệnh nhân và toàn xã hội.<br />
THK gối của hội thấp khớp học Mỹ-ACR<br />
Chẩn đoán thoái hóa khớp gối chủ 1991[2].<br />
yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, kết<br />
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
hợp với phim Xquang khớp gối. Tuy nhiên<br />
Xquang là phương pháp có độ nhạy không Tiêu chuẩn loại trừ<br />
cao đặc biệt giai đoạn sớm. Các phương - BN THK gối thứ phát : sau khi bị<br />
pháp như cộng hưởng từ, siêu âm có thể gãy xương, tổn thương sụn chêm…<br />
đánh giá chính xác được các tổn thương<br />
- Viêm khớp gối mãn tính do các<br />
cấu trúc xảy ra trong thoái hóa khớp gối<br />
nguyên nhân khác: nhiễm khuẩn, bệnh<br />
ở giai đoạn sớm thậm chí chưa có biểu<br />
gút…<br />
hiện lâm sàng hoặc chưa có tổn thương<br />
trên Xquang, tuy nhiên cộng hưởng từ chi - BN không đồng ý tham gia<br />
phí lại quá cao. Do đó phương pháp siêu nghiên cứu.<br />
âm khớp được xem hiệu quả, vì siêu âm là 2. Phương pháp nghiên cứu<br />
phương pháp phổ biến, rẻ tiền và gần như<br />
Mô tả cắt ngang – tiến cứu<br />
vô hại đối với cơ thể sống.<br />
Dữ liệu thu thập<br />
Vì vậy chúng tôi tiến hành "Khảo<br />
sát đặc điểm siêu âm khớp ở bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu được thu<br />
thóa hóa khớp gối tại Khoa khớp bệnh thập đầy đủ các dự liệu theo một mẫu bệnh<br />
viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành Phố án thống nhất với các phần (hỏi bệnh,<br />
Hồ Chí Minh". khám lâm sàng, xquang khớp gối và siêu<br />
âm khớp gối).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung nhóm thoái hóa khớp<br />
Chỉ tiêu Số lượng (n = 185) Tỷ lệ (%)<br />
40 – 49 37 20<br />
50 – 59 81 43,80<br />
Tuổi (năm) 60 – 69 50 27<br />
≥ 70 17 9,20<br />
Trung bình 56,97 ± 8,71<br />
Nam 23 12,40<br />
Giới<br />
Nữ 162 87,60<br />
BMI 23,87 ± 3,03<br />
LĐ trí óc 14 7,60<br />
Nghề nghiệp<br />
LĐ chân tay 171 92,40<br />
1 khớp 129 69,70<br />
THK<br />
2 khớp 56 30,30<br />
Tuổi trung bình của nhóm THK là 56,97 ± 8,71. Tỷ lệ nữ (87,60%) gặp nhiều<br />
hơn nam (12,40%). Phù hợp với hầu hết các tác giả trong và ngoài nước<br />
Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình của BN THK là 23,87 ± 3,03.Thoái hóa<br />
khớp gối liên quan đến tỷ lệ thừa cân béo phì.<br />
Lao động trí óc chiếm 7,6%. Tỷ lệ BN thoái hóa cả 2 khớp gối là 30,30%.<br />
2. Các đặc điểm lâm sàng<br />
Chỉ tiêu Số lượng (n=241) Tỷ lệ (%)<br />
Sưng 175 72,61<br />
Nóng 45 18,67<br />
Đỏ 30 12,45<br />
Lạo xạo 214 88,80<br />
Bập bềnh xương bánh chè 47 19,5<br />
Hạn chế vận động khớp 208 86,31<br />
Không CKBS 11 4,56<br />
Cứng khớp buổi sáng<br />
Có CKBS 230 95,44<br />
Đa số đều có dấu hiệu lạo xạo khớp (88,80%) và có cứng khớp buổi sáng<br />
(95,44%). Đây cũng là các triệu chứng nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán. Dấu hiệu<br />
tràn dịch khớp khi khám (bập bềnh xương bánh chè) chiếm tỷ lệ 19,50%.<br />
<br />
<br />
97<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br />
<br />
3. Các tổn thương trên X quang<br />
Chỉ tiêu Số lượng (n = 241) Tỷ lệ (%)<br />
Khe đùi chày trong 175 72,6<br />
Gai xương Khe đùi chày ngoài 148 61,4<br />
Xương bánh chè 94 39,0<br />
Hẹp khe khớp 116 48,1<br />
Đặc xương dưới sụn 86 35,7<br />
Có 72,6% khớp có gai xương khe đùi chày trong trên X quang, 61,4%<br />
khớp có gai xương khe đùi chày ngoài và 39,0% khớp có gai xương bánh chè trên<br />
X quang.<br />
Hẹp khe khớp chiếm tỷ lệ 48,1%. Đặc xương dưới sụn chiếm tỷ lệ 35,7%.<br />
4. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm<br />
Chỉ tiêu Số lượng (n = 241) Tỷ lệ (%)<br />
Gai Khe đùi chày trong 234 97,1<br />
xương Khe đùi chày ngoài 231 95,9<br />
Tràn dịch khớp 235 97,5<br />
Tăng sinh màng hoạt dịch 38 15,8<br />
Kén Baker 36 14,9<br />
Tổn thương gặp nhiều nhất trên siêu âm là tràn dịch khớp gối (97,5%),<br />
gai xương khe đùi chày trong chiếm 97,1% nhiều hơn so với vị trị đùi chày ngoài<br />
(95,9%). 15,8% có tăng sinh màng hoạt dịch và 14,9% phát hiện kén Baker trên<br />
siêu âm.<br />
So sánh bề dày sụn khớp ở các vị trí giữa hai nhóm .<br />
Độ dày sụn<br />
khớp (mm)<br />
Nhóm THK Nhóm chứng p<br />
Vị trí đo<br />
Lồi cầu trong 1,99 ± 0,47 3,09 ± 0,13 < 0,001<br />
Lồi cầu ngoài 2,12 ± 0,44 3,04 ± 0,09 < 0,001<br />
Liên lồi cầu 2,30 ± 0,52 3,30 ± 0,24 < 0,001<br />
Kết quả cho thấy bề dày sụn khớp tại 3 vị trí đều giảm hơn hẳn so với<br />
người bình thường (p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp<br />
với nghiên cứu của Lê Công Tiến năm 2013, bề dày sụn khớp trung bình là giảm<br />
hơn so với nhóm chứng[3], nghiên cứu của Iagnocoo và cộng sự năm 1992 cho<br />
98<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
thấy có sự giảm đáng kể về bề dày sụn khớp ở nhóm BN THK so với người bình<br />
thường [4].<br />
PP chẩn đoán<br />
Lâm sàng Siêu âm p<br />
Tổn thương<br />
Có tràn dịch 54 235<br />
< 0,001<br />
Không tràn dịch 187 6<br />
Tổng 241 241<br />
Tỷ lệ phát hiện tràn dịch khớp trên siêu âm cao hơn so với lâm sàng có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,001. Lê Công Tiến cũng có kết quả siêu âm phát hiện tràn dịch khớp<br />
cao hơn so với lâm sàng (30,3% so với 12%, với mức ý nghĩa p < 0,001) [3]. Nghiên cứu<br />
của EULAR 2005 tương ứng là 46,3% và 34% [5]. Như vậy siêu âm có độ chính xác cao<br />
hơn so với lâm sàng trong việc phát hiện tràn dịch khớp.<br />
So sánh tỷ lệ gai xương khe đùi chày trong trên SA và X quang<br />
PP chẩn đoán<br />
Siêu âm X quang p<br />
Tổn thương<br />
Gai đùi chày trong 234 (97,1%) 175 (71,4%) < 0,05<br />
Không có gai 7 (2,9%) 66 (28,6%) > 0,05<br />
Tổng 241 241<br />
Tỷ lệ phát hiện gai xương ở vị trí khe đùi trong trên X quang so với siêu âm là<br />
có sự khác biệt với p < 0,05.<br />
So sánh tỷ lệ gai xương khe đùi chày ngoài trên X quang và SA<br />
PP chẩn đoán<br />
X quang Siêu âm p<br />
Tổn thương<br />
Gai xương đùi chày ngoài 148 (61,4%) 231(95,9%)<br />
< 0,05<br />
Không có gai xương 93 (38,6%) 10 (4,1%)<br />
Tổng 241 241<br />
Tỷ lệ phát hiện gai xương ở vị trí khe đùi ngoài trên X quang so với siêu âm là<br />
có sự khác biệt với p < 0,05.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Slimani cho thấy<br />
tỷ lệ gai xương ở khớp đùi chày phát hiện trên phim Xquang khớp gối thẳng là 35,9%,<br />
trong khi tỷ lệ phát hiện trên siêu âm là 86,5%. Siêu âm có thể phát hiện được gai xương<br />
<br />
99<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br />
<br />
cả trong những trường hợp Xquang không phát hiện được hoặc chỉ nghi ngờ [6].<br />
Mối liên quan mức độ tổn thương sụn trên SA với giai đoạn bệnh trên Xquang<br />
Mức độ tổn thương sụn trên SA<br />
Chỉ tiêu p<br />
Độ 1 (n = 2) Độ 3 (n = 66)<br />
Giai đoạn 1 1 (50%) 7 (10,6%)<br />
Giai đoạn Giai đoạn 2 0 (0%) 10 (15,2%)<br />
< 0,001<br />
XQ Giai đoạn 3 0 (0%) 12 (18,2%)<br />
Giai đoạn 4 1 (50%) 37 (56,1%)<br />
Có mối liên quan giữa mức độ 2. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn<br />
tổn thương sụn trên siêu âm với giai đoạn Vĩnh Ngọc, Nguyễn Văn Hùng và Cs,<br />
bệnh trên X quang với p < 0,001. (2016), “Thoái hóa khớp”, Bệnh học cơ<br />
KẾT LUẬN xương khớp nội khoa,Vol NXB Giáo dục<br />
Việt Nam, tr. 138 -151.<br />
Tỷ lệ phát hiện gai xương trên siêu<br />
âm là 97,1% tại vị trí khe đùi chày trong và 3. Lê Công Tiến, (2013), Nghiên<br />
95,8% tại khe đùi chày ngoài, cao hơn so cứu vai trò của siêu âm trong chẩn đoán<br />
với trên Xquang hai vị trí tương đương là: thoái hóa khớp gối nguyên phát. Luận văn<br />
72,6% và 61,4% (P< 0,05) thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội.<br />
<br />
Tràn dịch khớp trên siêu âm là 4. Iagnocco A., Coari G.,<br />
97,5% cao hơn so với lâm sàng 19,5% and Zoppini A. (1992), “Sonographic<br />
evaluation of femoral condylar cartilage<br />
Tăng sinh màng hoạt dịch là in osteoarthritis and rheumatoid arthritis”,<br />
15,8% ,Kén Baker: 14,9% Scandinavian journal of rheumatology,Vol<br />
Bề dày sụn khớp trung bình tại vị 21, pp.201-203.<br />
trí lồi cầu trong là 1,99 ± 0,47 mm, lồi cầu 5. D’agostino M. A., Conaghan P.,<br />
ngoài là 2,12 ± 0,44 mm và liên lồi cầu là Le Bars M., et al (2005), “EULAR report<br />
2,30 ± 0,52 mm, mỏng hơn so với nhóm on the use of ultrasonography in painful<br />
không bệnh. knee osteoarthritis. Part 1: prevalence of<br />
Siêu âm phát hiện được tổn thương inflammation in osteoarthritis”, Annals of<br />
sụn khớp như giảm độ dày sụn, sự thay đổi the rheumatic diseases,Vol 64, pp.1703-<br />
tính chất của sụn trong khi lâm sàng và X 1709.<br />
quang không phát hiện được. 6. Slimani S., Haddouche A.,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Beacharif I., et al (2013), “Superriority<br />
of knee ultrasound over radiographs in<br />
1. Nguyễn Mai Hồng, (20011),<br />
osteophyte detection in knee osteoarthritis”.<br />
Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn<br />
Osteoarthritis and cartilage, 21, s63-s312.<br />
đoán và điều trị thoái hóa khớp gối. Luận<br />
án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />