intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông

Chia sẻ: Phạm Trang | Ngày: | Loại File: RTF | Số trang:103

196
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông được thực hiện nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ tại công ty, trên cơ sở đớ đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về tổ chức quản lý, dự trữ cung ứng và sản xuất nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông

  1. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập em đã hiểu rõ bộ máy quản lý cũng như bộ máy  công tác kế toán. Qua đó em đã thấy những mặt hạn chế của doanh nghiệp,biết  sử dụng sáng tạo những quy định chung của nhà nước trong hoạt động của  doanh nghiệp. Và qua đó giúp em có sự hiểu biết toàn diện hơn về tình hình kinh  tế của doanh nghiệp. Với vốn kiến thức đã được học và bằng các công việc cụ thể từ khâu tổ  chức chứng từ đến khâu thực hiện công việc hạch toán trên sổ sách kế toán tại  nhà máy dóng tàu Biển Đông ,nhờ đó em đã hiểu được tầm quan trọng của  nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, em đã nhận thức được vai trò không  thể thiếu của công việc kế toán và rút ra được những kinh nghiệm thiết thực cho  bản thân tại doanh nghiệp. Qua quá trình học lí thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em  đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới : Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên cùng toàn thể  các thấy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Hưng Yên đã nhiệt  tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. S Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo tận tình của cô  giáo hướng dẫn:PGS­TS Nguyễn Thị Tâm. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể ban giám đốc cùng các phòng ban  chức năng tại Công ty TNHH Vận tải Biển Đông đã tạo điều kiện giúp đỡ em  trong quá trình em thực tập tốt nghiệp.                                                           Hưng Yên,tháng  05  năm 2014                                                                        Sinh viên                                                                Phạm Thị Thu Huyền 1
  2. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Trong thời gian thực tập tại nhà  máy đóng tàu Biển Đông ,em đã có cơ hội  tìm hiểu và tiếp cận với hoạt động của công tác kế toán nói chung và công tác  kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Qua thời gian thực tập tại cũng như học trên  sách vở,em đã thực hiện bài khóa luận gồm 4 nội dung chính sau: Chương 1: Đưa ra lý do chọn đề tài khóa luận tầm quan trọng của đề tài  trong các Doanh nghiệp sản xuất. Từ đó, đặt ra các mục tiêu làm rõ các vấn đề  liên quan đến đề tài. Chương 2: Tập trung tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức  Kế toán nguyên vật liệu của Doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh : Khái niệm  nguyên vật liệu, đặc điểm nguyên vật liệu, vai trò của nguyên vật liệu cách  phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu, kế toán chi tiết nguyên vật  liệu, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, các hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp. Chương 3: Khái quát hóa những đặc điểm chung của của công ty ở các  khía cạnh : Quá trình hình thành và phát triển của công ty, chức năng, nhiệm vụ,  đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty; đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức  kế toán tại công ty. Và cụ thể hóa thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu  tại công ty trên các nội dung : Đặc điểm, cách phân loại và đánh giá nguyên vật  liệu tại công ty; thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu phương pháp kế toán chi  tiết nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty, kiểm kê và  đánh giá nguyên vật liệu tồn kho. Chương 4: Đưa ra những nhận xét về ưu điểm và những hạn chế còn tồn  tại trong công tác quản lý cũng như trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại  công ty. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật 
  3. liệu tại công ty. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài   Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện  nay, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất  kinh doanh sao cho có hiệu quả  nhất. Để  có thể  đứng vững và ngày càng  phát triển, tự bản thân của mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ  máy quản lý và tổ  chức sản xuất sao cho hợp ý đạt hiệu quả  nhất trong  điều kiện vốn liếng – nhân tài – vật lực hiện có. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh  nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi các  doanh nghiệp không những bù đắp được chi phi sản xuất mà phải có lãi. Vì  vậy, vấn đề  đặt ra là các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính  được chi phí sản xuất bỏ  ra một cách chính xác đầy đủ, kịp thời. Hoạch  toán chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ  đó giúp các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạ thấp chi phí sản xuất ở mức  tối đa, hạ thấp và tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là biện pháp để hạ  thấp từng  yếu tố của quá trình sản xuất như: chi phí về nguyên vật liệu,chi  phí tiền lương,chi phí quản lí... để từ đó hạ giá thành sản phẩm. Đối   với   doanh   nghiệp   sản   xuất,   khoản   mục   chi   phí   nguyên   liệu  chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến  động về  chi phí nguyên vật liệu đều làm  ảnh hưởng đến giá thành sản  3
  4. phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và  tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể  chi phí sản  xuất. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nguyên vật liệu,   công cụ  dụng cụ  gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ  nhiều nguồn  khác nhau thường xuyên biến động về  số lượng cũng như  giá cả. Vì vậy,  việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ  là công tác không thể  thiếu  được trong khâu quản lí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất   ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng. Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lí có ý  nghĩa thiết thực và hiệu quả  trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của  doanh nghiệp. Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả  chi phí và giá   thành sản phẩm, đồng thời giúp cho việc tổ  chức kế  toán tập hợp chi phí  sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lí và nâng cao hiệu quả  sản  xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông, em nhận  thấy phần kế  toán nguyên vật liệu là một trong những yếu tố  không kém   phần quan trọng , việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp   thời giúp tốc độ chu chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng  với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán  củaCông ty, em đã lựa chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên   vật liệu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông” 1.2.  Mục đích nghiên cứu         1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu tình hình thực tế  về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ  dụng cụ  tại Công ty, trên cơ  sở đó đề  xuất một số  giải pháp hoàn thiện về  tổ  chức quản lý, dự  trữ  cung  ứng và sản xuất nguyên vật liệu tại Công ty TNHH  
  5. vận tải Biển Đông. 1.2. Mục tiêu cụ thể Hệ  thống hóa cơ  sở  lí luận và thực tiễn về  hoạch toán nguyên vật liệu,  công cụ dụng cụ và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu,  công cụ dụng cụ tại Công ty. Đưa ra một số  giải pháp nhằm thực hiện công tác hạch toán và nâng cao  hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.  1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  1.3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu  1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung Đề  tài nghiên cứu trong phạm vi kế  toán nguyên vật liệu tại Công ty:  Công ty TNHH vận tải Biển Đông. 1.3.2.2. Phạm vi về thời gian Số liệu nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu:  1.3.2.3 Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông. 1.4.Tổng quan về tình hình nghiên cứu  Công tác kế  toán nguyên vật liệu chiếm một ví trí quan trọng trong việc  đánh giá kết quả  kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì  vậy,  đề  tài về  Kế  toán  nguyên vật liệu đã được rất nhiều người nghiên cứu. Tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông, trong những năm qua cũng có rất  nhiều bài viết nghiên cứu về công tác Kế toán tại đơn vị như Kế toán tài sản cố  5
  6. định, vốn bằng tiền… Trong đó, có một bài viết nghiên cứu về công tác Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty. Tuy nhiên bài viết cũng mới chỉ đưa ra được những  nhận xét tổng quan về  tình hình hoạt động của Công ty  mà chưa đi sâu vào  nghiên cứu công tác Kế toán cụ thể đối với từng loại Nguyên vật liệu, chưa đưa  ra  được những biện pháp giúp chi nhánh hoàn thiện được công tác Kế  toán  nguyên vật liệu. Vì vậy. trong bài khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Tìm hiểu cụ thể cách hạch toán đối với từng loại nguyên vật liệu. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại  Công ty. Từ đó, đề  xuất một số  giải pháp giúp công ty hoàn thiện công tác Kế  toán nói chung và công tác Kế toán Nguyên vật liệu nói riêng. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu  sau: Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu:  Đọc, tham khảo, tìm hiểu  các giáo trình do các giáng viên biên soạn để giảng dạy, các sách vở ở thư viện  để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.   Phương pháp phỏng vấn:  Được sử  dụng trong suốt quá trình thực tập,  phỏng vấn các nhân viên trong phòng kế toán, thủ kho… cũng như một số  nhân  viên hiện đang làm việc tại công ty, giúp em giải đáp những thắc mắc của mình  và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán Nguyên vật  liệu nói riêng, qua đó cũng tích lũy được những kinh nghiệm thực tế  cho bản  thân. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu  thô của công ty, sau đó toàn bộ số tài liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào  khóa luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin 
  7. hiệu quả nhất. Phương pháp thống kê: Dựa trên số liệu đã được thống kê để phân tích, so  sánh đối chiếu, từ đó nên lên ưu nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm  ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và cho công tác  Nguyên vật liệu nói riêng. 1.6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Nội dung chính của khóa luận gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu. Chương 2: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh   nghiệp sản xuất. Chương  3: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH   vận tải Biển Đông. Chương  4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật   liệu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Khi nghiên cứu chương này, em đã nêu được những nội dung sau: Đưa ra lý do lựa chọn đề  tài khóa luận, tầm quan trọng của đề  tài trong  các Doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra các mục tiêu để làm rõ các vấn đề liên quan đến  đề tài. Đưa ra các phương pháp thực hiện khi nghiên cứu đề tài. Tóm lại, ở chương này em đã đưa ra lý do lựa chọn đề tài Kế toán Nguyên  vật liệu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông. Qua đó, làm cơ sở cho việc trình  bày những lý luận chung về  Kế  toán nguyên vật liệu tại các Doanh nghiệp sản   xuất ở chương 2.   7
  8. CHƯƠNG 2 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN  VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ  và yêu cầu quản lý nguyên vật  liệu  2.1.1. Khái niệm Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa trong các 
  9. doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử  dụng phục vụ  cho việc sản xuất chế  tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ , dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quản  lý doanh nghiệp. 2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu ­ Nguyên vật liệu chỉ tham giá vào một chu kỳ kinh doanh. ­ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chung bị tiêu hao toàn  bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái  sản xuất vật chất của SP. ­ Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu  động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng  như trong giá thành SP. 2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu. Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất  đòi hỏi hệ  thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ  các thông tin số  liệu về  nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật  liệu là: ­ Tổ  chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số  liệu về  tình hình thu mua, vận   chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên  vật liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu   về  số  lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn... nhằm đảm bảo cung  cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh. ­  Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn  và kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị  thực hiện đầy đủ  chế  độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu. ­ Kiểm tra việc chấp hành chế độ  bảo quản, dự  trữ, sử  dụng nguyên vật  9
  10. liệu. Kiểm tra tình hình nhấp xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề  xuất biện pháp xử  lý nguyên vật liệu thừa, thiếu,  ứ  đọng, kém phẩm chất để  động viên đúng mức nguồn vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính  toán chính xác số lượng, giá trị  nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử  dụng và  tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ  các giá trị  nguyên vật  liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng. ­ Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập  các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ,  bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên  vật liệu 2.1.4.  Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến  hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật  liệu đủ  về  số  lượng, kịp về  thời gian, đúng về  quy cách phẩm chất. NVL mà  thiếu thì không thể  có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung  ứng,  dự  trữ, sử  dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến  các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý  NVL: ­ Trong khâu thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự  trữ  sản xuất   thường  xảy ra biến động do các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung  ứng  vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về  khối lượng quản lý có hiệu quả, chống thất thoát vật liệu, việc thu mua theo  đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp  giá thành sản phẩm. ­ Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo 
  11. đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của  mỗi loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng  phí vật liệu đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu. ­ Dự   trữ: xuất   phát   từ  đặc   điểm của   vật   liệu   chỉ   tham   gia   việc   dự   trữ  nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là  điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản  xuất kinh doanh không quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản  xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ vật liệu cần  thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng xác định mức tiêu hao vật liệu. ­ Sử  dụng: sử  dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ  sở xác định mức chi phí có ý  nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng  thu nhập tích luỹ  cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử  dụng cần quán triệt   nguyên tắc sử  dụng đúng mức quy định sử  dụng đúng quy trình sản xuất đảm  bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành. Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và hạch   toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều  kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để  bảo  quản nguyên vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân,  đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ  thích hợp và có khả  năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng  như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải  đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi  kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác  định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp  thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. 11
  12. Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ  chức  có liên quan đến sự  an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự  trữ  và  sử   dụng.  Xây   dựng   quy   chế   xử   lý   rõ   ràng,   nghiêm  ngặt   các   trường   hợp  nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá 2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu . 2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại,  nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có  thể  quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời  hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ  cho kế  toán quản trị  cần thiết phải   tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử  dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu  sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của   chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc  điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh   nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng  quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu  được phân chia theo các cách sau đây: 2.2.1.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu ­ Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ  yếu cấu thành nên thực  thể của sản phẩm.
  13. ­ Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế  tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng  chất lượng của sản phẩm sản xuất ra ... ­ Nhiên liệu: Là những thứ  được sử  dụng cho công nghệ  sản xuất sản   phẩm cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị  trong quá trình sản xuất  kinh doanh. ­ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế  sữa chữa và  thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. ­ Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo  ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định. 2.2.1.2. Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu. ­ Nguyên vật liệu mua ngoài. ­ Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. ­ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được  cấp phát biếu tặng. ­ Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh. ­ Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết. 1.2.1.3. Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu ­ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh. ­ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác  2.2.2. Đánh giá  nguyên vật liệu. 13
  14. Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo các phương  pháp nhất định. Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn  kho và phải phản ánh theo giá trị vốn thực tế, nhưng do vật liệu luôn biến động  và để đơn giản cho công tác kế toán vật liệu thì cần sử dụng giá hạch toán. 2.2.2.1. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên  vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách  quan. Theo chuẩn mực 02, kế  toán nhập ­ xuất ­ tồn kho nguyên vật liệu phải  phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và   phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho  theo phương pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều  loại, nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và  yêu cầu của công tác quản trị  nguyên vật liệu phục vụ  kịp thời cho việc cung   cấp hàng ngày, tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong  công tác kế toán quản trị nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán  tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá  hạch toán, kế  toán vẫn phải  đảm bảo việc phản  ánh tình hình nhập ­ xuất  nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 1.2.2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Trong các doanh nghiệp sản xuất ­ xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu được  nhập từ  nhiều nguồn khác nhau và giá thực tế  của chúng trong từng lần nhập  được xác định như sau: ­ Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi 
  15. trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển,  bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm...) cộng thuế  nhập khẩu (nếu có) trừ  các khoản giảm giá chiết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hoá đơn nếu tính thuế  GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế GTGT  theo phương pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế. ­ Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá vốn   thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem gia công  chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu  có). ­ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá thực  tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các  chi phí vận chuyển, bốc dỡ  đến nơi thuê chế  biến về  Doanh nghiệp cộng số  tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến. ­ Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị  khác bằng vật liệu thì  giá  thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định  giá. Cộng với chi phí khác (nếu có) ­ Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính  thực tế có thể bán được. ­ Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trường  tương đương. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận 1.2.2.3. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ  nhiều nguồn khác nhau,  do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc  15
  16. Gi? th?c ??n S? l??ng  t? v?t   v?   v?t li?u  li?u xu?t   trong k? b?nh  xu?t d?ng trong k? biệt, đối với các Doanh nghiệp thuộc đối tượqu?n ng nộp thuế  GTGT theo phương  pháp khấu trừ  thuế  hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh  nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực   tế nhập kho lại càng có sự  khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế  mỗi khi xuất   kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu,  đối tượng sử  dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế  xuất kho đã  đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính  giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau: *  Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu dụng cụ xuất kho trong kỳ được  tính theo công thức: =  x  * Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của  từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập  sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất  kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế  nhập trước đối với lượng xuất  kho đối với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập  tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của  vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng. Điều kiện áp dụng: ­ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của 
  17. từng lần nhập ­ xuất kho. ­ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ  dùng giá thực tế để  ghi  vào sổ. * Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi  tính toán mua thực tế  của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá  thực tế  của lần nhập sau cùng đối với số  lượng xuất kho thuộc lần nhập sau  cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như  vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các  lần nhập đầu kỳ. Điều kiện áp dụng:  ­ Giống như phương pháp nhập trước ­ xuất trước. *  Tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị  cao,  các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế  vật liệu xuất kho được căn cứ  vào số  lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập   từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật  liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy. Điều kiện áp dụng:  ­ Theo dõi chi tiết về  số lượng và đơn giá của từng lần nhập ­ xuất theo   từng hoá đơn mua riêng biệt. ­ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ 17
  18. ­ Trong quá trình bảo quản  ở  kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập ­  xuất. 2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 2.3.1. Chứng từ sử dụng , sổ kế toán. 2.3.1.1. Chứng từ sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế  toán chi tiết vật liệu phải  được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng  thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ. Theo chế độ chứng từ  kế toán quy định các chứng từ kế toán vật liệu Công  ty sử dụng bao gồm: ­ Phiếu nhập kho  ­ Phiếu xuất kho  ­ Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT ­ Thẻ kho. Bên cạnh đó, tuỳ  thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ  thể  của từng Doanh  nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế  khác nhau mà kế  toán  sử dụng các chứng từ khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,  đầy đủ  theo đúng quy định về  mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải  được tổ  chức luân chuyển theo trình tự  thời gian do Kế  toán trưởng quy định,  phục vụ  cho việc ghi chép kế  toán tổng hợp   và các bộ  phận liên quan. Đồng  thời người lập chứng từ  phải chịu trách nhiệm về  tính hợp lý, hợp pháp của 
  19. chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. ­  Sổ chi tiết nguyên vật liệu ­ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn. ­ Sổ cái. 2.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, tài khoản sử dụng. * Tài khoản sử dụng: +) TK 151"Hàng mua đang đi đường" Tài khoản kế toán này dùng để  theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ,  hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở  hữu  của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho. TK 151 – Hàng mua đang đi đường SDĐK: Phản ánh giá trị  vật tư  hàng hoá đã mua nhưng chưa về  nhập kho  đầu kỳ Phát sinh bên nợ: ­ Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường Phát sinh bên có: ­ Giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho  khách hàng hoặc bị thiếu hụt hư hỏng. SDCK: Phản ánh giá trị  vật tư  hàng hoá đã mua nhưng chưa về  nhập kho  cuối kỳ 19
  20. +) TK 152:Nguyên vật liệu"  Tài khoản kế toán  này dùng để  theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm  các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. SDĐK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật tư tồn kho đầu kỳ Phát sinh bên nợ: ­ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu đã nhập kho ­ Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi khi kiểm kê. Phát sinh bên có: ­ Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu xuất kho. ­ Giá trị nguyên liệu vật liệu, trả lại cho người bán và được giảm giá ­ Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê. TK 152 có thể mở theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý SDCK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật tư tồn kho cuối kỳ +) TK331"Phải trả người bán"  Tài khoản kế toán này dùng để  theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ  phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu TK 331 – Phải trả người bán SDĐK:*** Phát sinh bên nợ: ­ Số  tiền đã trả cho người bán và người nhận thầu xây dựng cơ  bản, nhà  cung cấp Số tiền ứng trước cho người bán, ngườinhận thầu. ­ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng ­ Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2