ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ HƯƠNG TUYỀN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ CHÈ THỊNH AN TẠI THỊ TRẤN
SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ HƯƠNG TUYỀN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ CHÈ THỊNH AN TẠI THỊ TRẤN
SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K47 - KTNN
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp: “Tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của hợp tác xã chè Thịnh An tại thị trấn Sông Cầu, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” được nghiên cứu và thu thập những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin có sắn đã được trích dẫn rõ nguồn
gốc, đa số các thông tin thu thập từ điều tra thực tế các hộ ở địa phương.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học viên nào.
Thái Nguyên, ngày..… tháng... .năm 2019
Sinh viên
Lý Hương Tuyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp “Tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác
xã chè Thịnh An tại thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa cùng với các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu
sắc đến ThS. Đỗ Hoàng Sơn đã hướng dẫn tận tình trong quá trình làm đề tài,
một lần nữa xin cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khỏe.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến HTX chè Thịnh An, toàn thể bà
con nhân dân xóm 9 và UBND thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, Thái
Nguyên đã tạo điền kiện giúp đỡ và cung cấp những số liệu cần thiết cho tôi
trong quá trình tìm hiểu, thu thập số liệu tại địa phương.
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một khóa luận. Vì vậy khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý và phê
bình từ quý thầy cô giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên
Lý Hương Tuyền
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của HTX .............................. 33
Bảng 3.2: Tình hình đầu tư vốn SXKD của HTX Thịnh An .......................... 34
Bảng 3.3: Chi phí cây giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón ...................... 35
Bảng 3.4: Doanh thu từ hoạt động sản xuất chè của HTX năm 2017 ............ 36
Bảng 3.5: Lợi nhuận từ kinh doanh chè của HTX chè Thịnh An ................... 37
Bảng 3.6: Phân tích SWOT của HTX chè Thịnh An ...................................... 45
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức HTX chè Thịnh An ....................................... 29
Hình 3.2: Kênh phân phối sản phẩm chè của các nông hộ tại thị trấn
Sông Cầu ......................................................................................... 38
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
Liên đoàn hợp tác xã Thái Lan 1 CLT
2 DN Doanh nghiệp
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 HTX Hợp tác xã
5 ICA Liên minh hợp tác xã quốc tế
6 KHKT Khoa học kỹ thuật
7 UBND Ủy ban nhân dân
8 SX Sản xuất
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực thực hiện ................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 6
1.4.2. Địa điểm thực tập .................................................................................... 6
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
2.1.1. Một số vấn đề về hợp tác xã .................................................................... 7
2.1.2. Một số vấn đề về HTX nông nghiệp ..................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển HTX tại một số nước trên thế giới .................. 13
2.2.2. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam ............................. 19
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 26
3.1. Khái quát chung về HTX chè Thịnh An .................................................. 26
3.1.1. Những thông tin cơ bản về HTX chè Thịnh An ................................... 26
vii
3.1.2. Tổ chức bộ máy HTX ........................................................................... 28
3.1.3. Những thành tựu đạt được của HTX ..................................................... 29
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh tại HTX chè Thịnh An .... 30
3.2. Đánh giá đầu tư, lợi nhuận trong SXKD của HTX chè Thịnh An ........... 32
3.2.1. Tình hình đầu tư nhà xưởng và diện tích vùng chè của HTX Thịnh An...... 32
3.2.2. Đầu tư trang thiết bị tại HTX chè Thịnh An ......................................... 32
3.2.3. Tình hình đầu tư vốn cho SXKD tại HTX chè Thịnh An ..................... 34
3.2.4. Chi phí hàng năm của HTX .................................................................. 35
3.2.5. Kết quả sản xuất của HTX chè Thịnh An ............................................. 36
3.3. Đánh giá quá trình trải nghiệm và bài học rút ra từ thực tiễn .................. 38
3.3.1. Tham gia vào quá trình sản xuất chế biến trong HTX .......................... 38
3.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển HTX chè ............................. 42
3.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với bản thân rút ra từ thực tế trải nghiệm ..... 43
3.3.4. Quy trình sản xuất và bài học rút ra trong chế biến chè tại HTX Thịnh An ...... 44
3.4. Đánh giá SWOT và đề xuất giải pháp cho phát triển HTX chè Thịnh An ..... 45
3.4.1. Phân tích SWOT của HTX chè Thịnh An ............................................ 45
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển HTX chè Thịnh An ............... 46
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
4.1. Kết luận .................................................................................................... 51
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
4.2.1. Kiến nghị với các cấp chính quyền ....................................................... 52
4.2.2. Đối với HTX ......................................................................................... 53
4.2.3. Đối với địa phương ............................................................................... 53
4.2.4. Đối với hộ nông dân .............................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hộ nông dân trồng chè trên cả nước nói chung, hộ nông dân
trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng quy mô sản xuất (SX) thường nhỏ, chủ
yếu sử dụng lao động gia đình với kỹ thuật canh tác thủ công. Trong một nền
kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, cạnh tranh khốc liệt, đầy biến động, rủi ro
thì các hộ nông dân sản xuất chè thường thua thiệt trong tiêu thụ sản phẩm, do
hạn chế trong áp dụng công nghệ mới vào sản xuất và chế biến, chi phí sản
xuất cao, quản lý chất lượng sản phẩm kém và khâu quản bá tiêu thụ sản phẩm
ít được chú trọng. Đặc trưng của SX chế biến chè mang tính hàng hóa rất cao,
dù ở quy mô nông hộ, vì vậy mức độ phụ thuộc vào thị trường rất lớn.
Liên kết với nhau để cùng hình thành nên các tổ hợp tác, hợp tác xã
(HTX) sẽ góp phần khắc phục tính nhỏ lẻ, manh mún của hộ, nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường. Trên cơ sở tham gia các tổ hợp tác, nhất là tham
gia hợp tác xã, thông qua các tổ chức này, nhờ lợi thế của quy mô (economy
of scale), hộ trồng chè sẽ có được vị thế thuận lợi hơn nhiều trong liên kết với
các doanh nghiệp, cung ứng vật tư, thu mua chè nguyên liệu để chế biến và
xuất khẩu chè, giảm được chi phí giao dịch, tránh bị ép giá. Liên kết giữa các
hộ trồng chè thông qua HTX, các hộ mua được các vật tư nông nghiệp đảm
bảo chất lượng với giá mua thấp, nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất từ
các doanh nghiệp (DN), tạo ra vùng nguyên liệu chè có chất lượng đồng đều,
đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, có xuất sứ địa lý rõ ràng. Nhờ đó sản
phẩm chè sau chế biến có thể chiếm lĩnh được thị trường trong nước và quốc
tế một cách vững bền với hiệu quả kinh tế cao cho các hộ trồng chè.
2
Thái Nguyên - tỉnh nổi tiếng với cây chè đặc sản, hiện có trên 17000 ha
chè, tạo ra giá trị thu nhập khoảng 250 tỷ đồng mỗi năm, chiếm gần 15% giá
trị sản xuất nông nghiệp(SXNN) của tỉnh. Sản lượng chè búp tươi hàng năm
của tỉnh đạt khoảng 125 đến 140 nghìn tấn. Tuy vậy, SX lượng chè chế biến
công nghiệp chỉ đạt từ 20-25% tổng sản lượng chè búp tươi, còn lại chủ yếu
được sơ chế, chế biến theo quy mô hộ. Hầu hết các công ty chế biến chè ở
Thái Nguyên hiện nay chưa có hợp đồng chặt chẽ với nông dân và cũng chưa
có doanh nghiệp nào cam kết bao tiêu sản phẩm ổn định cho bà con. Tóm lại
trong nền kinh tế thị trường hội nhập và cạnh tranh quốc tế, liên kết giữa các
hộ trồng chè trong SX, tiêu thụ chè giúp đảm bảo lợi ích cho các hộ trồng chè
và các bên liên quan nhằm đảm bảo phát triển ngành chè bền vững là hết sức
cần thiết.
Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du, miền núi thuộc tỉnh Thái
Nguyên, với đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp cho việc phát
triển cây chè. Sau hơn 10 năm thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ của tỉnh Thái
Nguyên cho SX chè đã tạo nên sự chuyển biến rõ rệt từ khâu giống, kỹ thuật
chăm sóc, chế biến từ đó chất lượng chè đã được nâng lên. Trong quá trình
hình thành các vùng chuyên canh chè, nhiều HTX chè cũng được hình thành,
tuy nhiên nhiều HTX chè tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
hiệu quả hạn chế, chưa giải quyết tốt được vấn đề đầu ra cho sản phẩm chè tại
cho các thành viên HTX. Các câu hỏi cấp thiết cần có câu trả lời đặt ra hiện
nay là: Tại sao hiệu quả hoạt động SXKD của các HTX chè chưa cao? Trong
khâu tổ chức HTX có những hạn chế gì? Hoạt động SXKD được triển khai
như thế nào? Những khó khăn trong đầu tư phát triển là gì? Các nguồn lực
của HTX được quản lý, phát triển và sử dụng như thế nào? Khả năng phát
triển của các HTX chè đến đâu? Làm sao để các HTX chè đạt hiệu quả kinh tế
cao, đảm bảo thu nhập và việc làm ổn định cho các thành viên HTX?
3
Để góp phần trả lời các câu hỏi cấp thiết đặt ra ở trên đối với các HTX
chè, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh của hợp tác xã chè Thịnh An tại thị trấn Sông Cầu, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động SXKD của HTX chè Thịnh An tại
thị trấn Sông Cầu huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, qua đó thấy được những
điểm mạnh và nhận diện được những hạn chế tồn tại trong SXKD của HTX.
Trên cơ sở đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và đề xuất được một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD chè của HTX chè Thịnh An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
- Tìm hiểu được thực trạng công tác tổ chức và hoạt động SXKD của
HTX Thịnh An tại thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Có được những kiến thức, kỹ năng và những bài học kinh nghiệm
thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế tại HTX chè Thịnh An về công
tác tổ chức và hoạt động SXKD của HTX chè.
- Phân tích được những hạn chế, tồn tại trong tổ chức và hoạt động
SXKD của HTX chè Thịnh An.
- Đề xuất được một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tổ chức và hoạt động SXKD của HTX chè Thịnh An.
1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Có được ý thức kỷ luật trong công việc, thực hiện nghiêm túc các nội
quy, quy định của HTX trong thời gian thực tập.
- Chủ động sẵn sàng trong các công việc của HTX, tham gia hỗ trợ các
xã viên HTX trong các khâu sản xuất.
4
- Tinh thần làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, kịp thời, làm đến nơi đến
chốn để đạt kết quả tốt nhất các phần việc được giao khi thực tập tại HTX.
1.2.2.3. Về kỹ năng làm việc
- Học được kỹ năng xây dựng kế hoạch và làm việc theo kế hoạch một
cách khoa học.
- Nâng cao được kỹ năng làm việc theo nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong
công việc để đạt mục tiêu HTX đề ra.
1.2.2.4. Về kỹ năng sống
- Có được sự tự tin trong công việc, trong giao tiếp và biết cách sống
hòa đồng cùng với mọi người tại cơ sở thực tập.
- Tạo được tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi công
việc giúp cho việc tự lập sau khi ra trường.
- Biết lắng nghe học hỏi từ những lời khuyên của người khác.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của HTX.
- Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phương thức tổ chức hoạt động
sản xuất của HTX.
- Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của HTX.
- Đề xuất các giải pháp về tổ chức, về sản xuất kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của HTX chè Thịnh An.
1.3.2. Phương pháp thực thực hiện
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Đề tài thu thập thông tin thứ cấp từ các tài liệu đã công bố liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của các cơ quan tổ chức tại huyện Đồng Hỷ, tại UBND
thị trấn Sông Cầu, tại HTX Thịnh An và các thông tin, số liệu trên các sách
báo, internet. Các thông tin số liệu thứ cấp chính cần thu thập bao gồm:
5
+ Thông tin có liên quan đến HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Sông Cầu.
+ Các thông tin số liệu có liên quan đến tình hình SXKD chè trên địa
bàn nghiên cứu.
+ Thông tin về tổ chức, về hoạt động SXKD của HTX chè Thịnh An.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ HTX chè Thịnh An, để thu
thập số liệu sơ cấp, tôi đã sử dụng phương pháp chủ yếu sau:
+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực
tiếp đối với giám đốc HTX chè Thịnh An để tìm hiểu về quá trình hình thành,
triển khai, thực hiện mô hình kinh tế HTX, những thông tin về tình hình cơ
bản của HTX như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, số thành
viên, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động SXKD của HTX
như: Tình hình các khoản chi, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Các yếu tố
sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường, cách thức tổ chức sản
xuất, cách thức quản lý. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và xu hướng
thực hiện trong tương lại.
+ Trực tiếp tham gia trải nghiệm quá trình SX: Trực tiếp tham gia vào
quá trình SX của HTX như: thu hái chè, vò, sao chè (là héo), đóng gói, thu
gom chè tươi. Từ đó dánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà HTX gặp
phải trong quá trình thu gom cũng như hoạt động SX của HTX.
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt
động của HTX, nhằm có cái nhìn tổng quan về HTX, đồng thời cũng là những tư
liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà giám đốc HTX cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận: Cùng với giám đốc HTX, các xã viên thảo
luận về những vấn đề khó khăn tồn tại trong HTX đang gặp phải.
6
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
- Thời gian: Từ ngày 13 tháng 08 năm 2018 đến ngày 23 tháng 12 năm 2018.
1.4.2. Địa điểm thực tập
- Địa điểm: Tại HTX chè Thịnh An, xóm 9, thị trấn Sông Cầu, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
7
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề về hợp tác xã
2.1.1.1. Khái niệm về HTX
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA)
lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác
xã như sau: "HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với
nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung
về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm
chủ chung và kiểm tra dân chủ" [8].
Ở Việt Nam, Luật hợp tác xã năm 1996 định nghĩa về hợp tác xã như
sau: "HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động SX, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện
đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [5].
Luật HTX năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật HTX năm 1996, tiếp
tục khẳng định vai trò của kinh tế HTX, là một tổ chức kinh tế mang tính
cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên HTX dựa trên nhu cầu, lợi
ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp
nhau trong hoạt động SX, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho xã viên
và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Tuy nhiên, so với Luật HTX năm 1996, thì ở Luật HTX năm 2003 đã
mở rộng hơn về đối tượng tham gia HTX đó là cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân và được coi như một loại hình doanh nghiệp (DN), có tư cách pháp
8
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật. Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế HTX phát triển về số
lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vàoHTX.
Luật HTX 2012 đã khẳng định rõ HTX không phải là DN, điều này
cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt Nam với các
chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông qua. Như vậy ta có
thể hiểu: “HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và 7 hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm
đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [1].
2.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
Theo điều 7 - Luật HTX 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của HTX như sau:
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác
xã thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
4. HTX, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
9
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của
điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế [1].
2.1.1.3. Điều lệ HTX
Mỗi HTX có Điều lệ riêng, Điều lệ HTX phải phù hợp với các quy định
của Luật HTX và các quy định khác của pháp luật.
Điều lệ HTX có các nội dung chủ yếu sau đây:
a, Tên HTX, biểu tượng của HTX (nếu có);
b, Địa chỉ trụ sở chính của HTX;
c, Ngành, nghề, SXKD;
d, Các quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục gia nhập HTX và ra
khỏi HTX của xã viên;
đ, Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên;
e, Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
g, Vốn điều lệ của HTX;
h, Vốn góp tối thiểu: mức góp, hình thức góp, thời hạn góp và điều kiện
trả lại vốn góp của xã viên;
10
i, Thẩm quyền và phương thức huy động vốn;
k, Nguyên tắc trả công, xử lý các khoản lỗ; chia lãi theo vốn góp, theo
công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX;
trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của HTX;
l, Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn
tích luỹ của HTX khi HTX đang hoạt động và khi HTX giải thể;
m, Cơ cấu tổ chức quản lý HTX; chức năng, quyền, nhiệm vụ và trách
nhiệm của Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm HTX, Ban kiểm
soát, Trưởng Ban kiểm soát và các bộ phận giúp việc cho HTX.
n, Người đại diện theo pháp luật của HTX;
o, Thể thức tiến hành đại hội và thông qua quyết định của Đại hội xã viên;
p, Chế độ xử lý vi phạm Điều lệ HTX và nguyên tắc giải quyết tranh
chấp nội bộ;
q, Thể thức sửa đổi Điều lệ HTX;
r, Các quy định khác do Đại hội xã viên tự quyết định nhưng không trái
với các quy định của pháp luật. Khi sửa đổi Điều lệ HTX, HTX phải gửi Điều
lệ có sửa đổi kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến cơ quan đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho HTX.
Chính phủ ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX nông
nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và HTX phi nông nghiệp [9].
2.1.2. Một số vấn đề về HTX nông nghiệp
2.1.2.1. Quan niệm về kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động,
những người sản xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh
của các thành viên tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất
kinh doanh và đời sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả và bền vững [3].
11
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
+ Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
+ Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác
nhau như: hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau
lại thành tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch
vụ phục vụ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé,
sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nông
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương [2].
2.1.2.2. Vai trò của HTX nông nghiệp
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là tổ
chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp... vì vậy hoạt
động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản
xuất của hộ nông nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố
đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung
cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được
đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông
qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực hiện,
sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện
12
hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm
đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông
dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống,
về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham
gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc
các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân [5].
2.1.2.3. Các đặc trưng của HTX nông nghiệp
Một là, HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của
những nông hộ, trang trại có chung yêu cầu về những dịch vụ cho sản xuất
kinh doanh và đời sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được
hoặc làm không có hiệu quả.
Hai là, cơ sở thành lập của các HTX là dựa vào việc cùng góp vốn của
các thành viên và quyền làm chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các xã viên theo
nguyên tắc mỗi xã viên một phiếu biểu quyết không phân biệt lượng vốn góp
ít hay nhiều.
Ba là, mục đích kinh doanh của HTX trước hết là làm dịch vụ cho xã
viên, đáp ứng đầy đủ và kịp thời về số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng
thời cũng phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng vốn
bằng cách thực hiện mức giá và lãi suất nội bộ thấp hơn giá thị trường.
Bốn là, HTX thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân
chủ và cùng có lợi.
Năm là, HTX là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã viên
thực sự có nhu cầu, có mong muốn, không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ liên
kết ở những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng quản lí kinh doanh. Như vậy,
13
trong mỗi thôn, mỗi xã có thể tồn tại nhiều loại hình HTX có nội dung kinh
doanh khác nhau, có số lượng xã viên không như nhau, trong đó có một số
nông hộ, trang trại đồng thời là xã viên của một sốHTX.
Sáu là, nông hộ trang trại xã viên vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong
HTX, vừa là đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động kinh doanh và hạch toán độc lập.
Do vậy, quan hệ giữa HTX và xã viên vừa là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội
bộvừa là quan hệ giữa hai đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập.
Cơ chế liên kết của HTX cần phản ánh được mối quan hệ phức tạp đó.
Từ những đặc trưng trên có thể rút ra đặc trưng bản chất của HTX là:
HTX là tổ chức kinh tế liên kết cơ sở của các nông hộ và trang trại, mang tính
chất vừa tương trợ giúp đỡ, vừa kinh doanh [8].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển HTX tại một số nước trên thế giới
* Kinh nghiệm từ Mô hình HTX ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ, tổ chức hợp tác xã (HTX) được ra đời từ lâu và chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế của nước này, trong đó, Liên minh HTX Quốc
gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ.
NCUI có 212 thành viên, gồm 17 liên đoàn HTX chuyên ngành cấp quốc gia,
171 liên đoàn HTX thuộc các bang và 24 liên hiệp HTX đa chức năng cấp
quốc gia. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở
Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân cùng nhau xây dựng và phát triển
HTX. Nhiệm vụ quan trọng của NCUI là công tác đào tạo với hệ thống đào
tạo 3 cấp: Viện Đào tạo quốc gia có nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng
về quản lý kinh doanh HTX; Viện Đào tạo cấp bằng đào tạo và bằng trung
cấp về quản lý, kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp quận, huyện đào tạo
cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do có các chính sách và phân cấp đào tạo
hợp lý nên Ấn Độ đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, thúc đẩy khu vực
14
kinh tế HTX phát triển, và mô hình HTX trở thành lực lượng vững mạnh,
tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước.
Là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tếcủa Ấn Độ phụ thuộc rất
nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là phương
tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch vụ. Khu
vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, chế
biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở với
tổng số vốn hoạt động khoảng 18,33 tỷ USD. Những lĩnh vực hoạt động quan
trọng của khu vực kinh tế HTX ở Ấn Độ đang nổi lên là HTX tín dụng nông
nghiệp, có tỷtrọng chiếm tới 43% tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản
xuất đường chiếm tới 62,4% tổng sản lượng đường của cả nước, HTX sản xuất
phân bón chiếm 34% tổng số phân bón của cả nước. Nổi bật là Liên hiệp HTX
sản xuất sữa Amul, bang Gujaza, được thành lập từ năm 1953. Đây là một liên
hiệp sản xuất sữa lớn nhất của Ấn Độ, và là một trong những liên hiệp HTX
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Sau gần 50 năm hoạt động, Liên hiệp này có
gần 2 triệu cổ phần. Mỗi ngày, Liên hiệp sản xuất 1 triệu lít sữa. Sản lượng sữa
do Liên hiệp sản xuất chiếm 42,6% thị phần trong cả nước.
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát
triển HTX, thực hiện nhiều dựán khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,
tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời
thực hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra,
Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: Xúc tiến
xuất khẩu; Sửa đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động
hơn; Chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX; Thiết lập mạng lưới thông tin hai
chiều giữa những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; Bảo đảm trách
nhiệm của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.
15
* Kinh nghiệm từ mô hình HTX ở Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích
cực, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các
loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu
dùng. HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970.
Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật
Bản. Hiện nay, JCCU có 617 HTX thành viên. Các HTX thành viên đã sản
xuất trên 10.000 sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu “Co-op”, bao gồm
lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng. JCCU có các chức năng và
nhiệm vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh
cho các HTX thành viên; Lập kế hoạch; Phát triển và cung cấp sản phẩm, các
chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin, đáp ứng nhu cầu của các xã
viên; Tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho
các HTX thành viên; Xuất - nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng… HTX Nông
nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các HTX nông nghiệp cơ
sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ chức HTX cơ sở được tổ
chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm những thành viên
thường xuyên là nông dân và các thành viên liên kết khác. HTX nông nghiệp
cơ sở có 2 loại: HTX nông nghiệp đa chức năng và HTX nông nghiệp đơn
chức năng. HTX nông nghiệp đa chức năng có nhiệm vụ hoạt động trong các
lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu
sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày; Cho vay và đầu tư vốn, cung
cấp bảo hiểm… HTX nông nghiệp đơn chức năng hoạt động trong các lĩnh
vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và các nghề truyền thống
khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản phẩm của các xã viên thành viên
và cung cấp nguyên liệu sản xuất…
16
Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành,
quản lý thông qua các liên đoàn, các hiệp hội HTX nông nghiệp tỉnh và các
liên minh HTX nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các
hoạt động của các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung
cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các liên
hiệp HTX tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu
cũng như đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh
HTX nông nghiệp tỉnh có nhiệm vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của
các HTX nông nghiệp liên kết.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng
cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi HTX nông
nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu
các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức
này. Đồng thời, Chính phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp
giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất v.v…, tuy nhiên, không làm ảnh
hưởng đến tính tự chủvà độc lập của các HTX này.
* Kinh nghiệm từ mô hình HTX ở Thái Lan
Ở Thái Lan, HTX tín dụng nông thôn được thành lập từ lâu. Do hoạt
động của HTX này có hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập
khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của các HTX tiêu dùng, các loại hình
HTX nông nghiệp, công nghiệp cũng được phát triển mạnh, và trở thành một
trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng
như giữ vững ổn định xã hội Năm 2001, Thái Lan có 5.611 HTX các loại với
hơn 8 triệu xã viên, trong đó có 3.370 HTX nông nghiệp với hơn 4 triệu xã
viên; 100 HTX đất đai với hơn 147 nghìn xã viên; 76 HTX thủy sản với hơn
13 nghìn xã viên; 1.296 HTX tín dụng với hơn 2 triệu xã viên; 400 HTX dịch
vụvới hơn 146 nghìn xã viên.
17
Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức HTX cấp
cao quốc gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗtrợ, giáo dục và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các HTX và xã viên theo luật định.
Hiện nay, Thái Lan có một số mô hình HTX tiêu biểu: HTX nông
nghiệp và HTX tín dụng. HTX nông nghiệp được thành lập nhằm đáp ứng
nhu cầu của xã viên trong các lĩnh vực: Vay vốn, gửi tiền tiết kiệm và tiền ký
quỹ, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, hỗ trợ phát triển nông nghiệp và các dịch vụ
khác. Thông qua sự trợ giúp của Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp và HTX
Nông nghiệp, xã viên được vay vốn với lãi suất thấp với thời hạn ưu đãi
thích hợp cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ. Hiện nay, số HTX tham
gia hoạt động kinh doanh này chiếm khoảng 39%. Hoạt động của HTX tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên về các lĩnh vực: Khuyến khích gửi
tiền tiết kiệm của các xã viên; Góp cổ phần; Cung cấp các dịch vụ vốn vay cho
xã viên… Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất
khẩu, Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính
sách giá, tín dụng nhằm khuyến khích nông dân phát triển sản xuất. Mục tiêu
của chính sách giá cả là: Đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để có giá bán ổn định
cho người tiêu dùng, đồng thời góp phần làm ổn định giá nông sản tại thị
trường trong nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới, khuyến
khích xuất khẩu. Với chính sách tín dụng, các xã viên có thể vay tín dụng từ
các HTX Nông nghiệp, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng thương mại để
đầu tư vào sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2002 - 2004, Chính phủ đã dành 134 tỷ Bạt để cải thiện
và phát triển HTX, bao gồm phát triển sản phẩm mới, giống công nghệ sinh
học, mở rộng tưới tiêu…Ngân hàng các HTX Nông nghiệp và nông thôn Thái
Lan đã dành 2 tỷ Bạt để khuyến khích xã viên các HTX sản xuất - kinh doanh.
18
Ngoài ra, Chính phủ đã thành lập Bộ Nông nghiệp và HTX, trong đó có
2 vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát triển HTX và Vụ kiểm toán HTX. Vụ
phát triển HTX đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ các HTX thực hiện
các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu do các HTX đề ra; Vụ
kiểm toán HTX thực hiện chức năng kiểm toán HTX và hướng dẫn nghiệp vụ
kế toán trong công tác quản lý tài chính, kế toán HTX. Hàng năm, Liên đoàn
HTX Thái Lan tổ chức hội nghị toàn thể với sự tham gia của các đại diện từ các
loại hình HTX trong cả nước và đại diện các cơ quan của Chính phủ liên quan
đến tổ chức HTX. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ Thái Lan thực sự có hiệu
quả trong việc hoạch định các chính sách đối với phát triển khu vực HTX.
* Kinh nghiệm từ mô hình HTX ở Malaixia
Ở Malaixia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế
kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaixia (ANGKASA) là tổ
chức cấp cao của các HTX Malaixia. ANGKASA có nhiệm vụ hỗ trợ các
HTX thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của
HTX bằng cách tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện
nay, ANGKASA có 4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên, trong đó, HTX
tín dụng và ngân hàng có 442 HTX với 1,32 triệu xã viên; HTX nông nghiệp
có 205 HTX với 0,19 triệu xã viên; HTX xây dựng nhà ở có 103 HTX với
0,07 triệu xã viên; HTX công nghiệp có 51 HTX với 0,01 triệu xã viên; HTX
tiêu dùng có 2.359 HTX với 2 triệu xã viên; HTX dịch vụ có 362 HTX với
0,14 triệu xã viên v.v… Sự phát triển vững chắc của các khu vực kinh tế HTX
đã thúc đẩy nền kinh tế Malaixia có bước phát triển mới.
Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản
lý dân chủ; Thành viên tự nguyện; Thu nhập bình đẳng; Phân phối lợi nhuận
kinh doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng
19
góp cổphần của xã viên; Hoàn trả vốn theo mức đầu tư; Xúc tiến công tác đào
tạo phổ cập kiến thức quản lý và KHKT nông nghiệp cho các xã viên. Năm
1922, Pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaixia ra đời. Sau đó, năm
1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt động, đồng
thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX, củng cố
quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy định
việc kiểm toán nội bộ và xây dựng báo cáo toàn diện của Ban chủ nhiệm HTX
trong Đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ Malaixia đã
thành lập Cục Phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và
giám sát các hoạt động của HTX; Giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX
có thể tồn tại hoạt động; Xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế hoạch đào tạo
cán bộ quản lý…
2.2.2. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam
2.2.2.1. Thời kỳ từ năm 1955 đến năm 1975
Tháng 8 năm 1955, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá II đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm 8 HTX nông nghiệp tại
các tỉnh (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ
An) với 106 hộ và 59,56 ha đất canh tác, năm 1956 xây dựng thêm 26 HTX.
Đến tháng 10/1957, toàn miền Bắc có 42 HTX, trung bình mỗi HTX có 46 xã
viên. Năm 1958 hầu hết các tỉnh đều tiến hành thí điểm xây dựng HTX trên
cơ sở các tổ đổi công. Lúc này toàn miền Bắc đã có 4.832 HTX nông nghiệp
với 126.082 hộ tham gia, chiếm 4,74% tổng số hộ dân [9].
Nhằm tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp phát triển đúng hướng,
tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II đã chính thức
quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hoá nông nghiệp
nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Phong trào HTX nông nghiệp phát
triển mạnh hơn theo hướng xây dựng các HTX thành những đơn vị kinh tế tập
20
thể, các tư liệu sản xuất chủ yếu dần dần dược tập thể hoá, do HTX thống
nhất quản lý, sử dụng. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận nông
dân tham gia vào HTX nông nghiệp và chủ yếu là HTX bậc thấp, quy mô nhỏ.
Phong trào HTX nông nghiệp thời kỳ này đã phát huy tác dụng tích cực trong
công tác thuỷ lợi, mở rộng diện tích gieo trồng, tăng năng suất nông nghiệp,
giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 24,3%, năng suất lúa tăng 15,25%,
gia súc trâu, bò, lợn tăng từ 15% đến 47% [11].
Bước sang giai đoạn thời kỳ 1961 - 1975: Thời kỳ củng cố, phát triển,
tập trung chuyển HTX từ bậc thấp lên HTX bậc cao và mở rộng quy mô HTX
nông nghiệp. Thời kỳ này HTX nông nghiệp bộc lộ nhiều nhược điểm, thể hiện
rõ nét sự không phù hợp của HTX bậc cao ở quy mô với trình độ phát triển lực
lượng sản xuất, mô hình HTX tập thể hoá, toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc sở
hữu tập thể, HTX quản lý và thống nhất sử dụng, ngày công là giá trị cuối cùng
của những người lao động, xã viên sau khi đã trừ đi các chi phí sản xuất, thuế...
do vậy không còn khả năng khuyến khích được người lao động.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được:
tốc độ phát triển bình quân hàng năm đạt 5,6%, công nghiệp đạt 13,6%, một
số ngành công nghiệp quan trọng đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ
công nghiệp đã sản xuất và cung cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho
nhân dân. Đánh giá được tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
đất nước và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn Trung ương đã đề ra
hai cuộc vận động lớn:
- Một là: xây dựng HTX theo tiêu chuẩn bốn tốt: "Đoàn kết tốt, sản
xuất tốt, tăng thu nhập xã viên, tích luỹ xây dựng HTX tốt, làm tốt nghĩa vụ
với Nhà nước". Số HTX bậc cao, quy mô lớn tăng nhanh về số lượng nhưng
trên thực kết sản xuất vẫn trì trệ, thấp kém không thuyết phục, tạo ra sự tin
21
tưởng ở các hộ xã viên, nhất là sản lượng lương thực giảm sút nhiều, chính vì
vậy số hộ xã viên xin ra HTX ngày càng tăng thêm.
- Hai là: cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các HTX và tăng đầu tư
cho HTX. Nhờ vậy mà giá trị tài sản cố định tăng nhanh, các công trình phục
vụ tưới tiêu, thuỷ lợi nội đồng được xây dựng, đồng ruộng được cải tạo trên
diện rộng tuy nhiên sản lượng lương thực vẫn không tăng. Quản lý HTX bộc
lộ nhiều yếu kém hiện tượng tham ô, lãng phí diễn ra ngày càng nhiều, vốn
của HTX bị chiếm dụng…[9].
Chính vì vậy, bước vào giai đoạn 1966 - 1975, hội nghị Trung ương
11,12,15 (khoá III) đã có những quyết định chuyển hướng về tư tưởng, tổ
chức chỉ đạo kinh tế, quốc phòng trong điều kiện nhà nước có chiến tranh.
Chế độ ba khoán được cải tiến một bước nhưng vẫn mang nặng tính bình
quân. Đối với nông nghiệp, quy mô HTX được mở rộng, công tác quản lý
trong nội bộ HTX cũng được quan tâm cải tiến một bước. Đối với ngành
thương mại, HTX tiếp tục được củng cố và phát triển cả về tổ chức, phạm vi
hoạt động và quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng mất dân chủ, vi phạm
các nguyên tắc quản lý lại xuất hiện nhiều hơn. Đúng trước tình thế đó Đảng
ta chủ trương mở cuộc vận động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở
đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Cuộc vận động này được
thực hiện từ đầu năm 1970 đến năm 1980. Cuộc vận động này đã tổ chức lại
sản xuất, nhiều phong trào sản xuất được phát động, nhiều công trường thủ
công được hình thành, máy móc thiết bị được trang bị, tăng cường cho cấp
huyện và các HTX. Nguồn vốn đầu tư tăng đã tạo ra một số cơ sở vật chất và
công trình phúc lợi mới cho HTX. Nhưng về cơ bản vẫn không khắc phục
được những mặt yếu kém của HTX mà càng làm phát sinh thêm những khó
khăn mới. Cụ thể là:
22
- Thái độ của người lao động đối với công việc chung của HTX ngày
càng thờ ơ với công việc, không tận tâm, tận lực với ruộng đất, tài sản, tư liệu
sản xuất chung.
- Quy mô của HTX ngày càng mở rộng nhưng lãng phí càng lớn, hiệu
quả kinh tế ngày một giảm sút, tài sản, vốn ngày càng thất thoát, diện tích đất
bỏ hoang ngày càng tăng phổ biến ở nhiều HTX.
- Sản xuất nông nghiệp sa sút nghiêm trọng, mức thu nhập của xã viên giảm.
2.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1975 đến nay
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và cả
nước bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền
Nam: xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng
kinh tế quốc doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và
phân phối, còn ở miền Bắc tiếp tục mở rộng quy mô các HTX nông nghiệp tổ
chức lại sản xuất theo hướng tập trung, chuyên môn hoá và cơ giới hoá. Tuy
nhiên, do rập khuôn và áp đặt mô hình HTX quy mô lớn của miền Bắc nên
ngay từ đầu các tỉnh phía Nam đã thực hiện tập thể hoá tư liệu sản xuất một
cách triệt để mà không tính đến công tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các
HTX nông nghiệp trong giai đoạn này mang nặng tính chất của một tổ chức
xã hội chứ không phải là một tổ chức kinh tế. Với phương thức tổ chức mà
người nông dân bị tách rời đối tượng lao động và sản phẩm cuối cùng, do vậy
động lực kinh tế bị triệt tiêu, biến người nông dân làm chủ thành người lao
động phụ thuộc, HTX không còn là một đơn vị kinh tế tập thể như định hướng
ban đầu.
Thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của nông nghiệp
nói riêng vào những năm 1979 - 1980 gặp nhiều khó khăn, sa sút nghiêm
trọng, nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra không đạt, sản lượng lương thực,
23
chăn nuôi giảm sút đứng trước những khó khăn lớn, tổng giá trị sản luợng
giảm mạnh, ruộng đất bị bỏ hoang, chiến tranh biên giới đã làm cho nền kinh
tế rơi vào trạng thái hết sức khó khăn, thiếu thốn trên nhiều mặt. Đứng trước
tình hình đó, Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã ra Nghị
quyết về những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thông qua đó, nhiều HTX
đã thực hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu
tư thâm canh trên diện tích đất được khoán và được bà con xã viên nhiệt tình
ủng hộ.
Đổi mới tư duy lý luận làm cơ sở cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn được đánh dấu bằng những mốc lịch
sử quan trọng, đó là Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng; Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988; Sự ra đời
của Luật HTX được thông qua ngày 20/3/1996 tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội
khóa IX.
Thực hiện đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của Đảng và thi hành
Luật HTX, tất cả các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX
nông nghiệp kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới cho phù hợp với quy
luật kinh tế thị trường và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp dựa trên quyền
tự chủ sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế -
xã hội của từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTX
nông nghiệp của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển đổi HTX
nông nghiệp đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất
hiện nhiều mô hình HTX nông nghiệp làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện
vọng và lợi ích của hộ nông dân trong quá trình chuyển đổi sang sản xuất
nông nghiệp hàng hóa. Có thể khái quát thành hai cách làm chủ yếu: chuyển
đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới; thành lập
mới HTX nông nghiệp.
24
- Trong cách thứ nhất, chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ thành
HTX nông nghiệp kiểu mới về cơ bản đã giữ nguyên HTX nông nghiệp cũ,
nhưng đổi mới phương thức tổ chức, quản lý HTX theo Luật HTX bao gồm
các nội dung: kiểm kê, xử lý tài sản, công nợ của HTX cũ, đăng ký lại danh
sách xã viên, xây dựng Điều lệ HTX, tổ chức lại hệ thống dịch vụ và bộ máy
quản lý của HTX nông nghiệp. Cách làm này khá phổ biến ở các tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ [8].
- Cách làm thứ hai, thành lập HTX nông nghiệp kiểu mới bao gồm
thành lập HTX nông nghiệp mới hoàn toàn và thành lập HTX nông nghiệp
mới trên cơ sở giải thể HTX nông nghiệp kiểu cũ. Đây là cách làm chủ yếu ở
các tỉnh phía Nam bao gồm vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long. Cách làm này có ưu điểm chính là xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh
tế hộ, bảo đảm tính tự chủ cao, nên nông dân tự nguyện góp vốn lớn để đáp
ứng nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của HTX. Phương thức hoạt động
cũng gắn được quyền lợi và trách nhiệm của từng hộ xã viên đối với HTX
nông nghiệp. Những người sáng lập thường có trình độ chuyên môn kỹ thuật
và trình độ kinh doanh và trở thành cán bộ quản lý HTX năng động, sáng tạo,
thích ứng được với cơ chế thị trường, phát triển vững chắc và có hiệu quả.
Do vậy HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế do những người nông dân
tự nguyện thành lập nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động nông nghiệp của
họ thông qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và phân
công chuyên môn hóa lao động, dựa trên nền tảng kinh tế của hộ nông dân,
mà đa số họ là những người yếu thế về trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật -
công nghệ và khả năng hạn hẹp về vốn, theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
cùng có lợi và cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là nét khác cơ bản với kiểu
góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
25
Năm 2017, cả nước có hơn 8.828 HTX nông nghiệp với tổng số hơn
6,9 triệu xã viên, trong đó có hơn 6,5 triệu hộ nông dân. Bình quân một HTX
nông nghiệp có 781 xã viên, hội viên qua đó góp phần giải quyết việc làm
thường xuyên và thu nhập trực tiếp từ HTX cho người dân.
26
PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát chung về HTX chè Thịnh An
3.1.1. Những thông tin cơ bản về HTX chè Thịnh An
Hợp tác xã chè Thịnh An được cấp giấy phép thành lập ngày
29/03/2016, ngày chính thức hoạt động 11/11/2016. Hợp tác xã nằm trên địa
bàn xóm Tân Lập, thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Giám đốc HTX chè Thịnh An là bà Vũ Thị Thanh Hảo, Phó giám đốc là bà
Vũ Thương Huyền. HTX bao gồm 150 hộ thành viên.
Mục đích, nội dung hoạt động và nhiệm vụ của HTX chè Thịnh An:
* Mục đích hoạt động
- Hợp tác xã được thành lập với mục đích đầu tư thu mua chè nguyên
liệu, gia công chế biến sản phẩm, đóng bao bì dán nhãn mác, tem và xuất bán
sản phẩm cho người tiêu dùng và ra các thị trường lớn hơn. Tạo lượng hàng
hóa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong tỉnh và 1 số tỉnh lân cận.
* Nội dung hoạt động của HTX
- Sản xuất chè uống, chè móc câu với các loại hàng khác nhau.
- Kinh doanh và xuất bán các sản phẩm chè sản xuất được
- Tổ chức giới thiệu và hợp tác liên kết trong tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ động giao dịch, kí kết các hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết.
- Tự tổ chức nguồn nguyên liệu, tổ chức quản lý thị trường mặt hàng chè.
* Nhiệm vụ của HTX
- Nghiên cứu thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xuất bán sản phẩm chè.
27
- Tổ chức nâng cao năng xuất lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất sản phẩm chè nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với
thị hiếu khách hàng.
- Chấp hành pháp luật của nhà nước, điều lệ HTX, thực hiện chế độ,
chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí kết với
các đơn vị kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng đội ngũ xã viên theo phân cấp quản lý đã quy
định, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động 1 cách hợp lý, công bằng.
* Nguyên tắc tổ chức
- Dân chủ, bình đẳng và công khai: Thành viên HTX có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX [3].
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định
vềphân phối thu nhập.
- Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ
của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần
chia theo vốn góp và công sức đóng góp của các thành viên, phần còn lại chia
cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụcủa hợp tác xã;
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên phải có ý thức phát huy
tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
28
- Ban quản trị HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành
viên hoạt động trong hợp tác xã bằng các buổi tập huấn về việc thu hoạch,
chăm sóc, tưới tiêu, tiêu thụ sản phẩm.
- Ban quản trị HTX tham gia các tổ chức đại diện cho quyền HTX để
củng cố hoạt động SXKD tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Tổ chức hoạt động của hợp tác xã theo phương thức lao động tập thể
phát triển sản xuất trên cơ sở cải tiến kỹ thuật, tăng cường giáo dục tư tưởng
đóng góp ý kiến trên tinh thần tự giác của các thành viên hoạt động trong
HTX [7].
3.1.2. Tổ chức bộ máy HTX
Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh trước mắt
cũng như lâu dài thì tổ chức bộ máy quyết định sự thành công hay thất bại
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, bộ máy quản lý của HTX cơ
cấu như sau:
- Đứng đầu HTX là chủ nhiệm HTX: Cô Vũ Thị Thanh Hảo là người
có quyền cao nhất trong HTX có thể bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên
trong ban quản trị, ban giám sát của HTX.
- Phó chủ nhiệm HTX: Cô Vũ Thị Thương Huyền Là người hỗ trợ chủ
nhiệm HTX trong việc quản -lý các ban, các cơ sở sản xuất,..
- Ban quản trị HTX: Là cơ quan quản lý tập thể, điều hành các công việc
của HTX, số lượng thành viên trong ban quản trị do điều lệ HTX quy định.
- Ban Giám sát của HTX: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều lệ,
nội quy, nghị quyết của HTX là một công tác quan trọng và cần thiết trong
hoạt động quản lý của HTX. Nó giúp tập thể các xã viên kịp thời nắm vững
thực trạng sản xuất kinh doanh, dịch vụ cũng như đời sống văn hóa xã hội
trong HTX, đánh giá tính chính xác, hiệu quả của các quyết định quản lý, điều
29
hành của các cơ quan quản lý HTX, phát hiện những trở ngại chủ quan và
khách quan trong quá trình tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.
- Ngoài ra để đảm bảo cho quá trình thu mua nguyên liệu cũng như sản
xuất sản phẩm thì còn có các đội trưởng sản xuất, thu mua nguyên liệu,…
Các HTX nói chung và HTX chè Thịnh An nói riêng, được thành lập và
tổ chức hoạt động theo Luật HTX sửa đổi năm 2012. Về cơ cấu tổ chức bao
gồm: Ban quản trị HTX, Ban chủ nhiệm HTX, Ban kiểm soát, kế toán và các
đội sản xuất.
Ban quản trị HTX
Ban kiểm soát Ban chủ nhiệm HTX
Kế toán Đội sản xuất
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức HTX chè Thịnh An
3.1.3. Những thành tựu đạt được của HTX
Từ lúc thành lập HTX cho đến nay HTX chè Thịnh An đã đạt được
những thành tựu tiêu biểu như:
- HTX chè Thịnh An Thái Nguyên đã có nhiều thành tích xuất sắc tham
gia Hội chợ triển lãm sản phẩm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và hàng
tiêu dung khu vực miền Bắc, tỉnh Hòa Bình năm 2016.
30
- Sản phẩm “chè Thịnh An Thái Nguyên” đơn vị HTX chè Thịnh An
thị trấn Sông Cầu, Đồng Hỷ, Thái Nguyên đạt danh hiệu sản phẩm làng nghề
chất lượng - thẩm mỹ và bản sắc năm 2017.
- Liên Hiệp các hội khoa học & kỹ thuật Việt Nam - tạp chí thương hiệu
Việt bình chọn và tôn vinh sản phẩm dịch vụ và chất lượng hội nhập năm 2017.
- Lọt Top 100 tạp chí thương hiệu Việt - Thương hiệu Việt uy tín lần
thứ 13 năm 2017.
Với sự đầu tư bài bản, nghiêm túc cùng những nỗ lực đóng góp quảng
bá đặc sản chè địa phương, năm 2017, HTX Chè Thịnh An đã được tôn vinh
“Sản phẩm chất lượng - thẩm mỹ và bản sắc 2017” do Hiệp hội Làng nghề
Việt Nam trao tặng; “Thương hiệu Việt uy tín” năm 2017 và sản phẩm Trà
xanh Thịnh An đạt danh hiệu “Sản phẩm, dịch vụ chất lượng hội nhập” năm
2017 do Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Thương hiệu Việt (Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam) trao tặng. Có thể nói rằng đây là nguồn
động viên, khích lệ HTX tiếp tục phấn đấu nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Cùng với đó, lồng ghép hoạt động du lịch
với trồng, chế biến chè, xây dựng không gian thưởng trà cũng như tìm hiểu về
văn hóa trà cho du khách tham quan, qua đó, góp phần lan tỏa thương hiệu
chè của địa phương đến gần thêm với người tiêu dùng, ngày càng khẳng định
vị thế trên thị trường…
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh tại HTX chè Thịnh An
* Thuận lợi
+ Điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tại địa phương rất thuận lợi cho cây
chè sinh trưởng và phát triển, chất lượng sản phẩm chè được đánh giá cao.
+ Tổ chức hoạt động SXKD của HTX chè Thịnh An đã dần đi vào ổn
định, doanh thu và lợi nhuận đã tăng dần qua các năm.
31
+ Các thành viên lãnh đạo HTX đã được phân công trách nhiệm cụ thể,
biết chủ động học hỏi nâng cao trình độ nhằm giải quyết tốt, có hiệu quả các
công việc được phân công.
+ Người dân cần cù chịu khó có kinh nghiệm trong sản xuất sản xuất chè.
+ Một số công đoạn trong sản xuất chè đã được áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật giúp nâng cao năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm
có chất lượng cao và đồng đều hơn.
+ Sản phẩm chè tại địa phương đã bước đầu khẳng định được tên tuổi,
uy tín trên thị trường. Sản phẩm được chế biến đa dạng, mẫu mã đẹp và có
tính cạnh tranh cao.
+ HTX đã được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền và ban
ngành địa phương như tạo điều kiện về thuận lợi về thủ tục thành lập, hỗ trợ
xây dựng tổ chức, tập huấn kỹ thuật,…
+ Hệ thống giao thông ở địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi
cho việc vận chuyển sản phẩm của HTX.
* Những khó khăn tồn tại:
+ Chưa quản lý tốt được chất lượng đầu vào cho chế biến, do người dân
sản xuất theo quy mô hộ nhỏ lẻ, manh mún, đầu tư không đồng đều, kỹ thuật
chăm sóc cũng khác nhau nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đầu ra.
+ Chưa thiết lập được mạng lưới tiêu thụ ổn định, hàng hóa tiêu thụ bị
thương lái ép giá, ảnh hưởng đến lợi ích của HTX và các xã viên.
+ Tình hình sâu bệnh hại trên cây chè diễn ra ngày càng phức tạp, làm
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm qua đó làm ảnh hưởng đến
việc tăng thu nhập của xã viên HTX.
+ Nguồn nước phục vụ sản xuất còn hạn chế vào mùa khô, chủ yếu các
hộ gia đình tự chủ động nước tưới, không có hệ thống cung cấp nước chung.
32
+ Nguồn lao động chủ yếu là lao động nữ và cao tuổi chưa qua đào tạo,
làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính. Các lao động trẻ không tha
thiết với làm chè, phần lớn số này hiện đi học hoặc tham gia trong các khu
công nghiệp.
+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật, cũng như đầu tư vào sản xuất chè còn
hạn chế do thiếu vốn.
+ Kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong quản bá, tiêu thụ sản phẩm
của HTX chè Thịnh An vẫn còn hạn chế.
3.2. Đánh giá đầu tư, lợi nhuận trong SXKD của HTX chè Thịnh An
3.2.1. Tình hình đầu tư nhà xưởng và diện tích vùng chè của HTX Thịnh An
- Khu nhà xưởng hiện có của HTX có tổng diện tích là 150m2 trong đó
gồm có khu chế biến chè, khu thu gom, khu bảo quản chè…Với sự phát triển
không ngừng của HTX qua các năm, diện tích nhà xưởng cần phải được đầu
tư mở rộng trong thời gian tới nhằm đảm bảo sản xuất.
- Tổng diện tích trồng chè là 50 ha trong đó diện tích chè lai LDP là
24,31 ha chiếm 39,14% và 36,46 ha chè cành chiếm 58,71% tổng diện tích
trồng chè. Các giống chè như: LDP1, LDP2, TRI 777, Kim Tuyên, Phúc Thọ,
Phúc Vân Tiên,… đang dần được cải tạo thay thế các giống chè cũ, các diện
tích chè già cỗi.
HTX chè Thịnh An dự kiến sẽ xây dựng thêm nhà xưởng tại xóm Liên
Cơ với tổng diện tích khoảng 500m², đồng thời mở rộng vùng nguyên liệu lên
100ha, sản xuất chè theo hướng hữu cơ.
3.2.2. Đầu tư trang thiết bị tại HTX chè Thịnh An
Tư liệu sản xuất như trang thiết bị là những phương tiện cần thiết,
không thể thiếu khi HTX tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản
xuất chế biến thì mục đích của HTX là tạo ra những sản phẩm hàng hóa cóa
chất lượng cao để thu được lợi nhuận. Do vậy việc đầu tư trang thiết bị vụ sản
33
xuất kinh doanh là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của HTX.
Tuy nhiên, về cơ bản HTX sản xuất kinh doanh chế biến chè Thịnh An chế
biến thủ công bán cơ giới, sử dụng máy móc vào các khâu chế biến chè. Quy
mô sản xuất nhỏ với phương pháp sao bằng tôn quay, vò bằng máy vò công
suất 30 - 40kg/mẻ vò, hiện nay 100% sản phẩm nguyên liệu tươi được chế biến
tại chỗ. Chè sau khi chế biến sẽ được hút chân không và đóng gói, in, dập bao
bì mang thương hiệu Thịnh An có nhãn mác, được nhiều người tiêu dùng trên
thị trường biết đến. Điều này đã góp phần nâng cao doanh số bán hàng của
HTX và từ đó nâng cao thu nhập cho người dân trồng chè trong HTX.
Bảng 3.1: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của HTX
STT Các khoản mục ĐVT Số lượng Thành tiền (Tr đồng)
1 Máy hút chân không Cái 1 14.000.000
2 Tôn quay Cái 3 21.000.000
3 Máy vò chè Cái 3 195.000.000
4 Máy dập Cái 1 5.500.000
5 Máy in Cái 1 1.200.000
6 Máy ủ hương Cái 1 75.000.000
7 Máy đốn chè Cái 1 4.200.000
8 Cân Cái 3 15.000.000
9 Máy bơm nước Cái 3 3.297.000
10 Máy tính Cái 2 12.000.000
Tổng 346.197.000
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Nhìn vào bảng cho ta thấy chi phí mua trang thiết bị của HTX là khá
lớn là 346.197.000 đồng, trong đó mức chi phí cho máy vò chè của 3 cái là
195.000.000 đồng cao nhất trong các thiết bị khác, tiếp theo là mức chi trả
cho máy ủ hương 1 cái là 75.000.000 đồng, mức chi trả của 3 cái tôn quay là
34
21.000.000 đồng,… Các loại vật tư trang thiết bị cho HTX được đầu tư cao
vào quá trình sản xuất chế biến, quản lý tại HTX và phù hợp với nhu cầu của
người lao động tại HTX. Góp phần nâng cao sản lượng cũng như chất lượng
cho quá trình sản xuất kinh doanh của HTX.
3.2.3. Tình hình đầu tư vốn cho SXKD tại HTX chè Thịnh An
Vốn là yếu tố cơ bản, quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh
của HTX. Hiện nay HTX chè Thịnh An luôn cố gắng đảm bảo được vốn sản
xuất kinh doanh bằng cách vay ngân hàng hoặc tự bổ sung.
Trong tình hình khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay thì muốn tồn
tại và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phải luôn đổi mới hoặc mua sắm
nâng cấp máy móc, dây chuyền sản xuất để có thể tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, tạo uy tín với khách hàng. Nhận thức được vấn đề đó, HTX chè
Thịnh An hàng năm đã lập kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định, luôn khuyến
mọi thành viên trong HTX tham gia vào việc nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật
sản xuất chè. Đối với tài sản lưu động công ty luôn đặt ra kế hoạch trong việc
xác định số vốn lưu động cần thiết tránh tình trạng thiếu vốn.
Bảng 3.2: Tình hình đầu tư vốn SXKD của HTX Thịnh An
Tổng số vốn của HTX Cơ cấu Chỉ tiêu (Tr đồng) (%)
Tổng số vốn của HTX 2.000.000.000 100
Vốn tự có 1.950.000.000 97,5
Vốn vay 50.000.000 2,5
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Qua số liệu cho thấy tổng vốn đấu tư ban đầu của HTX là 2 tỷ, trong đó
vốn của HTX là 1,950 tỷ chiếm 97,5% tổng số vốn đầu tư.
35
Vốn vay là 50.000.000 đồng chiếm 2,5 %. Nguồn vay được vay từ ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Nguồn vốn chủ yếu dùng để đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thết bị phục vụ cho công tác tổ chức sản xuất
kinh doanh của HTX.
HTX chè Thịnh An là HTX thành lập muộn hơn nên mặc dù đã có
những thành công đáng kể nhưng HTX chè Thịnh An cũng gặp rất nhiều khó
khăn về vốn; cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, chính vì thế trong thời
gian tới HTX chè Thịnh An cần cố gắng đầu tư, củng cố nâng cấp, mở rộng
hệ thống dây truyền sản xuất chè để tạo thêm việc làm, thu nhập cho người
lao động trên địa bàn xã và góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho các cán bộ công nhân viên trong HTX.
3.2.4. Chi phí hàng năm của HTX
Khi tham gia HTX các thành viên cần phải đầu tư chi phí về cây giống,
chi phí thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón, chi phí lao động và các chi
phí khác.
Bảng 3.3: Chi phí cây giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
Số Đơn giá Thành tiền STT Loại chi phí ĐVT lượng (1000đ) (1000đ)
Cây giống cây 20.000 500 10.000.000 1
Thuốc bảo vệ 2 Lọ 100 70 14.000.000 thực vật
+ Phân đạm
+ Phân kali 3 Phân bón 60.000.000 + Phân lân
+ Phân khác
Tổng 84.000.000
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
36
Qua bảng số liệu trên ta thấy được: chi phí phải trả cho 20.000 cây
giống với tiền mua cây giống là 500 đồng/cây tổng phải trả là 10.000.000
đồng. Tiếp theo là phân bón là 60.000.000 đồng, cuối cùng là chi phí cho
thuốc bảo vệ thực vật 14.000.000 đồng .Vậy tổng chi phí cây giống, cám và
thuốc bảo vệ thực vật cho một lần cải tạo chè là 84.000.000 đồng.
3.2.5. Kết quả sản xuất của HTX chè Thịnh An
3.2.5.1. Kết quả hoạt động sản xuất chế biến chè của HTX
Bảng 3.4: Doanh thu từ hoạt động sản xuất chè của HTX năm 2017
Chè STT Chỉ tiêu ĐVT Chè cành Trung du
1 Sản lượng chè khô trung bình Tạ/năm 75 45
2 Giá bán chè khô trung bình 1000 đồng 250 200
3 Doanh thu từ sản xuất chè Triệu đồng 90,76 75,8
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Nhìn chung trong năm 2017 sản lượng chè của HTX Thịnh An là 120
tạ chè khô/năm, giá trung bình của chè cành là 260.000 đ/kg và 200.000 đ/kg
đối với chè trung du. Giá trị sản xuất của chè cành lớn hơn là 90.760.000
đồng và chè trung du là 75.800.000 đồng. Tổng doanh thu từ sản xuất chè của
HTX chè Thịnh An là: 166.560.000 đồng. Lợi nhuận sau khi trừ các chi phí từ
hoạt động sản xuất chế biến chè của HTX Thịnh An năm 2017 đạt khoảng
75.000.000 đồng.
Vậy tỷ lệ chè cành có xu hướng phát triển hơn chè trung du.
Ngoài hoạt động sản xuất chế biến chè trên diện tích của HTX, HTX
chè Thịnh An còn thu mua chè tươi chế biến và thu gom kinh doanh tiêu thụ
chè giải quyết đầu ra cho các xã viên HTX và người dân.
37
3.2.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh các sản phẩm chè của HTX
Bảng 3.5: Lợi nhuận từ kinh doanh chè của HTX chè Thịnh An
Chè STT Chỉ tiêu Chè cành Trung du
1 Lợi nhuận từ thu mua chế biến chè tươi 90,76 75,8
2 Lợi nhuận từ thu gom, đóng gói, tiêu thụ 6,2 4,8
Tổng lợi nhuận từ kinh doanh chè 96,96 80,6
Tỷ lệ (%) 54,6 45,4
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
Dựa bảng 3.5 ta thấy tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chè của
HTX Thịnh An là 177.560.000 đồng/năm, trong đó lợi nhuận từ kinh doanh
chè cành là 90.760.000 đồng/năm chiếm 54,6%, lợi nhuận từ kinh doanh chè
Trung du của HTX là 75.800.000 đồng/năm chiếm 45,4% tổng lợi nhuận từ
kinh doanh chè của HTX.
Tổng lợi nhuận của HTX chè Thịnh An từ 2 hoạt động sản xuất chế
biến và kinh doanh chè hàng năm đạt khoảng 250.000.000 đồng. Lợi nhuận
thu được hàng năm có xu hướng tăng dần qua các năm. Đây là một trong
những dấu hiệu cho thấy hiệu quả của công tác tôt chức chỉ đạo hoạt động
SXKD của HTX đang đi vào ổn định và phát triển.
3.2.5.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm
Cũng giống như bất cứ sản phẩm nào được sản xuất ra, chất lượng có
tốt, giá cảphù hợp nhưng nếu không tổ chức được hệthống phân phối đến tận
tay người tiêu dùng thì hiệu quả kinh doanh sẽ không cao, ảnh hưởng tới thu
nhập của các hộ dân. Nhất là đối với chè, vì là một loại thực phẩm do vậy đòi
hỏi phải có một hệ thống phân phối rộng khắp đáp ứng nhu cầu hàng ngày của
người dân. Khi điều tra các hộ trồng chè, kết quả cho thấy các hộ đều tập
trung bán theo kênh tiêu thụ sau:
38
- Nông dân cung cấp cho tư thương nhỏ hoặc tư thương lớn sau đó
mang ra chợ địa phương hay các nhà máy rồi đến tay người tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Nông dân
Tư thương lớn Tư thương nhỏ
Chợ địa phương Các nhà máy, CS chế biến
Xuất khẩu
Người tiêu dung, trong nước
Hình 3.2: Kênh phân phối sản phẩm chè của các nông hộ
tại thị trấn Sông Cầu
3.3. Đánh giá quá trình trải nghiệm và bài học rút ra từ thực tiễn
3.3.1. Tham gia vào quá trình sản xuất chế biến trong HTX
Những công việc tham gia trải nghiệm tại HTX chè Thịnh An gồm:
- Tham gia thu hái chè
- Phát quang và làm cỏ
- Vận chuyển chè và bảo quản chè tươi
- Chế biến chè
39
- Phân loại, bảo quản và đóng gói
- Tham gia hội chợ giới thiệu và quảng bá sản phẩm chè của HTX
Mỗi công việc được tiến hành lặp lại nhiều lần giúp cho người tham gia
hiểu rõ các bước và nắm bắt các kiến thức, kỹ năng một cách vững vàng hơn.
3.3.1.1. Thu hái chè trên đồi chè của HTX
Để đáp ứng yêu cầu thu hái hợp lý cần tuân thủ nguyên tắc:
+ Cân đối hái đi và chừa lại, đảm bảo tăng số lứa, tăng năng suất đồng
thời đảm bảo hệ số lá chừa và sinh trưởng của cây (nguyên tắc hái chừa hợp lý)
+ Căn cứ đặc điểm của từng giống, căn cứ tình trạng sinh trưởng của
cây ở mỗi nương đồi, căn cứ vào yêu cầu chất lượng chè thành phẩm để xác
định phẩm cấp hái cho mỗi loại hình năng suất, không hái già quá hoặc non
quá (nguyên tắc hái đúng phẩm cấp).
+ Hái chè búp được thực hiện theo yêu cầu chế biến có các hình thức
thu chè búp như sau: Hái nguyên tôm; Hái 1 tôm + 1 lá; Hái 1 tôm + 1,2 lá;
Hái 1 tôm + 2 lá; Hái 1 tôm + 2,3 lá; Hái 1 tôm + 3 lá
+ Hái chè già (thường tận thu lá trắng, chè cuối vụ ít dùng)
Các hình thức hái khác nhau đã cho búp nguyên liệu có độ dài ngắn
khác nhau và làm cho độ non già của búp cũng khác nhau, tuy nhiên, mức độ
non già của búp còn được quyết định bởi tỷ lệ bánh tẻ. vì vậy trong phân loại
phẩm cấp chè búp tươi có qui định mức độ non già và tiêu chuẩn phẩm cấp
búp như sau:
Tiêu chuẩn búp chè:
Chè loại 1: (chè A): Có từ 0 - 10% là già, bánh tẻ.
Loại 2: (chè B): Có từ 10 - 20% lá già, bánh tẻ.
Loại 3: (chè C): có từ 20 - 30% lá già, bánh tẻ.
Loại 4: (chè D): có từ 30 - 40% lá già, bánh tẻ.
40
3.3.1.2. Phát quang và làm cỏ dại cho chè
Xung quanh khu vực đồi chè, cứ 1 tháng một lần nên chặt, đốn bỏ hết
những cây tạp, làm sạch cỏ dại, vun thành đống ra ngoài rồi đốt, ngoài ra còn
phải làm mương rãnh để nguồn nước tưới đồi chè để phục vụ tưới tiêu cho chè.
3.3.1.3. Vận chuyển chè và bảo quản chè tươi
Phương pháp đánh giá chất lượng nguyên liệu chè theo hàm lượng bánh
tẻ (phẩm cấp A, B, C, D) hiện nay đối với người nông dân vẫn phức tạp. Xin
giới thiệu bổ sung phương pháp đánh giá chất lượng theo số lá non trên búp
chè cụ thể như sau:
Nguyên liệu loại đặc biệt: Chỉ có 1 tôm.
Nguyên liệu loại 1: Gồm 1 tôm 1 lá non.
Nguyên liệu loại 2: Gồm 1 tôm 2 lá non.
Nguyên liệu loại 3: Gồm 1 tôm 3 lá non và búp mù.
+ Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén
chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất.
Hái xong phải đưa ngay đến nơi chế biến nếu không phải bảo quản ở phòng
có quạt làm mát: Rải búp đều với bề dày không quá 20cm, thường xuyên đảo
rũ khoảng 2 giờ/lần. Chậm nhất không quá 4 giờ phải đưa đến cơ sở chế biến.
+ Khi vận chuyển không được để giỏ, sọt đựng chè trực tiếp xuống đất để
tránh nguy cơ gây ô nhiễm. Nếu cần thiết phải đặt xuống nền đất, thì phải trải
một lớp bạt bằng nilon xuống mặt đất, sau đó mới để các giỏ, sọt chè lên trên.
+ Phương tiện vận chuyển chè búp tươi phải được rửa bằng nước sạch
trước khi xếp giỏ, sọt chè lên. Không bảo quản và vận chuyển chung với các
hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu, giá
thể ươm giống...
41
3.3.1.4. Chế biến chè
Quy trình chế biến chè xanh gồm các bước sau: Héo nhẹ (xao hoặc
xào); diệt men; vò và làm tươi, sấy khô (sấy sơ bộ); xao lăn tạo hình và làm
khô); phân loại, thành phẩm.
+ Héo nhẹ: Làm giảm đi một lượng ẩm nhất định làm đọt chè mềm mại
hơn, tạo thuận lợi cho quá trình diệt men tiếp theo được triệt để. Kỹ thuật héo
nhẹ là dùng nong thưa để rải chè, mỗi nong rải từ 1,5 - 2kg. Trong thời gian
hong héo cứ 0,5 - 1 giờ lại đảo nhẹ chè trên nong một lần, thời gian héo nhẹ
từ 3 - 6 giờ khi chè đạt tới hương thơm mùi hoa tươi thì đưa đi diệt men.
+ Diệt men: Là dùng nhiệt độ cao để đình chỉ ngay mọi hoạt động của
enzim (men) đồng thời làm cho cánh chè mềm dẻo tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình vò chè, làm giảm các chất gây mùi hăng ngái, hương thơm của chè
xuất hiện.
+ Vò chè và làm tươi: Vò chè làm xoăn dập, làm cho nước ép lên bề
mặt lá, sau khi sấy khô thì đọng lại và hòa tan nhanh khi pha chè. Chè được
vò 2 lần, mỗi lần vò từ 25 - 30 phút. Sau mỗi lần vò, chè phải được rũ tơi. Kết
thúc quá trình vò, chè xoăn chặt dạng sợi.
+ Sấy chè: Làm giảm lượng nước trong chè đến độ ẩm cần thiết, cố
định một phần độ xoăn của cánh chè sau khi vò, đồng thời góp phần tăng
cường hương thơm cho chè thành phẩm. Nhiệt độ không khí nóng khi sấy là
95 -105°C, thời gian sấy 15 - 20 phút. Kết thúc quá trình sấy, thủy phần của
chè từ 30 - 35%. Sau khi sấy chè đang nóng và ẩm cần được tãi mỏng.
+ Xao lăn tạo hình và làm khô: Sau khi sấy sơ bộ, thủy phần của chè
còn cao và ngoại hình thô. Dưới tác dụng của nhiệt, tác động cơ học của thiết
bị, chè được làm khô tới độ ẩm yêu cầu, ngoại hình chè xoăn chắc, mùi thơm
của chè bắt đầu xuất hiện. Nhiệt độ thành thiết bị khi sao lăn là 120 - 150°C,
42
thời gian sao 30 - 40 phút. Kết thúc quá trình sao, chè khô đều xoăn chặt, thủy
phần còn lại khoảng 3 - 5% gọi là chè xanh bán thành phẩm.
3.3.1.5. Phân loại, bảo quản và đóng gói
- Phân loại: phân loại chè bằng tay, phân loại ra thành 4 loại, chè búp,
chè bồm, chè dón, chè cám.
- Đóng gói và bảo quản: chè từng loại được đóng trong túi PE 2 lớp,
bên ngoài là bao sợi dứa để tránh chè hút ẩm thêm.
Chè thành phẩm được đóng vào các thùng bằng gỗ, trong có lót 3 lớp
giấy, hai lớp thường và một lớp kim loại ở giữa. Bảo quản tốt nhất là trong
môi trường chân không, in ngày sản xuất, hạn sử dụng trên bao bì.
3.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển HTX chè
- Thứ nhất, HTX chè giúp các hộ nông dân cải thiện điều kiện sống và
phát triển sản xuất, mang đến nhiều điều lợi cho nông dân như:
+ Mua giúp các đầu vào cho nông dân với giá phải chăng, tiện lợi và
đảm bảo chất lượng như: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các máy móc, công
cụ lao động.
+ Giúp nông dân tiêu thụ chè dễ dàng, giá cả hợp lý, nâng cao uy tín
sản phẩm chè tại địa phương tạo thế cạnh tranh tốt trên thị trường.
+ Liên kết nông dân sử dụng hết công suất máy móc, chi phí sản xuất thấp.
+ Đào tạo năng lực tự quản lý, năng lực áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho
nông dân.
- Thứ hai, Để HTX chè phát triển rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước về các
mặt: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn nhất là đường giao thông,
điện, nước; tuyên truyền, khuyến khích, quảng bá cho các HTX.
- Thứ ba, để HTX chè có thể tiêu thụ được sản phẩm cho hộ nông dân với
giá phải chăng và chi phí thấp thì các HTX chè phải đáp ứng được ba điều kiện:
43
+ Ban quản lý HTX phải có tâm huyết với nghề, với mục tiêu giúp các
xã viên cùng làm giàu hơn là dùng HTX để làm giàu cho cá nhân mình hay để
tích luỹ lợi nhuận cho HTX.
+ Các xã viên hiểu được HTX chính là tổ chức của họ, do họ tự lập nên
và đang giúp họ giải quyết đầu ra sản phẩm nhằm phát triển sản xuất ổn định.
+ Chính quyền địa phương không được can thiệp vào công việc của
HTX nhưng phải tạo điều kiện cho các mục tiêu xã hội của HTX có thể thực
hiện dễ dàng nhất.
- Thứ tư, HTX chè chỉ nên tập trung ở các khâu cung ứng các đầu vào
và chế biến, tiêu thụ các sản phẩm chè đầu ra cho các xã viên HTX.
- Thứ năm, để phát triển HTX chè bền vững cần đặc biệt chú ý vấn đề
giáo dục đào tạo nhân lực cho HTX. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật, cán bộ tư vấn cho HTX là những cán bộ trẻ.
3.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với bản thân rút ra từ thực tế trải nghiệm
Thực tập chính là khoảng thời gian bạn học nghề từ thực tế và hiểu
được rõ hơn những công việc mà mình sẽ làm sau khi rời khỏi trường đại học.
Thực tập là những bài học ngoài giáo trình giúp bạn trưởng thành hơn trong
việc nhìn nhận, xem xét và giải quyết các vấn đề. Được làm việc trong môi
trường thực tế, trao đổi để áp dụng những kiến thức đã học vào công việc.
Trong qúa trình thực tập tốt nghiệp tại HTX chè Thịnh An em rút ra được một
số kinh nghiệm thực tế như sau:
- Giúp em học hỏi thêm về kiến thức trên lớp và kỹ năng làm việc.
- Quá trình thực tập tốt nghiệp em được trại nghiệm thực tế, củng cố
kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường, đồng thời vận dụng vào thực
tế một cách hiệu quả nhất.
- Học thêm được nhiều kiến thức, kĩ năng, kĩ thuật sản xuất chế biến
chè sau này có thể để áp dụng ngay tại gia đình.
44
- Tăng khả năng hoạt động sinh hoạt và làm việc.
- Học được những kiến thức thực tế như trong quá trình hình thành một
HTX theo tiêu chí của nhà nước.
- Cần cù chịu khó học hỏi từ những người xung quanh.
- Giúp em chủ động hơn trong công việc của mình và hoàn thành tốt
công việc được giao.
- Biết lắng nghe, quan sát và học hỏi thu nhận được những kiến thức
quý báu từ các thành viên, từ các cô chú làm ở trong HTX tại cơ sở thực tập.
3.3.4. Quy trình sản xuất và bài học rút ra trong chế biến chè tại HTX
Thịnh An
* Quy trình sản xuất chung:
Tất cả quy trình nói chung đều trài qua 4 bước kể trên các HTX sẽ triển
khai quy trình sản xuất riêng từ đây:
Bước 1: Hái chè
Bước 2: Phân loại chè
Bước 3: Vò, sao chè;
Bước 4: Đóng gói cho ra các sản phẩm chè
* Bài học rút ra trong chế biến chè tại HTX Thịnh An:
Chè tươi cần được chế biến ngay sau khi thu hoạch để đảm bảo chất
lượng cho thành phẩm cuối cùng khi tung ra thị trường. Sau khi loại bỏ nước
dư thừa từ lá chè, làm nóng lá chè một cách vừa phải, vò nhẹ bằng tay 2 - 3
lần để cánh chè có độ dẻo đều và không bị giòn khô khi đưa vào máy vò rồi
rũ tơi để chè nhanh nguội; Sau đó lên men để hình thành hương vị cho chè, kế
tiếp chè sau khi để nguội từ máy vò sẽ được cho vào thùng tôn để sao khô,
mục đích của sao khô là làm bốc hơi lượng nước dư trong lá chè, tăng hương
thơm, định hình sợi chè xoăn chặt hơn, mặt chè sáng bóng. Sau 2 lần sao khô
chè được để nguội và phân loại ngay tại chỗ. Tiếp đến là lấy hương chè: sao
45
chè thật nhỏlửa từ 4 - 5 phút để tạo hương thơm cho chè, mỗi lần lấy hương
khoảng 2 - 3kg chè/1 mẻ. Sau khi lấy hương từ 2 - 3 ngày chè sẽ có mùi thơm
nhất. Cuối cùng là quá trình in bao bì và đóng gói cho ra thành phẩm.
3.4. Đánh giá SWOT và đề xuất giải pháp cho phát triển HTX chè Thịnh An
3.4.1. Phân tích SWOT của HTX chè Thịnh An
Bảng 3.6: Phân tích SWOT của HTX chè Thịnh An
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
- Tích cựu tham gia học hỏi
- Chất lượng lao động còn thấp (lao động
kỹ thuật phổ thông, chưa qua đào tạo).
- Diện tích đất tương đối rộng
- Các thành viên trong HTX còn thiếu
- Các thành viên trong HTX
kiến thức về quản lý.
cần cù chị khó
- Tâm lý sợ rủi ro, chưa mạnh dạn áp dụng
- Sự chỉ đạo tận tình của các
khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất.
cấp chính quyền, thành ủy,
HĐND, UBND huyện.
CƠ HỘI THÁCH THỨC
- Điều kiện tự nhiên của địa
- Giá trị sản phẩm không ổ định.
phương thuận lợi cho việc
- Phụ thuộc nhiều vào thời tiết và khí hậu.
phát triển trồng cây chè.
- Thủ tục vay vốn còn phúc tạp.
- Nhu cầu tiêu thụ ở trong và
- Tăng trưởng kinh tế và thu nhập ngày
ngoài nước ngày càng tăng. càng cao ở các nước phát triển đòi hỏi
- Hệ thống thông tin phát
ngày càng khắt khe về chất lượng và tiêu
triển, tiếp cận khoa học kỹ chuẩn an toàn VietGAP.
thuật thuận lợi
46
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển HTX chè Thịnh An
* Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ
- Việc bố trí và sắp xếp công tác cho cán bộ còn tự phát trên cơ sở giao
từng việc như thế người lao động không thể phát huy sự năng động trong
công tác.
- Từ đó cho thấy HTX Thịnh An cần phải:
• Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của HTX.
• Chủ động định hướng và liên kết các hộ nông dân với nhau trong sản
xuất kinh doanh.
• Đổi mới phương thức hoạt động, sản xuất theo quy trình chuyên canh,
mở rộng dịch vụ ngành nghền hằm thu hút các nguồn vốn đầu tư và vốn góp
của xã viên ngày càng tăng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói, giảm nghèo, khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán.
• Bộ máy quản lý gọn nhẹ, tạo được sự tín nhiệm của xã viên và người
lao động.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, xã viên tham gia tìm hiểu luật
HTX, học hỏi trao đổi kinh nghiệm bằng nhiều hình thức: cung cấp tài liệu
tập huấn, truyền thanh, lập quỹ đào tạo khi cần thiết trích cho cán bộ đi học,
tập huấn,...
• Nâng cao ý thức tự học hỏi, trau dồi kiến thức của mỗi cán bộ, xã viên
hợp tác xã, các thành viên giúp nhau tìm hiểu luật.
• HTX thường xuyên kiểm tra việc thực hiện theo luật của các cán bộ
quản lý, các cán bộ kiểm tra lẫn nhau, khắc phục những sai phạm khi áp dụng
luật đồng thời khen thưởng kịp thời những ai làm tốt, năng động sáng tạo
trong công việc.
47
* Giải pháp về cơ chế chính sách
- Chính sách thuế
Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các
HTX vừa và nhỏ các HTX được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, đối
với phần thu nhập từ các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh của xã viên
theo quy định của Luật thuế và các văn bản quy định khác của nhà nước. Đối
với HTX nông nghiệp, ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định còn được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt động dịch vụ
phục vụ trực tiếp đời sống xã viên.
- Chính sách tín dụng
Đây là một yêu cầu rất bức thiết với các HTX nông nghiệp hiện nay.
Các HTX chủ yếu là mới chuyển đổi nên có nhiều khó khăn về vốn. Nhà
nước đã có chính sách khuyến khích nhiều hình thức góp vốn: bằng tiền, tài
sản cố định, đất đai, máy móc, trâu bò và các yếu tố khác có thể quy về vốn
của các thành viên để tăng thêm vốn kinh doanh cho HTX. Vì vậy, HTX nông
nghiệp cần vận dụng, và thực hiện có hiệu quả phù hợp với từng điều kiện cụ
thể của mỗi HTX.
Do HTX Thịnh An có quy mô nhỏ nên cần thiết nên thành lập Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX, Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho các
HTX vừa và nhỏ hoạt động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX
được vay vốn trong các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển dịch vụ,
sản xuất, kinh doanh. Đối với các HTX chè, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn vay vốn các tổ chức tín dụng theo chính sách tín dụng
nông nghiệp nông thôn của Nhà nước theo quy định. Cụ thể:
+ HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển theo quy định của nhà nước.
48
+ Các HTX có nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư mới,
đầu tư nâng cấp, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ phát
triển kinh tế và đời sống xã viên, thì các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận
lợi cho vay vốn và áp dụng hình thức bảo hiểm tiền vay phù hợp với các quy
định của nhà nước.
- Xúc tiến thương mại
Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp theo quy định của chương trình
xúc tiến thương mại đối với các nội dung:
+ Thông tin thương mại, tuyên truyền; tư vấn.
+ Tham gia hội chợ triển lãm hàng.
+ Quảng bá thương hiệu sản phẩm.
+ Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
Tạo điều kiện cho HTX Thịnh An ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ về giống, công nghệ sinh học, bảo quản, chế biến chè. Hướng dẫn
các cơ quan nghiên cứu khoa học liên kết với HTX để chuyển giao các thành
tựu khoa học công nghệ, công nghệ mới thông qua hệ thống khuyến nông,
khuyến công của tỉnh.
Tăng cường công tác tập huấn cho HTX và xã viên trong việc tiếp thu
công nghệ mới thuộc các chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và
công nghệ phục vụ cho việc phát triển trồng chè chất lượng cao.
* Giải pháp thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển
Khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa trước hết cần phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân theo
hướng sản xuất hàng hóa tạo điều kiện pháp lý để hộ nông dân có quyền tự
chủ trong sản xuất.
49
Đối với hệ thống dịch vụ tài chính phục vụ nông nghiệp và nông thôn,
cần tiếp tục cải thiện để tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Mở rộng các
đối tượng cho vay vốn nhất là quan tâm ưu đãi hơn cho nông dân, nhất là
nông dân trồng chè. Có cơ chế lãi suất và thời hạn vay hợp lý đối với các
doanh nghiệp đầu tư vào trồng chè nhằm phát triển kinh tế xã hội và giải
quyết việc làm cho người lao động trồng chè tại địa phương.
Phát triển mạng lưới các cơ sở thu mua, bảo quản, phân loại, sơ chế,
đóng gói, thu gom chè từ các hộ sản xuất cung cấp cho HTX chè, cung ứng
vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất chè tiêu dùng.
* Giải pháp quản lý tài chính
Tài chính và các quỹ là điều kiện, cơ sở để HTX hoạt động, nếu không
có nguồn này HTX sẽ không có vốn hoạt động. Vì vậy, HTX nông nghiệp
hiện nay cần đặc biệt chú ý quản lý tốt nguồn này. Để công tác quản lý tài
chính trong HTX đi vào nề nếp, tạo cơ sở để thực hiện tốt hơn chức năng,
đồng thời giải quyết những vấn đề vướng mắc về quản lý tài chính: vốn, công
nợ, tiền công cán bộ quản lý - xã viên và người lao động, quản lý tài sản của
HTX… Đây là một yêu cầu cần thiết có tác động trực tiếp đến quá trình phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX. Xác định rõ tài sản của HTX
gồm những gì; việc góp vốn, huy động vốn, thế chấp tài sản vay vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh như thế nào để từ đó có phương pháp quản lý.
Đối với quản lý doanh thu, chi phí, cần có phương pháp hạch toán rõ
ràng doanh thu của HTX từ đầu; các chi phí hợp lý gồm chi phí trực tiếp, gián
tiếp, giá thành sản phẩm, dịch vụ... Vấn đề phân phối lãi của HTX. Cần minh
bạch, cụ thể đối với từng ngành kinh doanh.
Hạch toán kinh doanh giúp cho việc quản lý tài chính của HTX một
cách có kế hoạch và tiết kiệm, chỉcó hạch toán kinh doanh mới có thể tính
đúng, tính đủ các khoản thu chi, bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng tăng
50
tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
của mọi thành viên trong HTX.
* Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn đối với các chức
danh Ban quản trị, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng và cán bộ nghiệp vụ HTX.
Tiếp tục có cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn.
Tăng cường tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ chuyên môn theo dõi phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các cấp,
ngành địa phương.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ, xã viên có đủ điều kiện đi học
tại các trường đại học, cao đẳng và trung học nghề chính quy hoặc tại chức.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và
yêu cầu cán bộ xã viên đi học phải cam kết làm việc cho HTX ít nhất là 5 năm
sau khi tốt nghiệp ra trường.
51
PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Thông qua việc tìm hiểu mô hình HTX chè Thịnh An tại thị trấn Sông
Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên tôi đưa ra một số kết luận sau:
HTX chè Thịnh An được thành lập đã góp phần giúp các xã viên HTX
và người dân trong khâu tiêu thụ sản phầm chè với giá cả hợp lý, nâng cao
được uy tín cho chè của thị trấn Sông Cầu từ đó giúp tăng cường lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm chè của địa phương trên thị trường.
HTX chè Thịnh An mới hoạt động sản xuất nhưng đã có sự phát triển
rõ rệt về cả số lượng và chất lượng so với phát triển kinh tế hộ, tổng sản lượng
chè khô năm 2017 của HTX là 120 tạ. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt khoảng 250 triệu đồng và có xu hướng tăng dần.
HTX thực hiện tương đối tốt về công tác tổ chức hoạt động sản xuất chế
biến chè, cải tạo, chăm sóc nên mọi công việc cũng như mọi hoạt động tại HTX
đều được đi vào nề nếp và đạt được hiệu quả cao trong quá sản xuất. Sự bố trí
mọi công việc tại HTX được bố trí một cách khách quan và khoa học nhất.
Phát triển kinh tế HTX, còn gặp một số khó khăn và tồn tại cần giải
quyêt như: Chưa kiểm soát được các bệnh làm chè mất năng xuất, trình độ
của quản lý còn hạn chế, thị trường tiêu thụ chưa thực sự ổn định.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tại HTX như:
Về cây giống: Có ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng của sản phẩm.
Về trình độ người lao động: Thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác
nhau đưa đến kết quả và hiệu quả kinh tế khác nhau. Để thúc đẩy HTX chè
Thịnh An phát triển trong những năm tới cần triển khai thực hiện các giải
pháp về HTX chè nâng cao giá trị sản phẩm hạ chi phí đầu vào như: giống,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và hỗ trợ vốn, đào tạo và nâng cao trình độ
52
quản lý. Đồng thời thực hiện tốt công tác thu gom chè, xử lý chất chất thải và
đảm bảo vệ sinh an toàn VietGAp. Nhìn chung HTX chè Thịnh An đã và
đang trở thành hình thức tổ chức sản xuất điển hình đối với khu vực nông
thôn và địa phương, là loại hình sản xuất chế biến có hiệu quả phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX chè
Thịnh An: Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ, giải pháp về
cơ chế chính sách, giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển, giải pháp
quản lý tài chính và cuối cùng là giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ quản lý.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Kiến nghị với các cấp chính quyền
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các HTX nông nghiệp
thông qua việc phối hợp các ngành kiểm tra, hướng dẫn, uốn nắn kịp thời các
HTX hoạt động theo Luật.
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của
mình có những hoạt động cụ thể để hỗ trợ các HTX chè của địa phương. Bố
trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách về phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các
địa phương.
- Thành lập “Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái Nguyên”, “Quỹ tín
dụng nhân dân” nhằm giúp các HTX nông nghiệp nói chung và HTX chè nói
riêng về vốn phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ...
- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng
mắc của các HTX và bàn các giải pháp tháo gỡ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và
người dân về thực hiện chủ trương, chính sách trong việc phát triển kinh tế
tập thể.
53
- Chủ động, thực hiện triệt để các chính sách về phát triển kinh tế hợp
tác, HTX đặc biệt chú trọng đối với các HTX nông nghiệp nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của HTX và xã viên, người lao động.
- Phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa phương, thực hiện tốt việc
lồng ghép các chương trình dự án nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao của khu
vực kinh tế tập thể.
4.2.2. Đối với HTX
- Thúc đẩy việc phát triển các hợp tác xã và khuyến khích người dân
tham gia vào HTX. Xây dựng và đăng ký thương hiệu, quảng bá thương hiệu
trên các kênh thông tin. Có thể thành lập trang web riêng để cung cấp các
thông tin sản phẩm, thiết lập hệ thống bán hàng qua mạng.
- Chỉ đạo, giải quyết rứt điểm những vướng mắc còn tồn đọng ở HTX
nông nghiệp nhằm ổn định tình hình và từng bước củng cố HTX phát triển:
+ Giải quyết các vấn đề đầu vào như: Đất đai, vốn, lao động, công nghệ
kĩ thuật sản xuất, vật tư, máy móc thiết bị sản xuất. Đảm bảo đầu vào ổn định.
+ Giải quyết các vấn đề đầu ra như: Thị trường,….
4.2.3. Đối với địa phương
Tạo diều kiện cho các thành viên tham gia HTX được giao lưu thăm
quan và trao đổi kinh nghiệm với các HTX khác.
Nhanh chóng nâng cấp, sửa chữa và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn
với những thôn còn chưa hoàn thiện, tạo môi trường tốt cho các HTX làm ăn
có hiệu quả.
Thực hiện triệt để các chủ trương, chính sách của nhà nước hướng dẫn
chỉ đạo.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX vay vốn sản xuất, tránh gây cản
trở để đồng vốn được huy động ngay vào sản xuất.
54
4.2.4. Đối với hộ nông dân
- Phải có những ý kiến đề xuất kịp thời những vấn đề cần thiết đối với
chính quyền các cấp, phải có nghĩa vụ và trách nhiệm sản xuất theo đúng quy
trình kỹ thuật thâm canh khoa học đã được cán bộ kỹ thuật khuyến nông
hướng dẫn.
- Nên vận dụng các phương pháp sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ, hạn
chế sử dụng thuốc trừ sâu, chỉ sử dụng khi nào có sâu bệnh xuất hiện.
- Mở rộng diện tích trồng mới, đưa các giống có phẩm chất tốt, năng
xuất cao vào thay thế dần diện tích chè kém năng xuất. Tập trung thực hiện
các biện pháp thâm canh, cải tạo phục hồi các nương chè để nâng cao năng
suất, chất lượng chè búp khô.
- Tích cực tham gia tuyên truyền bà con trong và ngoài xã cùng nhau
tham gia HTX, thi đua lao động sản xuất, xây dựng một nền nông nghiệp bền
vững và lâu dài.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Luật hợp tác xã, Quốc hội ban hành số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2012.
2. Luật HTX chính sách ưu đãi phát triển HTX và những quyền lợi nghĩa vụ
của xã viên năm 2013.
3. Luật HTX năm 2012, Nhà xuất bản Tư pháp.
4. Nhà xuất bản nông nghiệp, Cẩm nang bồi dưỡng nghiệp vụ dành cho chủ
nhiệm và kế toán HTX.
II. Tài liệu Internet
5.“Bản chất hợp tác xã”, http://socodevi.com.vn
6.“Cẩm nang hợp tác xã nông nghiệp”, http://asiafoundation.org
7.“Phát triển các HTX nông nghiệp phải được coi là then chốt trong phát
triển kinh tế nông nghiệp”, http://socencoop.org.vn
8.“Hợp tác xã phải tiếp cận dần thông lệ quốc tế”, http://www.baomoi.com
9.“Phát triển hợp tác xã theo hướng hội nhập và phát triển",
http://baodientu.chinhphu.vn
10. “Phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn và nông dân: Con
đường phát triển bền vững”, http://www.vca.org.vn
11 .“Phát triển các HTX nông nghiệp phải được coi là then chốt trong phát
triển kinh tế nông nghiệp,, http://socencoop.org.vn
PHỤ LỤC
(Các hình ảnh về HTX chè Thịnh An, thị trấn Sông Cầu)
HTX chè Thịnh An Tham gia hội chợ
HTX chè Thịnh An Đóng gói chè
Sản phẩm đưa ra thị trường