v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC<br />
NGOẠI THƯƠNG TRONG VIỆC HỌC TIẾNG<br />
PHÁP THƯƠNG MẠI<br />
ĐỖ THỊ THU GIANG*; VŨ HƯƠNG TRÀ**<br />
*<br />
Đại học Ngoại thương, thugiang.fr@ftu.edu.vn<br />
**<br />
Đại học Ngoại thương, vuhuongtra97@gmail.com<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2018; ngày sửa chữa: 04/12/2018; ngày duyệt đăng: 05/12/2018<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Các học phần Ngôn ngữ kinh tế thương mại có vai trò quan trọng đối với chất lượng đầu ra của<br />
sinh viên chuyên ngành tiếng Pháp thương mại tại Đại học Ngoại thương, bởi các học phần này<br />
trực tiếp trang bị cho sinh viên kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Pháp trong môi trường kinh doanh<br />
– vốn là mục tiêu của chương trình đào tạo. Tuy nhiên, sinh viên thừa nhận gặp khó khăn trong<br />
những học phần này. Vì vậy, cần tiến hành khảo sát để tìm ra những vấn đề mà sinh viên gặp phải<br />
trong học tập, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sinh viên. Trong khuôn khổ bài báo<br />
này, chúng tôi xin trình bày kết quả nghiên cứu của mình liên quan đến khó khăn của sinh viên<br />
Đại học Ngoại thương trong các học phần tiếng Pháp thương mại và những giải pháp khắc phục.<br />
Từ khoá: dạy/học tiếng Pháp thương mại, Đại học Ngoại thương, khó khăn, tiếng Pháp thương mại<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ là những học phần cung cấp những công cụ ngôn<br />
ngữ để giao tiếp trong môi trường kinh doanh. Tuy<br />
Trường Đại học Ngoại thương (ĐHNT) đặt mục nhiên, theo quan sát của chúng tôi, sinh viên chưa<br />
tiêu trở thành địa chỉ đào tạo cung cấp nguồn nhân đạt kết quả cao trong những học phần này và thừa<br />
lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế thương nhận gặp phải một số vấn đề trong việc học. Vì<br />
mại. Sinh viên tốt nghiệp ĐHNT do vậy cần nắm vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu để tìm ra<br />
vững kiến thức chuyên ngành về kinh tế thương những khó khăn cụ thể của sinh viên nhằm đưa ra<br />
mại, đồng thời sử dụng thành thạo một ngoại ngữ giải pháp phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả<br />
(tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Nhật học tập và chất lượng đầu ra của sinh viên.<br />
hoặc tiếng Nga) trong môi trường kinh doanh, nhất<br />
là kinh doanh quốc tế. Đối với sinh viên chuyên 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG<br />
ngành Tiếng Pháp Thương mại (TPTM), các học PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
phần Ngôn ngữ Kinh tế Thương mại (NNKTTM)<br />
chiếm tỉ trọng lớn trong chương trình đào tạo và có Phạm vi nghiên cứu của nhóm tác giả là những<br />
vai trò quan trọng đối với chất lượng đầu ra vì đây khó khăn của sinh viên chuyên ngành TPTM<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
102 Số 18 (3/2019)<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
tại ĐHNT trong các học phần NNKTTM thuộc NNKTTM mà mỗi học phần (3 tín chỉ) hướng đến<br />
chương trình đào tạo của Trường ở thời điểm năm một chuyên đề cụ thể: Nhập môn kinh tế thương<br />
học 2017-2018. Đối tượng khảo sát là sinh viên mại, marketing, tài chính ngân hàng, giao tiếp trong<br />
chuyên ngành TPTM năm thứ 3 và thứ 4 – những doanh nghiệp, đàm phán thương mại, quản trị bán<br />
sinh viên đã hoặc sắp hoàn thành chương trình hàng, tiếng Pháp luật, vận tải bảo hiểm, thực hành<br />
đào tạo, bởi lẽ những sinh viên này sẽ có đánh giá dịch kinh tế thương mại 1, thực hành dịch kinh<br />
mang tính toàn diện về khó khăn của mình trong tế thương mại 2. Các học phần này thường được<br />
toàn bộ chương trình học. giảng dạy sau khi sinh viên hoàn thành khối kiến<br />
thức tiếng, kiến thức ngôn ngữ và kiến thức văn<br />
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên hoá (các môn học đều bằng tiếng Pháp).<br />
cứu mô tả thông qua công cụ nghiên cứu là khảo<br />
sát ý kiến, tổng hợp và phân tích dữ liệu. Phiếu Học liệu sử dụng trong giảng dạy TPTM khá đa<br />
khảo sát với bảng câu hỏi cụ thể, bao gồm các câu dạng và phong phú. Đa số là giáo trình tiếng Pháp<br />
hỏi đề cập 5 nhóm khó khăn: khó khăn liên quan thương mại (Le français commercial, Le français<br />
đến kiến thức chuyên ngành, khó khăn liên quan de l’entreprise, Affaires.com,...) chú trọng vào<br />
đến kiến thức ngôn ngữ, khó khăn liên quan đến yếu tố ngôn ngữ sử dụng trong lĩnh vực chuyên<br />
phương pháp học, khó khăn liên quan đến phương ngành. Đây là những tài liệu có chất lượng, do<br />
pháp dạy, khó khăn do một số nguyên nhân khác. những chuyên gia về TPTM xây dựng như Michel<br />
Danilo, Jean-Luc Penfornis, Béatrice Tauzin…<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Một số học phần có sử dụng sách chuyên ngành<br />
3.1. Tiếng Pháp thương mại và thực trạng dạy/ kinh tế như học phần tiếng Pháp về marketing,<br />
học tiếng Pháp thương mại ở Đại học Ngoại thương quản trị bán hàng, đàm phán thương mại. Ngoài<br />
ra, giảng viên còn sử dụng những tài liệu bổ trợ<br />
Trước hết, cần khẳng định tiếng Pháp thương khác như sách, báo, tạp chí kinh tế, trang web, báo<br />
mại (français commercial) thuộc phân nhánh của điện tử… Những trang báo điện tử mà giảng viên<br />
tiếng Pháp chuyên ngành (français de spécialité). thường chọn bài có nội dung kinh tế thương mại<br />
Theo Mangiante (2006, tr.138), trong phương pháp là Le Monde, Liberation, Le figaro, Le Courrier<br />
giảng dạy Tiếng Pháp chuyên ngành, mục đích international (Thông tin chung) ; L’expansion, Les<br />
của dạy và học liên quan đến một lĩnh vực chuyên échos, Le capital, Le nouvel économiste, Le MOCI<br />
môn, bao hàm toàn bộ những tình huống giao tiếp (Báo Kinh tế).<br />
chuyên môn của một chuyên ngành hay ngành<br />
nghề cụ thể. Tiếng Pháp chuyên ngành được hiểu Đội ngũ giảng viên tiếng Pháp của ĐHNT gồm<br />
là toàn bộ các phương tiện biểu đạt tiếng Pháp (từ 10 người, đảm nhiệm việc giảng dạy cả tiếng Pháp<br />
vựng, ngữ pháp, văn phong) được sử dụng trong cơ bản và tiếng Pháp thương mại cho sinh viên<br />
những tình huống, lĩnh vực chuyên môn cụ thể (Đỗ chuyên ngành TPTM. Tất cả các giảng viên đều có<br />
Thị Thu Giang, 2015, 2018). Vậy nên, dạy và học trình độ từ Thạc sỹ trở lên, tốt nghiệp các trường<br />
TPTM chính là dạy và học tiếng Pháp để giao tiếp chuyên ngữ (Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội,<br />
trong môi trường kinh tế, kinh doanh, thương mại. Đại học Hà Nội) và ĐHNT, đa số là giảng viên trẻ<br />
trong độ tuổi từ 30-40 tuổi.<br />
Ở ĐHNT, việc dạy TPTM được triển khai<br />
theo hướng cung cấp cho sinh viên những kiến Sinh viên chuyên ngành TPTM có số lượng<br />
thức ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, văn phong) để thay đổi theo từng khoá. Cụ thể đối với khoá sinh<br />
có năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong viên được khảo sát, có tổng số 35 sinh viên năm<br />
môi trường doanh nghiệp. Chương trình đào tạo thứ tư (K53) và 46 sinh viên năm thứ ba (K54)<br />
chuyên ngành TPTM do đó bao gồm 10 học phần trong năm học 2017-2018.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 18 (3/2019) 103<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
3.2. Kết quả khảo sát<br />
<br />
Thực trạng khó khăn của sinh viên chuyên<br />
ngành TPTM trong việc học tập các học phần<br />
NNKTTM được nhóm nghiên cứu tiếp cận từ 5<br />
khía cạnh đó là Kiến thức chuyên ngành; Kiến thức<br />
ngôn ngữ; Phương pháp học; Phương pháp dạy và<br />
Nguyên nhân khác. Tóm tắt kết quả nghiên cứu<br />
cho phép nhóm tác giả đi đến những kết luận sau về Biểu đồ 2 : Khó khăn liên quan đến kiến thức<br />
khó khăn của sinh viên trong các học phần TPTM: ngôn ngữ<br />
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)<br />
Liên quan đến Kiến thức chuyên ngành, có<br />
tới 90% sinh viên được khảo sát thừa nhận gặp<br />
phải khó khăn và 3 nguyên nhân chính được đưa Hầu hết sinh viên tham gia khảo sát (93.3%)<br />
ra là: Thiếu vốn từ vựng tiếng pháp chuyên ngành đều gặp khó khăn liên quan đến phương pháp học<br />
(67,9%); Nội dung học chưa áp dụng thực tiễn với những rào cản khác nhau như: Thiếu động cơ,<br />
(64,3%); Chưa có sự liên kết giữa môn học TPTM mục đích học tập (40%); Chưa được tư vấn, hướng<br />
dẫn về phương pháp học tập (40%); Môi trường<br />
với các môn học khác trong chương trình đào tạo<br />
học chưa tạo được hứng thú (80%) (Biểu đồ 3).<br />
(42,9%) (Biểu đồ 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3: Khó khăn liên quan đến phương pháp học<br />
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)<br />
<br />
<br />
Phương pháp giảng dạy các học phần TPTM<br />
Biểu đồ 1: Khó khăn liên quan đến kiến thức cũng gây ra những trở ngại nhất định đối với sinh<br />
chuyên ngành viên chuyên ngành TPTM khi có tới ¼ số sinh viên<br />
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả) (23,3%) đánh giá “Không tốt”. Theo họ, những<br />
tồn tại của phương pháp giảng dạy các học phần<br />
TPTM gồm có: Nội dung bài học chưa dễ hiểu,<br />
Về Kiến thức ngôn ngữ, phần lớn (90%) sinh<br />
hấp dẫn (70%); Giảng viên chưa khuyến khích sự<br />
viên gặp khó khăn và 3 kỹ năng lớn nhất gây trở chủ động và sáng tạo của sinh viên (46,7%); Giảng<br />
ngại đó là: Kỹ năng nghe (85,7%); Kỹ năng nói viên chưa chia sẻ kinh nghiệm thực tế về ứng dụng<br />
(53,6%); Kỹ năng viết (46,4%) (Biểu đồ 2). của TPTM trong cuộc sống cho sinh viên (36,7%);<br />
Cách cho điểm chưa công tâm (13,3%) (Biểu đồ 4).<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
104 Số 18 (3/2019)<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
khăn cho sinh viên chuyên ngành TPTM, nhằm<br />
nâng cao chất lượng đào tạo.<br />
<br />
Tương ứng với 5 khía cạnh khó khăn như đã<br />
trình bày ở trên, nhóm nghiên cứu đề xuất lần<br />
lượt 5 nhóm giải pháp là: Giải pháp về kiến thức<br />
chuyên ngành; Giải pháp về kiến thức ngôn ngữ;<br />
Giải pháp về phương pháp học; Giải pháp về<br />
phương pháp dạy; Giải pháp khác.<br />
<br />
4. ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG<br />
Biểu đồ 4: Khó khăn liên quan đến phương pháp HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN TIẾNG PHÁP<br />
dạy học THƯƠNG MẠI<br />
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả)<br />
4.1. Giải pháp về kiến thức chuyên ngành<br />
Cuối cùng, có 86,7% sinh viên được khảo<br />
sát cho rằng, khó khăn trong việc học TPTM còn Đầu tiên, nhóm nghiên cứu hướng đến việc bổ<br />
đến từ các nguyên nhân khác. Ở khía cạnh này, 3 sung vốn từ vựng tiếng Pháp chuyên ngành cho<br />
sinh viên. Sự khác nhau giữa tiếng Pháp chuyên<br />
nguyên nhân tiêu biểu mà nhóm nghiên cứu đã đi<br />
ngành (français de spécialité) và tiếng Pháp phổ<br />
sâu phân tích đó là: Thiếu các hoạt động thực tế<br />
thông (français général) nằm ở đối tượng người<br />
như tham quan doanh nghiệp, khảo sát thị trường học. Đối tượng mà tiếng Pháp chuyên ngành<br />
(82,1%); Thiếu điều kiện cơ sở vật chất và trang hướng đến là giới chuyên môn, còn tiếng Pháp phổ<br />
thiết bị hiện đại (53,6%); Thiếu giáo trình TPTM thông lại hướng đến đại đa số người học. Chính vì<br />
riêng của trường (50%) (Biểu đồ 5). thế, các kênh để tiếp cận vốn từ chuyên ngành sẽ<br />
hạn chế hơn. Đặc biệt, từ vựng tiếng Pháp chuyên<br />
ngành còn có hai đặc điểm là tính đơn nghĩa và tính<br />
chuyên biệt, do đó, việc bổ sung vốn từ vựng tiếng<br />
Pháp chuyên ngành khó áp dụng các phương pháp<br />
thông thường như đọc sách báo chung, nghe nhạc,<br />
xem phim hay các đoạn hội thoại giao tiếp thông<br />
thường. Theo ý kiến của nhóm nghiên cứu, các<br />
giảng viên chuyên ngành TPTM cần cung cấp cho<br />
sinh viên những kênh thông tin hoặc phương tiện<br />
giúp nâng cao vốn từ tiếng Pháp kinh tế như các<br />
trang báo kinh tế, phim có chủ đề kinh tế thương<br />
Biểu đồ 5: Những khó khăn khác trong học tập TPTM mại hay các hội thoại trong kinh doanh. Đồng thời,<br />
(Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả) Khoa chuyên môn cần biên soạn bộ sách học thuật<br />
ngữ kinh tế ứng với từng chủ đề của các học phần<br />
NNKTTM trong chương trình đào tạo.<br />
Như vậy, khó khăn của sinh viên chuyên ngành<br />
TPTM trong việc học tập các học phần TPTM tại Tiếp theo, việc liên hệ thực tiễn với nội dung<br />
trường ĐHNT đến từ nhiều nguyên nhân chủ quan chuyên ngành nên được đẩy mạnh hơn nữa. Sinh<br />
và khách quan. Do đó, cần đưa ra các giải pháp viên chuyên ngành TPTM có thể chủ động đi thực<br />
dựa trên những nguyên nhân này để tháo gỡ khó tập ở các doanh nghiệp Pháp hoặc tham gia những<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 18 (3/2019) 105<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
buổi hội thảo, tọa đàm bằng tiếng Pháp về các chủ Đối với giảng viên, cần lưu ý sinh viên về<br />
đề kinh tế trong và ngoài Trường. Thêm vào đó, những đặc điểm của từ vựng, cấu trúc câu và văn<br />
giảng viên và Khoa chuyên môn cần giới thiệu cho phong đặc trưng trong các diễn ngôn có nội dung<br />
sinh viên các chương trình thực tập, các cơ hội kinh tế thương mại.<br />
việc làm tại doanh nghiệp Pháp cũng như tổ chức<br />
nhiều hơn các hội thảo, toạ đàm bằng tiếng Pháp Bên cạnh đó, hiện tại, 100% đội ngũ giảng viên<br />
về các chủ đề kinh tế thương mại được học trong chuyên ngành TPTM là người Việt nên sinh viên<br />
chương trình. chưa có cơ hội được thực hành luyện tiếng với<br />
giáo viên người bản địa. Vì thế, việc bổ sung giảng<br />
Ngoài ra, tăng cường tính liên kết giữa môn viên bản xứ là cần thiết để giúp sinh viên phát triển<br />
học TPTM với các môn học khác trong chương kỹ năng, thực hành ngôn ngữ thực tế, phát hiện ra<br />
trình đào tạo là khá quan trọng. Vì khi sinh viên những lỗi sai trong ngôn ngữ cũng như làm quen<br />
được học các môn bổ trợ bằng tiếng Việt có cùng với văn hóa làm việc trong môi trường quốc tế.<br />
chủ đề kinh tế với các môn TPTM thì sẽ tiếp thu<br />
kiến thức chuyên ngành được lồng ghép trong học 4.3. Giải pháp về phương pháp học<br />
phần NNKTTM bằng tiếng Pháp dễ dàng hơn. Động cơ học tập giữ vai trò quan trọng tạo<br />
Đây là một công việc khó đòi hỏi sự phối hợp chặt nên ý chí vượt khó và hứng thú học tập của sinh<br />
chẽ của nhiều khoa khác nhau trong nhà trường. viên. Tuy nhiên, động cơ học tập không phải tự<br />
Do đó, sự tham mưu của Phòng Quản lý Đào tạo nhiên mà có. Nó được hình thành dần dần trong<br />
ĐHNT và các khoa liên quan chương trình đào tạo quá trình sống, lao động và tích lũy tri thức. Theo<br />
là rất cần thiết. nhóm nghiên cứu, để giúp sinh viên chuyên ngành<br />
TPTM có động cơ học tập tốt thì điều tiên quyết là<br />
4.2. Giải pháp về kiến thức ngôn ngữ<br />
giúp sinh viên định hướng được nghề nghiệp trong<br />
Vì tiếng Pháp chuyên ngành là một bộ phận tương lai. Đặc biệt, việc định hướng này không chỉ<br />
của tiếng Pháp phổ thông nên để có thể học tiếng diễn ra ở trong quá trình đào tạo mà còn cả trước<br />
Pháp chuyên ngành thì phải dựa trên nền tảng của khi tuyển sinh. Các ngày hội tư vấn tuyển sinh, các<br />
tiếng Pháp giao tiếp phổ thông. Bởi vậy, sinh viên bộ tài liệu hướng nghiệp của Khoa tiếng Pháp nói<br />
chuyên ngành TPTM cần luyện tập thường xuyên riêng và trường ĐHNT nói chung cần phải được<br />
các kỹ năng tiếng Pháp không chỉ trong các giờ xây dựng, thiết kế chuyên nghiệp và được tiếp cận<br />
học tiếng Pháp tại trường mà còn ở mọi lúc, mọi rộng rãi.<br />
nơi trong cuộc sống. Xem phim, nghe nhạc, đọc Tiếp theo, đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng<br />
báo,.. bằng tiếng Pháp; tham gia các hoạt động dẫn về phương pháp học tập cho sinh viên chuyên<br />
chuyên môn của các câu lạc bộ tiếng Pháp, điển ngành TPTM cũng là vấn đề cấp thiết. Theo nhóm<br />
hình như CLB Tiếng Pháp ĐH Ngoại Thương CFE nghiên cứu, trường ĐHNT cần coi trọng công tác<br />
(Club de Français de l’ESCE); tham dự các sự kiện tham vấn học đường với phòng tư vấn riêng cùng<br />
văn hóa Pháp tại Trung tâm văn hoá Pháp là cách đội ngũ chuyên viên tham vấn được đào tạo bài<br />
nâng cao trình độ tiếng Pháp hiệu quả. Đặc biệt, bản, chuyên sâu cũng như cần có những quy định<br />
nhóm nghiên cứu khuyến khích các sinh viên tham cụ thể về cơ chế tổ chức hoạt động để phòng tư vấn<br />
gia hoạt động ngoại khóa như trại hè quốc tế, dẫn có thể được duy trì lâu dài.<br />
tour tham quan cho khách nước ngoài và tham gia<br />
trao đổi sinh viên giữa các nước trong cộng đồng Ngoài ra, để tạo điều kiện cho sinh viên chuyên<br />
Pháp ngữ nếu có điều kiện. Khi kiến thức tiếng ngành TPTM học tập tích cực, hiệu quả, Khoa<br />
được nâng cao, việc học TPTM chắc chắn sẽ dễ tiếng Pháp nói chung và mỗi giảng viên trong khoa<br />
dàng hơn. nói riêng cần xây dựng môi trường học tập thân<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
106 Số 18 (3/2019)<br />
TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
thiện, tăng tính tương tác giữa giảng viên – sinh Đặc biệt, Khoa chuyên môn cần xây dựng<br />
viên và sinh viên – sinh viên, đồng thời gợi mở và diễn đàn cũng như tổ chức những chương trình đối<br />
phát huy tính sáng tạo, chủ động của tất cả sinh thoại giữa sinh viên và giảng viên.<br />
viên chuyên ngành TPTM.<br />
4.5. Giải pháp khác<br />
Đặc biệt, để giải quyết những khó khăn liên<br />
quan đến phương pháp học trong các học phần Cần tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa<br />
TPTM đòi hỏi phần lớn ở sự nỗ lực của bản thân khoa chuyên môn nói riêng và trường ĐHNT nói<br />
sinh viên. Để nâng cao hiệu quả học tập, sinh viên chung với các doanh nghiệp Pháp nhằm mang lại<br />
cần nâng cao khả năng tự học của mình; đồng thời những giá trị to lớn cho sinh viên chuyên ngành<br />
phải phát huy tối đa nội lực và tận dụng triệt để sự TPTM như những chuyến tham quan thực tế, các<br />
hướng dẫn của giảng viên. Cụ thể, cần xác định cơ hội thực tập, các cơ hội nghề nghiệp... Theo<br />
được mục đích, động cơ, nhu cầu học tập; xây nhóm nghiên cứu, Nhà trường có thể mời tài trợ từ<br />
dựng thời gian biểu hợp lý giữa các môn học, địa các doanh nghiệp Pháp và đổi lại, Khoa tiếng Pháp<br />
điểm, thời gian, hình thức tự học... Ngoài ra, sinh nói riêng và trường ĐHNT nói chung có thể hỗ trợ<br />
viên chuyên ngành TPTM có thể tạo nhóm học tập doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo, tư vấn<br />
với mục đích thảo luận, trao đổi, chia sẻ kiến thức theo nhu cầu của doanh nghiệp và nhất là cung cấp<br />
kinh nghiệm tự học cùng nhau; trao đổi thường nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp.<br />
xuyên tài liệu tham khảo. Thêm vào đó, việc tiếp Ngoài ra, việc đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật<br />
cận và tận dụng các công nghệ mới trong học tập trong giảng dạy các học phần TPTM cần được<br />
cũng là một giải pháp khả thi trong thời đại công quan tâm hơn.<br />
nghệ số.<br />
Cuối cùng là việc thiết kế giáo trình riêng cho<br />
4.4. Giải pháp về phương pháp dạy học các học phần TPTM trường ĐHNT. Để đảm bảo<br />
tính hệ thống, chính xác, thiết thực cũng như tính<br />
Trước hết, việc đổi mới nội dung và hình thức<br />
cập nhật của giáo trình thì điều kiện tiên quyết<br />
giảng dạy các học phần TPTM là vô cùng quan<br />
là phải có sự cố vấn của nhiều chuyên gia hàng<br />
trọng. Trong giờ học, giảng viên cần chú trọng hơn<br />
đầu trong ngành kinh tế thương mại và tiếng Pháp<br />
tới hoạt động mang tính tương tác và ứng dụng<br />
thương mại. Vì thế, việc hợp tác với các trường đại<br />
cao như bài tập đóng vai, hội thoại; các bài tập<br />
học khác như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học<br />
tình huống; thực hiện dự án chung. Ngoài ra, giảng<br />
Thương mại, Đại học Hà Nội… là giải pháp tốt<br />
viên cần khuyến khích sinh viên làm bài tập thuyết<br />
cho hoạt động này.<br />
trình cũng như bài tập nhóm vì những bài tập này<br />
ngoài việc tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện kỹ Tóm lại, với mong muốn giải quyết những khó<br />
năng ngôn ngữ và kiến thức chuyên ngành còn khăn của sinh viên chuyên ngành TPTM trường<br />
giúp sinh viên rèn luyện tính sáng tạo, bản lĩnh tự ĐHNT, nhóm nghiên cứu đề xuất các kiến nghị<br />
tin trong môi trường làm việc sau này. theo 5 nhóm giải pháp: Giải pháp về kiến thức<br />
chuyên ngành; Giải pháp về kiến thức tiếng, Giải<br />
Thêm vào đó, công tác đánh giá cho điểm cần pháp về phương pháp học; Giải pháp về phương<br />
phải chú trọng việc đánh giá thực chất sinh viên pháp dạy; Giải pháp khác.<br />
nhưng cũng tạo động lực học tập cho họ. Việc<br />
cộng điểm để tạo hứng thú, khuyến khích sinh 5. KẾT LUẬN<br />
viên chủ động trong việc chuẩn bị bài tập về nhà<br />
và tham gia xây dựng bài giảng cũng là một trong Bằng việc khảo sát và tìm ra những khó khăn<br />
những giải pháp hữu ích giúp sinh viên nâng cao của sinh viên chuyên ngành TPTM tại ĐHNT trong<br />
chất lượng học tập. các học phần NNKTTM – nội dung quan trọng của<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 18 (3/2019) 107<br />
v TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
chương trình đào tạo, nhóm nghiên cứu đã đưa ra Đỗ Thị Thu Giang (2015), Giảng dạy tiếng Pháp thương<br />
đề xuất nhằm giải quyết những vấn đề sinh viên mại trong các trường đại học kinh tế tại Việt Nam:<br />
gặp phải trong học tập, lần lượt liên quan đến kiến Biểu trưng và đề xuất nâng cao chất lượng, Luận án<br />
thức chuyên ngành, kiến thức tiếng, phương pháp Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
học, phương pháp dạy và giải pháp khác. Nhóm<br />
Đỗ Thị Thu Giang (2018), “Tiếng Pháp chuyên ngành<br />
nghiên cứu tin rằng, việc thực hiện những đề xuất<br />
và những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng chương<br />
trên sẽ góp phần cải thiện chất lượng học tập của<br />
sinh viên trong các học phần TPTM tại ĐHNT, từ trình giảng dạy tiếng Pháp chuyên ngành”, Tạp chí<br />
đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường./. Khoa học Ngoại ngữ Quân sự, số 12, tr.44-51.<br />
<br />
Mangiante J.M. (2006), “Français de spécialité ou<br />
Tài liệu tham khảo:<br />
français sur objectif spécifique: deux démarches<br />
Đại học Ngoại thương (2014), Chương trình đào tạo trình didactiques distinctes”, in Linguistique prurielle,<br />
độ đại học, chuyên ngành tiếng Pháp thương mại. Vol. 1, 2006 (Conférences), Valencia, pp.137-152.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
DIFFICULTIES ENCOUNTERED BY FOREIGN TRADE UNIVERSITY STUDENTS<br />
IN LEARNING BUSINESS FRENCH<br />
DO THI THU GIANG, VU HUONG TRA<br />
Abstract: The modules in Business French are important for the quality of the results of students<br />
in Business French of the University of Foreign Trade University. These modules directly give<br />
students the skills necessary to their communication in French in the business environment - this<br />
is the goal of the training program. However, students admitted to having difficulties with these<br />
modules. Therefore, it is necessary to carry out surveys to find out the problems students have<br />
in learning, thus suggesting solutions to difficulties for students. In this article, we present our<br />
research results related to student difficulties in the Business French modules and solutions.<br />
Keywords: teaching/learning business French, Foreign Trade University, difficulties, business<br />
French<br />
Received: 10/11/2018; Revised: 04/12/2018; Accepted for publication: 05/12/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
108 Số 18 (3/2019)<br />