Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông
lượt xem 48
download
Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông được thực hiện nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ tại công ty, trên cơ sở đớ đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về tổ chức quản lý, dự trữ cung ứng và sản xuất nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vận tải Biển Đông
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập em đã hiểu rõ bộ máy quản lý cũng như bộ máy công tác kế toán. Qua đó em đã thấy những mặt hạn chế của doanh nghiệp,biết sử dụng sáng tạo những quy định chung của nhà nước trong hoạt động của doanh nghiệp. Và qua đó giúp em có sự hiểu biết toàn diện hơn về tình hình kinh tế của doanh nghiệp. Với vốn kiến thức đã được học và bằng các công việc cụ thể từ khâu tổ chức chứng từ đến khâu thực hiện công việc hạch toán trên sổ sách kế toán tại nhà máy dóng tàu Biển Đông ,nhờ đó em đã hiểu được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, em đã nhận thức được vai trò không thể thiếu của công việc kế toán và rút ra được những kinh nghiệm thiết thực cho bản thân tại doanh nghiệp. Qua quá trình học lí thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới : Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên cùng toàn thể các thấy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Hưng Yên đã nhiệt tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. S Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn:PGSTS Nguyễn Thị Tâm. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể ban giám đốc cùng các phòng ban chức năng tại Công ty TNHH Vận tải Biển Đông đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tốt nghiệp. Hưng Yên,tháng 05 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Thu Huyền 1
- TÓM TẮT KHÓA LUẬN Trong thời gian thực tập tại nhà máy đóng tàu Biển Đông ,em đã có cơ hội tìm hiểu và tiếp cận với hoạt động của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Qua thời gian thực tập tại cũng như học trên sách vở,em đã thực hiện bài khóa luận gồm 4 nội dung chính sau: Chương 1: Đưa ra lý do chọn đề tài khóa luận tầm quan trọng của đề tài trong các Doanh nghiệp sản xuất. Từ đó, đặt ra các mục tiêu làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài. Chương 2: Tập trung tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức Kế toán nguyên vật liệu của Doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh : Khái niệm nguyên vật liệu, đặc điểm nguyên vật liệu, vai trò của nguyên vật liệu cách phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu, kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, các hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp. Chương 3: Khái quát hóa những đặc điểm chung của của công ty ở các khía cạnh : Quá trình hình thành và phát triển của công ty, chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty; đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kế toán tại công ty. Và cụ thể hóa thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trên các nội dung : Đặc điểm, cách phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty; thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty, kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu tồn kho. Chương 4: Đưa ra những nhận xét về ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý cũng như trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
- liệu tại công ty. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, tự bản thân của mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho hợp ý đạt hiệu quả nhất trong điều kiện vốn liếng – nhân tài – vật lực hiện có. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không những bù đắp được chi phi sản xuất mà phải có lãi. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính được chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác đầy đủ, kịp thời. Hoạch toán chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạ thấp chi phí sản xuất ở mức tối đa, hạ thấp và tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là biện pháp để hạ thấp từng yếu tố của quá trình sản xuất như: chi phí về nguyên vật liệu,chi phí tiền lương,chi phí quản lí... để từ đó hạ giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản 3
- phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau thường xuyên biến động về số lượng cũng như giá cả. Vì vậy, việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là công tác không thể thiếu được trong khâu quản lí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng. Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lí có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và giá thành sản phẩm, đồng thời giúp cho việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông, em nhận thấy phần kế toán nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng , việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời giúp tốc độ chu chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán củaCông ty, em đã lựa chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông” 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu tình hình thực tế về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về tổ chức quản lý, dự trữ cung ứng và sản xuất nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
- vận tải Biển Đông. 1.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty. Đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện công tác hạch toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại Công ty. 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung Đề tài nghiên cứu trong phạm vi kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: Công ty TNHH vận tải Biển Đông. 1.3.2.2. Phạm vi về thời gian Số liệu nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: 1.3.2.3 Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông. 1.4.Tổng quan về tình hình nghiên cứu Công tác kế toán nguyên vật liệu chiếm một ví trí quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài về Kế toán nguyên vật liệu đã được rất nhiều người nghiên cứu. Tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông, trong những năm qua cũng có rất nhiều bài viết nghiên cứu về công tác Kế toán tại đơn vị như Kế toán tài sản cố 5
- định, vốn bằng tiền… Trong đó, có một bài viết nghiên cứu về công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Tuy nhiên bài viết cũng mới chỉ đưa ra được những nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động của Công ty mà chưa đi sâu vào nghiên cứu công tác Kế toán cụ thể đối với từng loại Nguyên vật liệu, chưa đưa ra được những biện pháp giúp chi nhánh hoàn thiện được công tác Kế toán nguyên vật liệu. Vì vậy. trong bài khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Tìm hiểu cụ thể cách hạch toán đối với từng loại nguyên vật liệu. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp công ty hoàn thiện công tác Kế toán nói chung và công tác Kế toán Nguyên vật liệu nói riêng. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giáng viên biên soạn để giảng dạy, các sách vở ở thư viện để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, phỏng vấn các nhân viên trong phòng kế toán, thủ kho… cũng như một số nhân viên hiện đang làm việc tại công ty, giúp em giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán Nguyên vật liệu nói riêng, qua đó cũng tích lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của công ty, sau đó toàn bộ số tài liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin
- hiệu quả nhất. Phương pháp thống kê: Dựa trên số liệu đã được thống kê để phân tích, so sánh đối chiếu, từ đó nên lên ưu nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và cho công tác Nguyên vật liệu nói riêng. 1.6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Nội dung chính của khóa luận gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu. Chương 2: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 3: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông. Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Khi nghiên cứu chương này, em đã nêu được những nội dung sau: Đưa ra lý do lựa chọn đề tài khóa luận, tầm quan trọng của đề tài trong các Doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra các mục tiêu để làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài. Đưa ra các phương pháp thực hiện khi nghiên cứu đề tài. Tóm lại, ở chương này em đã đưa ra lý do lựa chọn đề tài Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH vận tải Biển Đông. Qua đó, làm cơ sở cho việc trình bày những lý luận chung về Kế toán nguyên vật liệu tại các Doanh nghiệp sản xuất ở chương 2. 7
- CHƯƠNG 2 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 2.1.1. Khái niệm Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa trong các
- doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ , dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quản lý doanh nghiệp. 2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chỉ tham giá vào một chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chung bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của SP. Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành SP. 2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu. Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu là: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên vật liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn... nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn và kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật 9
- liệu. Kiểm tra tình hình nhấp xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để động viên đúng mức nguồn vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 2.1.4. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. NVL mà thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý NVL: Trong khâu thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xảy ra biến động do các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối lượng quản lý có hiệu quả, chống thất thoát vật liệu, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm. Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo
- đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu. Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng xác định mức tiêu hao vật liệu. Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành. Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. 11
- Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá 2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu . 2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu được phân chia theo các cách sau đây: 2.2.1.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra ... Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định. 2.2.1.2. Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu mua ngoài. Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu tặng. Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh. Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết. 1.2.1.3. Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác 2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu. 13
- Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo các phương pháp nhất định. Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho và phải phản ánh theo giá trị vốn thực tế, nhưng do vật liệu luôn biến động và để đơn giản cho công tác kế toán vật liệu thì cần sử dụng giá hạch toán. 2.2.2.1. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan. Theo chuẩn mực 02, kế toán nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản trị nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp hàng ngày, tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong công tác kế toán quản trị nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 1.2.2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Trong các doanh nghiệp sản xuất xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định như sau: Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi
- trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm...) cộng thuế nhập khẩu (nếu có) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hoá đơn nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế. Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem gia công chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có). Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về Doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến. Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá. Cộng với chi phí khác (nếu có) Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính thực tế có thể bán được. Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận 1.2.2.3. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc 15
- Gi? th?c ??n S? l??ng t? v?t v? v?t li?u li?u xu?t trong k? b?nh xu?t d?ng trong k? biệt, đối với các Doanh nghiệp thuộc đối tượqu?n ng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau: * Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu dụng cụ xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: = x * Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho đối với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng. Điều kiện áp dụng: Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của
- từng lần nhập xuất kho. Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ. * Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ. Điều kiện áp dụng: Giống như phương pháp nhập trước xuất trước. * Tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy. Điều kiện áp dụng: Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập xuất theo từng hoá đơn mua riêng biệt. Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ 17
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập xuất. 2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 2.3.1. Chứng từ sử dụng , sổ kế toán. 2.3.1.1. Chứng từ sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử dụng bao gồm: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT Thẻ kho. Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của
- chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu Bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Sổ cái. 2.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, tài khoản sử dụng. * Tài khoản sử dụng: +) TK 151"Hàng mua đang đi đường" Tài khoản kế toán này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho. TK 151 – Hàng mua đang đi đường SDĐK: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho đầu kỳ Phát sinh bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường Phát sinh bên có: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho khách hàng hoặc bị thiếu hụt hư hỏng. SDCK: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ 19
- +) TK 152:Nguyên vật liệu" Tài khoản kế toán này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. SDĐK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật tư tồn kho đầu kỳ Phát sinh bên nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu đã nhập kho Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi khi kiểm kê. Phát sinh bên có: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu xuất kho. Giá trị nguyên liệu vật liệu, trả lại cho người bán và được giảm giá Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê. TK 152 có thể mở theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý SDCK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật tư tồn kho cuối kỳ +) TK331"Phải trả người bán" Tài khoản kế toán này dùng để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu TK 331 – Phải trả người bán SDĐK:*** Phát sinh bên nợ: Số tiền đã trả cho người bán và người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhà cung cấp Số tiền ứng trước cho người bán, ngườinhận thầu. Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng nhằm giải quyết những sai sót trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH thương mại Đông Á
109 p | 362 | 84
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự Công ty TNHH quà tặng Thảo Nguyên
52 p | 365 | 70
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng nhằm giải quyết những vướng mắc trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH may YES VINA
115 p | 207 | 52
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần lai dắt và vận tải cảng Hải Phòng
144 p | 198 | 49
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí tại công ty TNHH một thành viên cảng Quảng Ninh
112 p | 175 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác thuế giá trị gia tăng nhằm giải quyết những sai sót trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh số 1 Công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng – Nhà máy cáp thép FCT và dây hàn điện
103 p | 211 | 41
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng
91 p | 180 | 35
-
Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải An Phú Đông
128 p | 148 | 32
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Than Hồng Thái nhằm giải quyết những vướng mắc trong công tác kế toán thuế GTGT
84 p | 193 | 32
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng
139 p | 168 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Và Xây Dựng Hải Phòng
134 p | 102 | 21
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH Vân Long
121 p | 135 | 21
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng
109 p | 129 | 21
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
108 p | 138 | 18
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH xây dựng và vận tải Hoàng Trường
129 p | 115 | 17
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần bê tông và phát triển hạ tầng Hải Phòng
105 p | 130 | 14
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản và nguồn vốn tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Đông Á
117 p | 97 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn