intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những khó khăn của sinh viên trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh khi học danh lượng từ tiếng Trung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Những khó khăn của sinh viên trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh khi học danh lượng từ tiếng Trung đánh giá thực trạng học danh lượng từ tiếng Trung của sinh viên trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, thông qua đó đề ra những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng của việc học danh lượng từ tiếng Trung, giúp các bạn nhớ được danh lượng từ một cách nhanh chóng, lâu dài và được áp dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những khó khăn của sinh viên trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh khi học danh lượng từ tiếng Trung

  1. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHI HỌC DANH LƯỢNG TỪ TIẾNG TRUNG Bùi Thị Diễm Sương, Nguyễn Văn Lộc, Đặng Như Gia Nghị Khoa Trung Quốc học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Huỳnh Bích Ngọc TÓM TẮT Bài viết hi vọng tìm ra phương pháp học danh lượng từ một cách hiệu quả tối ưu cho sinh viên học tiếng trung tại Hutech đang gặp khó khăn trong quá trình học, thường xuyên học trước quên sau. Những phương pháp này sẽ tạo cảm giác hứng thú cho sinh viên học danh lượng từ dễ dàng hơn. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá được thực trạng học danh lượng từ tiếng trung của sinh viên trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, thông qua đó đề ra những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng của việc học danh lượng từ tiếng trung, giúp các bạn nhớ được danh lượng từ một cách nhanh chóng, lâu dài và được áp dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Nghiên cứu đã chỉ ra được những lỗi sai thường gặp trong việc sử dụng danh lượng từ tiếng Trung của sinh viên, qua đó cho thấy những khó khăn mà sinh viên gặp phải khi học danh lượng từ. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sinh viên đạt điểm cao sẽ nằm nhiều ở năm hai và năm ba, bởi vì lượng kiến thức về danh lượng tiếng trung sẽ tăng theo từng năm, do đó sinh viên cần phải bắt đầu học tích lũy danh lượng khi đang là sinh viên năm nhất, đây là cách tốt nhất cho sinh viên hạn chế những lỗi sai và ít gặp phải khó khăn khi học danh lượng. Giúp các bạn sinh viên sẽ học tập tốt hơn và chú ý hơn trong việc sử dụng danh lượng từ tránh mắc phải những sai sót thông qua những biện pháp học tốt danh lượng từ tiếng Trung. Từ khoá: danh lượng từ tiếng Trung, điều tra, khó khăn, nguyên nhân, phương pháp. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Khái niệm Danh lượng từ dùng để biểu thị đơn vị số lượng của người hoặc vật. 1.2 Phân loại Có 4 loại danh lượng từ: 3563
  2. (1) Danh lượng từ chuyên dụng: Dùng để chỉ những lượng từ có quan hệ lựa chọn với một số danh từ nào đó. Tức là một số danh từ nào đó chỉ có thể dùng 1 hoặc một số lượng từ chuyên dụng nhất định, những lượng từ này được gọi là danh lượng từ chuyên dụng. (2) Danh lượng từ tạm thời: Dùng để chỉ một số danh từ nào đó tạm thời đứng ở vị trí của lượng từ, được dùng làm đơn vị số lượng. (3) Danh lượng từ đo lường: Chủ yếu chỉ các đơn vị đo lường. (4) Danh lượng từ thông dụng: Chủ yếu chỉ các lượng từ dùng thích hợp tối đa với đa số danh từ. 2 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC DANH LƯỢNG TỪ CỦA SINH VIÊN HUTECH 2.1 Phân tích đối tượng được khảo sát Tổng số sinh viên thực hiện bài khảo sát 120 bài. Phân bố ở năm nhất là 40 sinh viên, năm hai là 38 sinh viên và năm ba là 42 sinh viên. Mục đích chọn đối tượng khảo sát là để biết được lượng kiến thức về danh lượng từ tiếng Trung mà sinh viên học được qua từng năm thông qua việc khảo sát trình độ của sinh viên năm nhất, năm hai và năm ba, từ đó nắm rõ được những khó khăn của sinh viên khi học danh lượng từ và đưa ra đề xuất những phương pháp học tốt danh lượng từ, giúp cải thiện tình trạng khó khăn khi học danh lượng từ của sinh viên năm nhất, năm hai và năm ba ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2 Phân tích nội dung bài khảo sát Bài khảo sát gồm ba phần: những thông tin cơ bản; sự hiểu biết các danh lượng từ; những khó khăn và phương pháp học. Mục đích của từng câu hỏi: Phần thứ nhất nhằm mục đích hiểu về những thông tin cơ bản của sinh viên, biết được sinh viên đang là sinh viên năm mấy; thông qua phần thứ hai sẽ biết được trình độ, sự hiểu biết của sinh viên về các danh lượng từ và độ chênh lệch về lượng kiến thức danh lượng từ mà sinh viên học được qua các năm (năm nhất, năm hai và năm ba); phần thứ ba tìm ra những khó khăn mà sinh viên gặp phải khi học danh lượng từ, thu thập những biện pháp học danh lượng từ hay, từ đó đưa ra những kiến nghị cho sinh viên về phương pháp học danh lượng từ hiệu quả. 2.3 Phân tích tình hình học danh lượng từ của sinh viên Hutech Đối với câu hỏi về khái niệm và phân loại danh lượng từ “Theo bạn danh lượng từ là gì?” và “Theo kiến thức mà bạn đã học thì danh lượng từ có mấy loại?” kết quả khảo sát cho thấy có trên 50% sinh viên năm nhất, năm hai và năm ba trả lời đúng trong tổng 120 bài khảo sát. Về câu hỏi “Mức độ hiểu về danh lượng từ của bạn” là để khảo sát xem mức độ hiểu biết về danh lượng từ của sinh viên qua từng năm năm nhất, năm hai, năm ba. Theo kết quả, hầu hết các sinh viên đều chọn đáp án “bình 3564
  3. thường” và “không tốt”, cho thấy lượng kiến thức về danh lượng từ mà sinh viên học được vẫn còn ít, các bạn vẫn chưa tìm được phương pháp học danh lượng từ hiệu quả, dẫn đến học trước quên sau, gặp nhiều khó khăn trong quá trình ghi nhớ. Về câu hỏi “Từ "把" là danh lượng từ hay động lượng từ?” Hơn 50% sinh viên trả lời đúng, cụ thể là trong 120 sinh viên làm khảo sát có 65 sinh viên trả lời đúng, chiếm 54,17%. Đối với câu hỏi “服务员,我想要一(1)牛肉饺子” Thông qua khảo sát thì đa số sinh viên lựa chọn đáp án “盘 (37,5%)” là câu trả lời đúng. Ở câu hỏi “Trong hai câu dưới đây, câu nào không phải danh lượng từ?: 1. 个个孩子都很健美。2. 一包一包 的东西。”. Theo kết quả khảo sát, tỉ lệ sinh viên lựa chọn đáp án “Cả hai đều đúng” là đáp án đúng chỉ có 21,67%. Đối với câu hỏi “今天是星期天,杜丽和左立去商店买东西。他们先去买衣服,杜丽喜欢这( 1 ) 蓝色的裙 子,很漂亮,但是太贵了,所以她没有买,她买了一(2 )白色的衬衫。左立买了一( 3 )黑色的运动鞋。” được chia ra làm 3 câu hỏi nhỏ, tương ứng với ba chỗ trống (1), (2), và (3). Ở câu chỗ trống đầu tiên (1) đáp án đúng là “条”, đây là lượng từ của váy. Theo kết quả khảo sát: Sinh viên lựa chọn đáp A.见 (12,4%); B.条 (48,3%); C.把 (20,83%); D.双 (17,5%), tỉ lệ sinh viên trả lời đúng câu hỏi này không quá thấp; Ở chỗ trống thứ (2) trong câu đáp án đúng là “件”, lượng từ của áo sơ mi. Theo kết quả khảo sát : Sinh viên lựa chọn đáp án A.双 (21,67%), B.套(18,3%), C.单 (10%) , D.件 (50%); Ở chỗ trống thứ (3) trong câu đáp án đúng là “双”, lượng từ của đôi giày. Ở câu hỏi này ta có thể thấy tỉ lệ sinh viên trả lời đúng đáp án đang ở mức thấp, cụ thể là: sinh viên lựa chọn đáp án A.道 (17,5%), B.双 (40%), C.条(16,7%), D.件 (27,8%). Nếu sinh viên thực sự am hiểu về danh lượng từ sẽ không có tình trạng dưới 50% sinh viên trả lời đúng như số liệu ở trên. Thông qua khảo sát mức độ hiểu biết về danh lượng từ 条,件,双 - những danh lượng từ cơ bản, thường gặp mà chúng ta đã được học trong năm nhất và năm hai. Nhìn chung, qua ba câu hỏi này cho ta thấy mức độ hiểu biết về danh lượng từ của sinh viên đang ở mức thấp. Khi được hỏi về “thời điểm học danh lượng từ tiếng Trung tốt nhất” thì theo kết quả khảo sát cho thấy đa số các sinh viên chọn thời điểm học danh lượng từ tốt nhất khi còn là sinh viên năm nhất, bởi vì lượng kiến thức về danh lượng từ sẽ tăng theo từng năm, nếu để dồn thì sẽ dẫn đến quá tải, sinh viên sẽ cảm thấy rối và không học được, cho nên hãy học tích lũy ngay từ đầu , ngoài ra chúng ta có thể học danh lượng từ bất cứ khi nào , tránh gặp phải tình trạng mau quên danh lượng từ đã học. 3565
  4. Về câu hỏi “Theo bạn thì chúng ta cần ghi nhớ bao nhiêu danh lượng từ để dễ dàng trong việc làm và học tập”. Theo kết quả khảo sát thì hầu hết các sinh viên đều chọn nhiều nhất ở đáp án “rất nhiều”. Điều này rất đúng, chúng ta học và tiếp thu càng nhiều danh lượng từ thì càng dễ dàng trong việc học tập và thi cử, qua đó khi làm việc sẽ càng có lợi cho chúng ta trong việc thực hành và giao tiếp. Với câu hỏi “Bạn cảm thấy điều gì hay nhất khi học danh lượng từ” theo kết quả khảo sát, đa số các sinh viên đều lựa chọn đều cả 3 đáp án “Ý nghĩa danh lượng từ rất thú vị”, “Gia tăng vốn từ vựng” và “Học được kĩ năng phân tích” với tỉ lệ không quá chênh lệch, trong đó có 4 sinh viên lựa chọn đáp án “Khác” cho thấy mỗi sinh viên khi học danh lượng từ đều có những cảm nhận khác nhau, trải nghiệm khác nhau. Về câu hỏi “Theo bạn lượng từ tiếng trung tại sao lại khó?” Theo kết quả khảo sát, sinh viên chọn nhiều nhất ở đáp án “Nhiều danh lượng từ có cùng cách dùng như nhau, khiến cho sinh viên dễ bị lẫn lộn” danh lượng từ và vị trí sau là đáp án “Có quá nhiều danh lượng từ” bởi vì có 1 số danh lượng từ có ý nghĩa và cách dùng như nhau nhưng tuỳ trường hợp dẫn đến sinh viên dễ bị nhầm lẫn trong thi cử kiểm tra, ví dụ 头 và 只 đều là danh lượng từ dùng cho con vật nhưng 头 là danh lượng từ chuyên dùng cho trâu, bò và lừa, ko thể nói 一头狗,一 头猫. Ngoài ra có quá nhiều danh lượng từ cũng là sự khó khăn lớn đối với sinh viên khi học, chúng ta cần tìm ra phương pháp học thuộc danh lượng từ một cách tốt nhất. Thông qua những câu hỏi khảo sát ở trên, ta có thể thấy rằng mức độ hiểu biết của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh về danh lượng từ còn hạn chế. Sinh viên chưa học tốt danh lượng từ, mức độ hiểu biết về danh lượng từ của sinh viên đạt mức khá ở các danh lượng từ cơ bản, đạt mức trung bình ở các danh lượng từ phức tạp. Còn gặp khó khăn khi sử dụng danh lượng từ, do số lượng danh lượng từ nhiều cũng dẫn đến việc khó khăn trong việc ghi nhớ. Bên cạnh đó, đa số sinh viên chưa phân biệt được đâu là danh lượng từ, đâu là động lượng từ, cụ thể ở câu hỏi "Từ nào sau đây là danh lượng từ" trong 4 đáp án 篇, 遍, 次, 回 chỉ có duy nhất đáp án 篇 là danh lượng từ, còn 3 đáp án còn lại 遍, 次, 回 đều là động lượng, nhưng có tới 67 sinh viên trong tổng 120 sinh viên làm khảo sát trả lời sai câu hỏi này. Sinh viên chưa có tự giác, chủ động học tập, lượng kiến thức ngày càng nhiều, từ việc mất gốc căn bản khi bắt đầu học mà về sau là điểm quan trọng dẫn đến gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình học danh lượng từ. 3 NHỮNG KHÓ KHĂN VỀ VIỆC HỌC DANH LƯỢNG TỪ CỦA SINH VIÊN HUTECH 3.1 Không phân biệt được đâu là danh lượng từ Số lượng danh lượng từ tương đối nhiều, mà lượng từ được chia làm 2 loại chính là danh lượng từ và động lượng từ, mỗi loại đều có ý nghĩa khác nhau. Trong quá trình học sinh viên không tìm hiểu rõ và giảng viên không đề cập đến cụ thể từ nào là danh lượng từ và từ nào là động lượng từ, từ đó dẫn đến việc nhằm lẫn cho sau này. Đa số các bạn sinh viên đều chỉ biết từ đó là một lượng từ mà không biết cụ thể nó thuộc loại lượng 3566
  5. từ gì, dẫn đến tình trạng không phân biệt được đâu là danh lượng từ. Thông qua bài khảo sát, ta có thể thấy được đa số sinh viên không phân biệt được đâu là danh lượng từ, đâu là động lượng từ, cụ thể là ở câu “Từ nào sau đây là danh lượng từ?” trong bài khảo sát, trong 4 đáp án 篇, 遍, 次, 回 chỉ có duy nhất đáp án 篇 là danh lượng từ, còn 3 đáp án còn lại 遍, 次, 回 đều là động lượng từ - là các từ chuyên chỉ số lượng của động tác, thường đi với các tổ hợp động từ. Nhưng có tới 67 sinh viên trong tổng 120 sinh viên làm khảo sát trả lời sai câu hỏi này. 3.2 Danh lượng từ khó học nên sinh viên dễ sử dụng sai Đa phần các danh lượng từ đều phức tạp, lượng kiến thức ngày càng nhiều, độ khó càng tăng, trong quá trình học nhiều từ bị trùng lặp giữa năm nhất, năm hai, năm ba nhưng ngữ nghĩa của chúng được mở rộng thêm, dẫn đến khó khăn cho sinh viên khi học thuộc và sử dụng chúng. Ví dụ: 只, 把, 根, 颗,… Thông qua bài khảo sát ta có thể thấy rất nhiều sinh viên cảm thấy danh lượng từ khó học. Một danh lượng từ có thể có nhiều ngữ nghĩa và cách sử dụng khác nhau nên các sinh viên chỉ học vẹt để đối phó cho các kì kiểm tra, các kì thi. Từ đó, dẫn đến nhiều trường hợp khi làm bài kiểm tra ,thi cử thì sinh viên chọn sai đáp án. 3.3 Sinh viên không tìm hiểu chuyên sâu về danh lượng từ Việc giảng dạy trên lớp không có quá nhiều thời gian, cho nên thường sẽ không đi sâu vào từng danh lượng từ, sinh viên chỉ được học những ngữ nghĩa cơ bản. Từ đó, dẫn đến khi tiếp xúc với những kiến thức sâu rộng hơn ở ngoài, trên bài kiểm tra, nhiều sinh viên đã làm không biết cách sử dụng và đưa ra câu trả lời sai. Khi dung nạp quá nhiều lượng từ sẽ dễ gây ra rối từ, mau quên: Tuy cùng một từ nhưng ta lại có nhiều ý nghĩa để giải thích từ đó, việc dung nạp nhiều danh lượng từ cùng một lúc mà không đi vào chi tiết khiến cho sinh viên dễ bị rối và không nhớ được chi tiết cách sử dụng của từng từ, dẫn đến tình trạng mau quên, sử dụng sai danh lượng từ. Ví dụ: Khi được hỏi: “Lượng từ của 新闻 là: A. 个 B. 条 C. 篇 D. 本 ” . Đa phần đều chọn “个” mà không chọn “条”. 3.4 Ngữ pháp tiếng Việt và Tiếng Trung không giống nhau Tiếng Trung không phải là ngôn ngữ thứ nhất của đại đa số sinh viên trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Ngữ pháp tiếng Việt và ngữ pháp tiếng Trung không giống nhau, ở mỗi trường hợp thì danh lượng từ cần dùng cũng đều khác nhau, do đó khó nắm bắt được danh lượng từ cần dùng. Ngoài ra, bị ảnh hưởng từ ngôn ngữ mẹ đẻ cũng là một trong những lí do dẫn đến tình trạng này. Ví dụ: cách sử dụng danh lượng từ “个” trong tiếng trong về con người khác với từ “ con “ trong tiếng Việt. 3567
  6. 3.5 Số lượng danh lượng từ trong giáo trình nhiều, dễ nhầm lẫn Tùy vào từng năm học khác nhau mà cấp độ danh lượng từ cũng được sắp xếp khác nhau, từ dễ đến khó, từ học đơn giản đến nâng cao, cấp độ tăng dần theo từng năm học của sinh viên. Từ một từ danh lượng từ đơn giản ở năm nhất thì ở năm hai, năm ba nó lại được mở rộng thêm nhiều cách sử dụng. Nếu ngay từ đầu sinh viên không nắm rõ được cách sử dụng ở những năm trước, sẽ dẫn đến tình trạng khi học lại những danh lượng từ đó sinh viên không tiếp thu được những kiến thức mới. Ví dụ: từ “把” khi học ở năm hai thì cách sử dụng hoàn toàn khác với năm 3, tuy nhiên vì thời gian học cách quá xa nhau sẽ dẫn đến việc kiến thức cũ bị lãng quên, khi học những kiến thức mới ở năm ba sinh viên không còn nhớ đến những kiến thức cũ ở năm hai, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc hay sử dụng sai danh lượng từ. Vì số lượng danh lượng từ rất nhiều, dễ nhầm lẫn. Ta có thể thấy rất rõ trong bài khảo sát, ở câu “Theo bạn danh lượng từ là gì?” trong 120 sinh viên làm khảo sát (Năm nhất: 40 sinh viên; năm hai: 38 sinh viên; năm ba: 42 sinh viên) thì có tới 58 sinh viên trả lời sai và chỉ có 62 sinh viên trả lời đúng. Từ số liệu này, chúng ta có thể nhận định rằng sinh viên vẫn chưa thật sự hiểu về danh lượng từ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Dương Thị Giảng, K57 - Bộ môn Trung Quốc học (11/05/2015) Khảo sát những lỗi sai trong sử dụng lượng từ tiếng Hán của sinh viên ngành Trung Quốc học, Khoa Đông phương học. [2] Khương Văn Thù (2017) Phân tích và thống kê việc học danh lượng từ trong tiếng Trung và đề xuất giảng dạy cho trường Hungary. Luận văn Thạc Sĩ Giáo Dục Quốc Tế Trung Quốc. [3] Lí Hà Thu (2012) Phân tích lỗi sai trong sử dụng lượng từ tiếng Hán của sinh viên Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ trường Đại học dân tộc Trung Ương. 3568
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2