ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

------------

KHƢƠNG THỊ HUYỀN

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG

TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH :THÔNG TIN – THƢ VIỆN

KHÓA :54 (2009 – 2013) HỆ :CHÍNH QUY

HÀ NỘI – 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

------------

KHƢƠNG THỊ HUYỀN

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG

TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: THS. ĐỒNG ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI - 2013

LỜI CẢM ƠN

Với tinh thần làm việc nghiêm túc, sự cố gắng nỗ lực cao tôi đã hoàn

thành khóa luận này. Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan và trình độ có

hạn của bản thân nên trong quá trình nghiên cứu chắc chắn không tránh khỏi

những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến các thầy

cô, cán bộ thư viện và bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Thông tin

- Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia

Hà Nội; Ban Giám đốc và các cán bộ làm việc tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực

hiện đề tài của mình. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Đồng

Đức Hùng – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo ân cần để tôi

hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2013

Sinh viên

Khương Thị Huyền

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSDL Cơ sở dữ liệu

ĐHKTHN Đại học Kiến trúc Hà Nội

NDT Ngƣời dùng tin

NLTT Nguồn lực thông tin

TTTTTV Trung tâm Thông tin Thƣ viện

DANH MỤC CÁC HÌNH

THỨ TỰ

TRANG

TÊN

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung

Hình 1

14

tâm

Đồ thị thống kê ấn phẩm định kỳ

Hình 2

27

theo ngôn ngữ

Các phân hệ trong phần mềm

Hình 3

31

Libol 5.5

Đồ thị thống kê bổ sung ấn phẩm

Hình 4

37

theo nguồn bổ sung

Tính năng đơn đặt trong phân hệ

Hình 5

39

Bổ sung

Đồ thị thống kê số lƣợng bổ sung

Hình 6

40

bản ấn phẩm

Hình 7

Đồ thị thống kê nhóm ngành nghề 43

DANH MỤC CÁC BẢNG

THỨ TỰ

TÊN

TRANG

Số lƣợng và trình độ đội ngũ cán

Bảng 1

15

bộ tại Trung tâm

Tài liệu nộp lƣu chiểu từ năm

Bảng 2

35

2000 – 2012

Số lƣợng tài liệu do quỹ Ford tài

Bảng 3

36

trợ

Kinh phí bổ sung

Bảng 4

37

Số lƣợng tài liệu thanh lý từ năm

Bảng 5

41

2001 - 2010

Ngôn ngữ tài liệu mà NDT

Bảng 6

45

sử dụng

Mức độ thỏa mãn của NDT

Bảng 7

46

về NLTT tại Trung tâm

Đáng giá chất lƣợng các sản

Bảng 8

50

phẩm và dịch vụ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................

2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài ..................................................................

3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................

5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................

6. Bố cục của khóa luận ...............................................................................................

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

NGUỒN LỰC THÔNG TIN .....................................................................................

1.1. Giớ i thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ............

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................................

1.1.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm .................................

1.1.4 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ .................................................................

1.1.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị .........................................................................

1.2 Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin .....................................................................

1.2.1 Khái niệm nguồn lực thông tin ......................................................................

1.2.2 Đặc trưng của nguồn lực thông tin .................................................................

1.2.3 Nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin .....................................................

1.2.4 Vai trò của nguồn lực thông tin .....................................................................

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN

LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ..........................................................

2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin tại Trung tâm .............................................................

2.1.1 Nguồn lực thông tin truyền thống ..................................................................

2.1.2 Nguồn lực thông tin hiện đại .........................................................................

2.2 Tình hình phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm ........................................

2.2.1 Diện bổ sung ..................................................................................................

2.2.2 Nguồn bổ sung ............................................................................................................

2.2.3 Kinh phí bổ sung .........................................................................................................

2.2.4 Quan hệ hợp tác trong bổ sung ..................................................................................

2.2.5 Tin học hóa trong công tác bổ sung ..........................................................................

2.2.6 Công tác thanh lý ........................................................................................................

2.3 Đánh giá hoạt động phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm ...............................

2.3.1 Đánh giá mức độ thỏa mãn của NDT về nguồn lực thông tin ................................

2.3.2 Đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm .................................

CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƢỢNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ

VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ...............................................................................

3.1. Nhận xét ...............................................................................................................

3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................

3.1.2. Nhược điểm ...................................................................................................

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin tại Trung tâm ........

3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin .................................

3.2.2. Đa dạng hóa các nguồn bổ sung và loại hình tài liệu ...............................

3.2.3 Chú trọng bổ sung “đúng” và “trúng” nhu cầu tin của NDT ....................

3.2.4. Đẩy mạnh tin học hóa trong công tác phát triển NLTT .............................

3.2.5. Tăng cường phối hợp bổ sung và chia sẻ NLTT ........................................

3.2.6. Tăng cường kinh phí bổ sung .....................................................................

3.2.7. Tăng cường nguồn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................

3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đào tạo NDT ....................................

KẾT LUẬN .................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thế kỷ XXI – thế kỷ hình thành xã hội thông tin toàn cầu và nền kinh

tế tri thức, trong đó thông tin tri thức đang trở thành sức mạnh của nhân loại,

là nguồn lực đặc biệt của riêng mỗi tổ chức và toàn xã hội. Với tốc độ gia

tăng mạnh mẽ của thông tin tri thức thì việc nghiên cứu, tổ chức để để đưa

thông tin trở thành nguồn lực, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng tăng của người

dùng tin (NDT) đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cơ quan thông tin thư

viện.

Trong hoạt động thông tin thư viện, công tác phát triển nguồn lực

thông tin là một nhiệm vụ quan trọng, giúp thư viện tồn tại và phát triển.

Hiện nay, chất lượng của các nguồn lực thông tin đang là vấn đề được NDT

đặc biệt quan tâm.

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (ĐHKTHN) là một trường đầu

ngành trong lĩnh vực đào tạo các Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên ngành kiến

trúc, xây dựng, quy hoạch, kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị, quản lý đô

thị. Hiện nay, nhà trường đang tiến hành triển khai mở rộng quy mô đào tạo

gắn với chất lượng, đáp ứng thị trường và nhu cầu phát triển nguồn lực của

xã hội. Đồng thời, với mục đích phát triển theo xu thế hội nhập, đẩy mạnh áp

dụng đào tạo theo hệ thống học chế tín chỉ.

Để đáp ứng những nhiệm vụ mới đề ra, công tác phát triển nguồn lực

thông tin (NLTT) của Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTTTV) Trường

ĐHKTHN cần phải được chú trọng và có những chính sách phát triển phù

hợp. Vậy làm thế nào để phát triển nguồn lực thông tin hiện có của Trung

tâm và khai thác, sử dụng NLTT bên ngoài đáp ứng nhu cầu của NDT một

cách có hiệu quả?

Nhận thấy tầm quan trọng đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Công tác phát

triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại

học Kiến trúc Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình.

2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài

Các vấn đề về NLTT tại các cơ quan thông tin thư viện đã được rất

nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.

Về các vấn đề mang tính tổng quát về NLTT, trước hết phải kể đến

cuốn sách “Thông tin - từ lý thuyết đến thực tiễn” (2005) của PGS. TS

Nguyễn Hữu Hùng. Trong công trình nghiêm cứu, tác giả đã phác họa bức

tranh thông tin trong nền kinh tế mới, với các khái niệm và luận chứng khẳng

định vai trò đặc biệt quan trong của NLTT, nghiên cứ các vấn đề chiến lược,

phương thức, quản lý, khai thác…để đưa thông tin trở thành nguồn lực của

sự phát triển.

Nghiên cứu chính sách phát triển NLTT có bài viết sau: “Phác thảo sơ

bộ chính sách về NLTT” của TS. Lê Văn Viết. Nội dung chính của bài viết

này là đưa ra một số giải pháp xây dựng chính sách tạo nguồn thông tin.

Về ciệc chia sẻ NLTT, có bài: “Một số vấn đề thiết lập hình thức

mượn chia sẻ tài liệu thông tin giữa các thư viện Việt Nam”.

Ngoài ra còn rất nhiều các bài viết, công trình nghiên cứu khoa học,

luận văn, luận án… có nội dung liên quan đến NLTT của các tác giả nghiên

cứu về các lĩnh vực khoa học nói chung và lĩnh vực khoa học thư viện nói

riêng.

Viết về NLTT tại ĐHKTHN đã có 01 luận văn thạc sĩ của tác giả

Hoàng Sơn: “Phát triển và quản lý NLTT số tại TTTTTV trường

ĐHKTHN”, và khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Kim Liên: “Tìm

hiểu công tác phát triển vốn tài liệu tại TTTTTV trường ĐHKTHN”. Tuy

nhiên, các bài viết nêu trên chưa đi sâu khai thác các khía cạnh phát triển

NLTT một cách toàn diện.

3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài được triển khai nghiên cứu với mục đích: Phân tích và đánh giá

thực trạng NLTT của TTTTTV - Trường ĐHKTHN. Trên cơ sở đó đề xuất

các giải pháp phát triển NLTT của TTTTTV nhằm nâng cao chất lượng

nguồn tin và hiệu quả phục vụ thông tin cho cán bộ, sinh viện trong toàn

trường ĐHKTHN.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về NLTT.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: công tác phát triển NLTT tại TTTTTV-

ĐHKTHN

+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác phát triển NLTT của

Trung tâm trong giai đoạn hiện nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phân tích và tổng hợp tài liệu

- Quan sát

- Phỏng vấn

6. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,

nội dung chính của khóa luận chia làm 03 chương:

Chương 1: Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại

học Kiến trúc Hà Nội

Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp phát triển nguồn lực thông tin

tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

NGUỒN LỰC THÔNG TIN

1.1 Giới thiệu Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kiến Trúc Hà Nội

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Trường Đại học Kiến trúc được thành lập theo Quyết định số 181/CP

ngày 17 tháng 9 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ. Trường thuộc Bộ Xây

dựng, chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo

và sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà

Nội. Trường hiện có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó có 11 đơn vị thuộc khối

đào tạo, 7 đơn vị thuộc khối quản lý, 5 đơn vị thuộc khối khoa học công

nghệ và thông tin, 03 đơn vị thuộc khối sản xuất dịch vụ và chuyển giao

công nghệ xây dựng.

Nhà trường có trên 900 cán bộ viên chức, người lao động hợp đồng,

trong đó có 418 cán bộ giảng dạy, 2 Giáo sư, 22 Phó Giáo sư, 17 Nhà giáo

ưu tú, 77 Tiến sỹ, 284 Thạc sỹ. Tổng số sinh viên thường xuyên là 11.000,

gồm cả hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học. Số sinh viên cao học gần 700,

số nghiên cứu sinh là 65.

Trong hơn 40 năm qua, Trường đã đào tạo được gần 30.000 kiến trúc

sư, kỹ sư , gần 100 tiến sỹ thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường.

Ngoài ra Trường đã tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho hàng ngàn cán bộ quản lý, cán bộ khoa học của các địa

phương, các cơ quan, tổ chức thuộc nhiều địa bàn trong cả nước. Trường

cũng đã đào tạo được 80 Kiến trúc sư, Kỹ sư cho các nước bạn Lào và

Cămpuchia.

TTTTTV - ĐHKTHN ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà

trường. Có thể khái quát quá trình phat triển của Trung tâm thành 04 giai

đoạn sau:

* Giai đoạn 1961 - 1969

Từ năm 1961 khi chưa thành lập Trường Đại hoc Kiến trúc Hà Nội mà

chỉ là lớp Kiến trúc sư thuộc Bộ Kiến trúc thì Thư viện chỉ là một tủ sách

chuyên ngành kiến trúc để phục vụ lớp Kiến trúc sư đầu tiên.

Đến năm 1969 theo Quyết định 181/CP - Trường Đại học Kiến trúc

Hà Nội được thành lập, thư viện lúc này cũng chỉ là một bộ phận thuộc

phòng đào tạo, Thư viện hoạt động với cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn tài liệu

ít ỏi, đội ngũ cán bộ chỉ gồm 03 người. Nhiệm vụ của cán bộ thư viện lúc

này mới chỉ là tổ chức, phục vụ kho sách.

* Giai đoạn 1970 – 1980

Là giai đoạn thứ ba trong quá trình hình thành và phát triển của

TTTTTV- ĐHKTHN.

Năm 1970 Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vẫn thuộc sự

quản lý của phòng đào tạo, lúc này do điều kiện chiến tranh, thư viện cùng

nhà trường phải sơ tán ở Cao Bằng, sau đó lại chuyển về Xuân Hòa - Vĩnh

Phúc.

Từ năm 1977 - 1980 Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tách làm hai cơ

sở đào tạo tại Xuân Hòa - Mê Linh - Vĩnh Phúc và tại Huyện Từ Liêm (xã

Chèm). Hoạt động trong thời gian này cũng không có gì mới, từ cán bộ thư

viện đến cơ sở vật chất, vốn tài liệu đều bị phân tán, song cũng bắt đầu thể

hiện vai trò trong việc phục vụ giảng viên và sinh viên trong Trường.

* Giai đoạn 1981 – 2000

Năm 1981 Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã chuyển hai cơ sở đào

tạo trên về Km 10 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội thành một nơi

đào tạo duy nhất, ban giám hiệu nhà trường cũng đã kiện toàn bộ máy cơ cấu

tổ chức thành một cơ cấu thống nhất. Thư viện hoạt động dưới sự quản lý

của phòng đào tạo. Trong giai đoạn này thư viện đã có những bước phát triển

đáng kể góp phần vào sự phát triển chung của nhà trường. Vốn tài liệu được

bổ sung, cơ sở vật chất được nâng cấp, số lượng cán bộ tăng lên (6 cán bộ

năm 1981 tăng lên 9 cán bộ năm 2000).

* Giai đoạn 2001 đến nay

Với tính chất coi thư viện như giảng đường thứ hai của sinh viên và

giảng viên, và với nhu cầu thông tin của NDT ngày càng cao về mọi lĩnh vực

đào tạo của trường thì việc Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vẫn

chịu sự quản lý của Phòng đào tạo là một cơ chế hoạt động không phù hợp

đối với thời điểm lúc này.

Các trường đại học hiện nay đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý hợp lý

cho Thư viện. Chính yêu cầu đó là lý do dẫn đến sự ra đời của TTTTTV-

ĐHKTHN.

Ngày 08 tháng 01 năm 2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ra Quyết định

số 43/QĐ/ BXD sáp nhập Thư viện thuộc phòng quản lý đào tạo và Trung

tâm tư liệu thuộc Viện Nghiên cứu Kiến trúc nhiệt đới thành TTTTTV thuộc

Trường ĐHKTHN. Đội ngũ cán bộ từ 9 người đến năm 2001 đã lên tới 20

cán bộ.

TTTTTV- ĐHKTHN đã ra đời và phát triển theo xu thế mới của thư

viện các trường đại học hiện nay. Trung tâm đã bắt đầu đổi mới từ cơ cấu tổ

chức, phương thức hoạt động, đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

việc tạo lập, xử lý, lưu trữ, khái thác và phổ biến thông tin cho NDT.

Mặc dù mới được thành lập, song Trung tâm đã bắt đầu phát triển từ

nền tảng có sẵn cùng với sự quan tâm đầu tư của nhà trường và Bộ Xây

dựng. Hiện nay, TTTTTV- ĐHKTHN đã trở thành địa chỉ quen thuộc với

sinh viên và giảng viên trong trường.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ

1.1.2.1 Chức năng

TTTTTV- ĐHKTHN có chức năng cung cấp các thông tin, tư liệu,

sách báo, tạp chí, băng hình, phim, ảnh, đĩa CD và các tài liệu khác phục vụ

cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên

trong trường.

1.1.2.2 Nhiệm vụ

- Quản lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sưu tầm, sử dụng các tài liệu

phương tiện kỹ thuật được trang bị phục vụ các nhiệm vụ của Trường.

- Thu thập, xử lý và cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh vực khoa

học cơ bản, lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực khoa học khác nhằm đáp

ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của NDT.

- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm, bổ sung, cập nhật hóa

giáo trình, sách báo và các loại tài liệu tham khảo khác. Tiếp nhận các ấn

phẩm thông tin do cá nhân trong và ngoài nước trao tặng.

- Tham gia biên soạn, phát hành, lập cơ sở dữ liệu các giáo trình, tài

liệu theo yêu cầu của Trường bằng hình thức hợp động giao nhận.

- Nghiên cứu, đề xuất các ý kiến và phương án xây dựng, củng cố và

phát triển nguồn tin.

- Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác với các trường, các cơ sở nghiên

cứu trong và ngoài nước về thông tin tư liệu phục vụ nhiệm vụ đào tạo,

nghiên cứu.

- Biên tập, in ấn bản tin, ấn phẩm có nội dung tuyên truyền chuyên

ngành Xây dựng, Kiến trúc theo yêu cầu của Bộ và Trường.

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Trung

tâm, tham gia xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống mạng thư viện, từng

bước hiện đại hóa Thư viện.

- Xây dựng nội quy về quản lý và sử dụng các tài sản của thư viện.

Kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy của Trung tâm.

Những chức năng và nhiệm vụ trên đã phần nào phác họa đầy đủ và

chi tiết về các hoạt động của Trung tâm, đồng thời thể hiện vai trò vô cùng to

lớn của Trung tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ cung cấp tri thức cho bạn

đọc trong và ngoài Trường.

1.1.3 Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm

Tìm hiểu đặc điểm NDT và nhu cầu tin của họ là một công việc rất

quan trọng góp phần định hướng cho toàn bộ hoạt động của mỗi cơ quan

Thông tin -Thư viện.

Hiện nay, TTTTV Trường ĐHKTHN phục vụ chủ yếu các đối tượng

sau: Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, sinh viên của tất

cả các khóa trong hệ đào tạo.

Tại Trường ĐHKTHN có NDT có thể chia thành 04 nhóm chính sau:

- Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý

Nhóm NDT này chiếm tỷ lệ không lớn nhưng đóng vai trò rất quan

trọng đối với sự nghiệp phát triển của nhà trường nói chung và các bộ phận

chuyên môn nói riêng. Hay nói cách khác, họ vừa là NDT vừa là chủ thể

thông tin tại trường ĐHKTHN. Những cán bộ quản lý vừa thực hiện chức

năng quản lý công tác giáo dục đào tạo, vừa là người xây dựng các chiến

lược phát triển của nhà trường.

Các cán bộ quản lý trong trường gồm: Hiệu trưởng, hiệu phó, các

trưởng phó phòng ban trong trường. Các đối tượng này có nhu cầu chủ yếu

về các tài liệu liên quan đến tình hình chính trị, các văn bản chính sách của

Đảng và Nhà nước, các báo cáo, tạp chí chuyên ngành…Tất cả những yêu

cầu trên đều nhằm mục đích phục vụ cho nhiệm vụ quản lý.

Với đặc thù công việc là cường độ lao động cao, nên thông tin cung

cấp cho nhóm NDT này phải cô đọng, ngắn gọn và súc tích. Tiêu biểu như

các tài liệu dạng tổng quan, tổng luận, chuyên đề, bản tin, báo cáo….Phương

pháp phục vụ cho nhóm này chủ yếu là phục vụ từ xa. Tức là NLTT sẽ được

cung cấp đến từng người theo những yêu cầu cụ thể.

Phần lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trường ĐHKTHN vẫn tham gia

vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Do vậy, ngoài những

thông tin về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các

thông tin chung về pháp luật cũng như về ngành giáo dục, họ còn có nhu cầu

về các nguồn tin mang tính chất chuyên ngành để phục vụ giảng dạy và

nghiên cứu khoa học.

- Nhóm 2: Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu.

Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu là những người có trình độ chuyên môn

cao, được giao lưu tiếp xúc rộng nên nhu cầu thông tin của họ rất phong phú

và đa dạng. Nhóm bạn đọc này có nhu cầu rất cao về các tài liệu chuyên

ngành mà họ giảng dạy, hoặc diện tài liệu nghiên cứu các cấp. Nhu cầu về

nội dung thông tin trong tài liệu mang tính chất chuyên sâu. Tuy nhiên, họ

cũng có nhu cầu về các tài liệu như sách giáo trình, giáo khoa để hỗ trợ trong

quá trình giảng dạy của họ. Do đặc trưng của công việc giảng dạy mà nhiều

NDT nhóm này đã không có nhiều thời gian tự tìm tài liệu. Vì vậy, Trung

tâm cũng có nhiều hình thức phục vụ mang tính chất ưu đãi hơn với họ. Đặc

biệt là hình thức mượn tài liệu về nhà, sao chụp tài liệu.

- Nhóm 3: Nghiên cứu sinh và học viên cao học

Nhóm bạn đọc này chiếm tỷ lệ cũng khá cao trong Trường, vì vậy họ

luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của nhà trường. Nhu cầu chủ yếu của

họ là các xuất bản phẩm định kỳ, các cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu, tài

liệu ngoại văn…

Nhu cầu tìm kiếm thông tin vừa mang tính chất chuyên sâu vừa mang

tính chất tham khảo là đặc trưng tiêu biểu của nhóm này. Bởi mục đích của

họ là tìm kiếm những nguồn tài liệu mới nhất, cập nhật nhất và giá trị thông

tin cao.

- Nhóm 4: Sinh viên

Do yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong học tập, nghiên cứu, nhóm NDT này

chiếm tỷ lệ lớn nhất với nhu cầu thông tin khá phong phú và phức tạp. Hiện

tại Trường ĐHKTHN đã chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo “tín chỉ”.

Vì vậy, phương pháp tự học, tự nghiên cứu đã và đang có những chuyển biến

về phương pháp cũng như kỹ năng học của sinh viên. Chính điều này đã tạo

điều kiện cho nhiều sinh viên tiếp cận với thư viện nhiều hơn, tự tìm tòi và

khai thác và tích lũy cho mình nhiều kiến thức hơn.

Nhu cầu tin của nhóm này bao gồm các tài liệu mang tính chất giáo

khoa, giáo trình và các tài liệu mang tính chất tham khảo về mọi lĩnh vực

phục vụ cho nhu cầu học tập.

Tùy thuộc vào các khóa học khác nhau mà nhu cầu phục vụ khác

nhau. Sinh viên năm thứ nhất, thứ hai thì nhu cầu chủ yếu là các sách giáo

khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo. Sinh viên năm thứ ba, thứ tư thì nhu cầu

về các tài liệu chuyên ngành rất cao.

Như vậy, nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm là rất lớn, đa dạng và

chuyên sâu, tập trung chủ yếu vào những nội dung về khoa học cơ bản, các

nội dung về các ngành học mà nhà trường đào tạo. Ngoài ra họ còn quan tâm

đến những nguồn thông tin kiến thức xã hội, văn hóa… Vì vậy, đòi hỏi cán

bộ Trung tâm cần phải nắm vững nhu cầu tin của từng nhóm NDT cụ thể để

có những phương hướng phục vụ phù hợp nhất.

1.1.4 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm

- Cơ cấu tổ chức

Ngay sau khi được thành lập, Trung tâm đã khẩn trương hình thành và

kiện toàn bộ máy tổ chức phù hợp với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm

vụ đã được lãnh đạo trường quy định.

Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:

- Ban giám đốc: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc

- 04 Bộ phận tương ứng với các chức năng và nhiệm vụ sau:

+ Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ (04 cán bộ): Có nhiệm vụ sưu tầm,

bổ sung, phân loại, biên dịch, biên mục các tài liệu chuyên ngành: Xây dựng,

Kiến trúc, Quy hoạch, Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô thị…trong và

ngoài nước.

+ Bộ phận phục vụ bạn đọc (07 cán bộ): Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý

sắp xếp, tuyên truyền, phổ biến, phục vụ đọc, mượn tài liệu cho cán bộ và

sinh viên trong trường.

+ Bộ phận Thông tin - Tư liệu (03 cán bộ): Có nhiệm xây dựng, phát

triển nguồn khai thác thông tin, phổ biến thông tin và quản trị Website.

+ Bộ phận quản trị mạng và thiết bị, số hóa tài liệu (04 cán bộ): Có nhiệm

vụ quản trị mạng, xây dựng, tư vấn đề án phát triển mạng và an ninh của

trường và Trung tâm, theo dõi, quản lý, hướng dẫn sử dụng các thiết bị của

Trung tâm được trang bị, lập kế hoạch, bảo dưỡng, tu sửa các thiết bị hư

hỏng Trung tâm quản lý.

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin thư viện

BAN GIÁM ĐỐC

Bộ phận Phục vụ bạn đọc Bộ phận Chuyên môn nghiệp vụ Bộ phận Thông tin tư liệu

Bộ phận Quản trị mạng và thiết bị

Phòng Khai thác mạng

Phòn g Đọc sinh viên Phòn g Quản trị mạng Phòn g Thôn g tin và tư liệu Phòn g Mượ n giáo trình Phòn g CSD L nghiệ p vụ

Phòng Đọc giáo viên & cán bộ nghiê n cứu Phòn g Số hóa và thư viện điện tử

Phòng Đọc tạp chí

Phòng Đọc giáo trình, tài liệu tham khảo

- Đội ngũ cán bộ

Nhận thức được vai trò, vị trí quan trọng của người cán bộ thư viện, vì

vậy Trung tâm rất quan tâm đến công tác tổ chức đội ngũ cán bộ.

Hiện tại Trung tâm có 19 cán bộ, trong đó: 02 cán bộ biên chế và 17

cán bộ hợp đồng.

Bảng 1 : Số lượng và trình độ đội ngũ cán bộ tại Trung tâm

Trình độ/chuyên ngành đào tạo Số

lƣợng

Tiến sĩ Xây dựng 01

Thạc sĩ Thông tin – Thư viện 02

Cử nhân Thông tin – Thư viện 09

Cử nhân Công nghệ thông tin 01

Cử nhân Ngôn ngữ và khoa học xã hội 03

Cử nhân Báo chí 01

Cao đẳng Thư viện 01

Kiến trúc sư quy hoạch 01

Cán bộ thư viện ở đây đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững

chắc, có tâm huyết cao với nghề nghiệp. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm

thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,

với lòng nhiệt tình hăng say với công việc đã tạo mối quan hệ gần gũi giữa

bạn đọc và Trung tâm. Điều đó đã tạo nên một môi trường làm việc rất hiệu

quả, nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.

1.1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm

- Cơ sở vật chất

Trung Tâm tọa lạc tại Km 10 Nguyễn Trãi - Văn Quán, Hà Đông, Hà

Nội. Trung tâm nằm trong khu nhà 9 tầng của trường ĐHKTHN và được đặt

ở 03 tầng (4, 5, 6) với tổng diện tích xây dựng: 1.567m2 ; diện tích sử dụng 1.205m2 . Tất cả các phòng ban của Trung tâm đều được phân bố khá hợp lý,

thuận lợi cho bạn đọc khi sử dụng thư viện.

- Trang thiết bị

Các trang thiết bị như giá sách, bàn ghế, ánh sáng, điều hòa, quạt

điện…đều được trang bị khá đầy đủ, bố trí đúng vị trí. Hệ thống máy tính

của Trung tâm được lắp đặt ở tất cả các phòng ban. Cụ thể các trang thiết bị

như:

- 06 máy chủ

- 03 máy trạm và 10 máy văn phòng.

- 20 máy phục vụ tra cứu tài liệu và truy cập Internet.

Ngoài ra, Trung tâm còn có các thiết bị khác như: máy photocopy,

máy scan, máy in lazer…tạo điều kiện cho việc quản lý cũng như đáp ứng

mọi nhu cầu của NDT.

Các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng hiện đại đã góp phần nâng cao hiệu

quả phục vụ của Trung tâm, đồng thời đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất cho

việc quản lý tài sản chung của Trung tâm.

1.2 Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin

1.2.1 Khái niệm nguồn lực thông tin

NLTT là yếu tố vô cùng quan trọng, cấu thành nên mọi hoạt động của

mỗi cơ quan thông tin thư viện. Hiện nay, khái niệm nguồn lực thông tin

được khai thác ở rất nhiều các khía cạnh khác nhau.

NLTT được dịch từ thuật ngữ Tiếng Anh “Information Resource”.

Theo từ điển Tiếng Việt “nguồn là nơi bắt đầu, nơi phát sinh hoặc là nơi có

thể cung cấp, theo đó nhiều người cho rằng NLTT bao hàm cả tiềm lực

thông tin và khả năng với tới các nguồn tin khác nhau”.

Theo UNESCO: “NLTT bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn

bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên các phương tiện theo quy

ước và không theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con người,

những kiến thức của tố chức và ngành công nghiệp thông tin”

Nhiều nhà quản lý, cán bộ thư viện thì cho rằng NLTT để chỉ các dạng

tài liệu khác nhau như sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội

thảo, tài liệu về sở hữu trí tuệ, luận văn, luận án…

Có cũng có người cho rằng: NLTT trong Thư viện bao gồm tư liệu in

truyền thống và tài liệu điện tử được chia sẻ trên mạng Internet. Việc xây

dựng chiến lược bổ sung tư liệu thư viện đóng vai trò then chốt trong quá

trình hoạt động của Thư viện.

Theo một vài quan điểm khác thì cho rằng NLTT bao gồm nguồn nhân

lực, nguồn kinh phí, cơ sở vật chất. Tuy nhiên, trong phạm vi của mình tác

giả chỉ tập trung khai thác NLTT ở khía cạnh là nguồn tài liệu như sách, báo,

tạp chí, cơ sở dữ liệu, luận văn, luận án…. dưới mọi hình thức khác nhau

được kiểm soát.

1.2.2. Các đặc trƣng của nguồn lực thông tin

Để các nguồn tài liệu trở thành NLTT phục vụ nhu cầu ngày càng cao

của NDT thì việc nắm bắt đầy đủ các đặc trưng của NLTT là một điều rất

quan trọng đối với những nhà cung cấp thông tin cũng như các nhà quản lý

nói chung. Nguồn lực thông tin gồm các đặc trưng chủ yếu sau:

- Tính vật lý:

NLTT được lưu trên các vật mang tin truyền thống (giấy, phim,

ảnh…), hoặc điện tử (CD- ROM, CSDL, đĩa quang…) mà ở đó các phần

thông tin được ghi lại, định vị lại thông qua các dấu hiệu nội dung và hình

thức. Khi tồn tại dưới các dạng thức của vật mang tin truyền thống thì NLTT

phải được lưu trữ và bảo quản ở một nơi và ta có thể nhìn thấy được, va

chạm được, tức là NLTT ấy phải có tính hữu hình. Ví dụ như ở các Thư viện,

cơ quan lưu trữ, các Viện Bảo tàng…ta có thể thấy sự tồn tại của các NLTT

trên các giá sách, kệ sách, khung trưng bày… Khi tồn tại dưới dạng thức của

vật mang tin hiện đại thì NLTT phải được mã hóa cho máy đọc và được lưu

trữ trong máy tính điện tử hoặc trong các vật mang tin đa phương tiện.

- Tính cấu trúc

Muốn kiểm soát, bảo quản, khai thác được các NLTT một cách dễ

dàng và thuận lợi thì NLTT ấy phải có cấu trúc. Tức là các nguồn thông tin

phải được ghi lại theo những thể thức và tiêu chuẩn nhất quán về cả nội dung

và hình thức. Ví dụ, trong các Thư viện thì tính cấu trúc được thể hiện thông

qua việc sắp xếp các NLTT theo cấp bậc, thứ tự hay theo một nguyên tắc nào

đó mà NDT có thể tra tìm chúng một cách thuận tiện nhất.

- Tính truy cập

Tính truy cập là một trong những đặc tính rất quan trọng đối với NDT.

Bởi vì, khi có nguồn tin mà không được truy cập, không phục vụ cho bạn

đọc thì đó có thể coi là nguồn tin chết. Trong quá trình quản lý và kiểm soát

NLTT thì phải tạo ra các điểm truy cập dựa vào đặc điểm của từng vật mang

tin khác nhau. Có thể lập các điểm truy cập thông qua các hệ thống từ khóa,

chủ đề, tên tác giả, loại hình tài liệu… Ví dụ, ở Thư viện có thể lập điểm truy

cập cho tài liệu dạng truyền thống thông qua hệ thống mục lục, mục lục truy

cập trực tuyến OPAC…

- Tính có thể chia sẻ đƣợc

Thông tin muốn được phổ biến rộng rãi thì phải có các hình thức chia

sẻ để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của ngày càng cao của NDT. Ví dụ, để

triển khai hiệu quả, các Thư viện cần tập trung vào việc phối hợp các hình

thức trao đổi thông tin: dịch vụ mượn liên thư viện, mục lục liên hợp trực

tuyến, vấn đề hợp tác trong công tác bổ sung tài liệu, chia sẻ nguồn thông tin

số.

- Tính giá trị

Thông tin không có người sử dụng là thông tin chết, không có giá trị.

Giá trị thông tin càng cáo thì càng nhiều người sử dụng. Thông tin cần phải

được nhiều người sử dụng và trong quá trình sử dụng họ lại tạo ra những

thông tin mới, và những thông tin này lại mang giá trị thực tiễn của con

người.

Như vậy, nếu nắm được rõ các đặc trưng trên của NLTT thì ta có thể

dễ dàng kiểm soát và sử dụng chúng một cách có hiệu quả.

Tóm lại, NLTT là một phần của sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao

động có khoa học, kiến thức, sáng tạo của con người, phản ánh những kiến

thức được kiểm soát và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó. Những thông

đó phải được cấu trúc, tổ chức lại giúp con người có thể tìm được chúng theo

nhiều cách khác nhau. Vì thế, NLTT được coi là phần tích cực của tiềm lực

thông tin được kiểm soát sao cho NDT có thể truy cập, tìm kiếm, khái thác,

sử dụng được và phục vụ cho các mục đích hoạt động.

1.2.3 Nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin

Công tác bổ sung là một hình thức góp phần làm đa dạng và phong

phú các NLTT đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu của NDT. Tuy nhiên,

để bổ sung những tài liệu có số lượng và chất lượng phù hợp thì cần phải

tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Công tác bổ sung tại các cơ quan

thông tin - thư viện được tiến hành thường xuyên, đầy đủ theo các nguyên

tắc sau:

- Nguyên tắc tính Đảng: Trước khi có kế hoạch bổ sung thì cơ quan

thông tin - thư viện luôn xác định tầm quan trọng của tính Đảng. Tức là,

việc bổ sung sách luôn được diễn ra công khai, nhất quán với chủ trương

đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước.

- Nguyên tắc định hƣớng: Để có thể bổ sung đúng, đủ, và chính xác

các tài liệu thì cơ quan thông tin – thư viện cần tìm hiểu nhu cầu của NDT,

từ đó căn cứ để kế hoạch, định hướng cụ thể đảm bảo việc bổ sung diễn ra

thuận lợi.

- Nguyên tắc khoa học và kế hoạch: Các kế hoạch được đưa ra dựa

trên đặc điểm, tính chất, nhu cầu của từng đối tượng khác nhau theo từng

giai đoạn cụ thể. Vì vậy, khi tiến hành bổ sung thì việc thực hiện luôn mang

tính khoa học cao.

- Nguyên tắc đầy đủ, kịp thời, chính xác: Hầu hết các cơ quan thông

tin – thư viện tiến hành bổ sung thường xuyên theo các giai đoạn cụ thể

nhưng khi có yêu cầu đột xuất thì họ vẫn bổ sung và phục vụ NDT một cách

nhanh chóng và chính xác.

1.2.4 Vai trò của nguồn lực thông tin

- Vai trò của nguồn lực thông tin nói chung

Thông tin chính là tri thức, là tin tức. Thông tin đã trở thành nguồn lực

phát triển của xã hội loài người cũng như bao nhiêu nguồn lực tự nhiên và xã

hội khác. Khác với các nguồn lực tự nhiên như khoáng sản, đất đai…. Nếu

càng bị khai thác thì càng cạn kiệt, thông tin càng khai thác sẽ càng được mở

rộng và phát triển đến một bậc cao hơn dựa trên sự kế thừa có tính khoa học.

Thông tin có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đội ngũ

những người làm công tác khoa học và sản phẩm của họ là các tài liệu khoa

học kỹ thuật cũng đang tăng lên một cách mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ

tới thành phần vốn tài liệu của mỗi thư viện. Điều này đã dẫn tới một hiện

tượng mà các nhà khoa học gọi là hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Tức là

khối lượng tri thức khoa học tăng lên một cách nhanh chóng cả về số lượng

và chất lượng, dẫn đến hiện tượng khó kiểm soát. Bên cạnh những loại hình

tài liệu đã xuất bản theo phương thức truyền thống như sách, báo, tạp chí... là

những dạng tài liệu điện tử như đĩa từ, đĩa quang, CSDL trực tuyến...

Các ấn phẩm thông tin hiện đại với ưu điểm nổi bật là dễ kiểm soát

thông tin và khả năng tìm kiếm thông tin nhanh. Các lợi ích mà nó mang lại

là trên phạm vi toàn cầu thông qua mạng Internet đã và đang lấn át các vật

mang tin truyền thống.

Đối với mỗi cơ quan thông tin thư viện, NLTT là yếu tố vô cùng quan

trọng, cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở để từ đó phát

triển các sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của NDT

dưới mọi hình thức.

Do vậy, công tác phát triển NLTT ở các cơ quan thông tin thư viện

cần phải có chính sách phát triển hợp lý, hài hòa giữa các loại hình tài liệu

thì mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của NDT.

- Vai trò của nguồn lực thông tin đối với Trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội

TTTTTV trường ĐHKTHN phục vụ các tài liệu có tính tổng hợp, đa

ngành và chuyên sâu với các ngành như Kiến trúc, Kỹ thuật, Mỹ thuật, Lịch

sử, Văn hóa…

Để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, thực hành

sản xuất, chuyển giao công nghệ và các nhiệm vụ quan trọng khác, Trường

ĐHKTHN cần có một NLTT chuyên ngành Kiến trúc - Xây dựng vô cùng to

lớn và phong phú để phục vụ cho các hoạt động cụ thể sau:

- Phục vụ cho các Khoa, Hội đồng khoa học trong trường cải tiến mục

tiêu và chương trình đào tạo, soạn thảo chương trình đào tạo các chuyên

ngành mới, đặc biệt là triển khai các yêu cầu của đào tạo theo học chế tín chỉ

áp dụng từ nay tới năm 2010.

- Phục vụ cho Hội đồng khoa học và Ban Giám hiệu trong việc vạch

phương hướng và hoạch định các chính sách phát triển đào tạo, hợp tác quốc

tế.

- Phục vụ cho cán bộ giảng dạy biên soạn bài giảng, giáo trình, tài liệu

tham khảo.

- Phục vụ cho nghiên cứu sinh, học viên cao học làm luận văn, luận

án.

- Phục vụ cho cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu, sinh viên thực

hiện các đề tài khoa học…

Như vậy, NLTT có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát

triển giáo dục của trường ĐGKTHN. Với đặc trưng của trường thì TTTTTV

luôn không ngừng chú trọng tới công tác phát triển NLTT một cách đúng

đắn, phù hợp với nhu cầu của NDT.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI

TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC

KIẾN TRÚC HÀ NỘI

2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin tại Trung tâm

NLTT của Trung tâm hiện nay được được lưu trữ dưới hai dạng thức

là truyền thống và hiện đại.

2.1.1 Nguồn lực thông tin truyền thống

NLTT truyền thống là những tài liệu chủ yếu ở dạng văn bản như:

sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án, báo cáo… Đây là nguồn tin chiếm số

lượng lớn ở hầu hết các cơ quan Thông tin – Thư viện hiện nay. Ngày nay,

khi các nguồn tin điện tử đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và có phần lấn

át các dạng tài liệu truyền thống. Tuy nhiên, nguồn tin truyền thống luôn có

một vai trò nhất định đối với mọi đối tượng NDT ở mọi thời đại.

Nhận thức được tầm quan trọng của NLTT truyền thống đối với sự

phát triển chung của xã hội. Vì vậy, TTTTTV Trường ĐHKTHN đã rất chú

trọng đầu tư phát triển NLTT này. Hiện nay, Trung tâm có một khối lượng

lớn vốn tài liệu dạng truyền thống gồm: Sách: 152.397 bản; Tạp chí: 12.900

bản; Luận văn, luận án: 1532 bản và khoảng 50 loại báo khác nhau.

Các dạng tài liệu này được viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Trong đó tài

liệu tiếng Việt chiếm phần lớn, cụ thể:

- Tài liệu tiếng Việt: 146.580 bản

- Tài liệu tiếng Nga: 3.031 bản

- Tài liệu tiếng Anh: 1.390 bản

Bên cạnh đó còn có các ngôn ngữ khác như: Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc.

Nhật Bản…

2.1.1.1 Tài liệu giáo trình

Giáo trình là loại tài liệu chính phục vụ cho quá trình học tập, nghiên

cứu của sinh viên trong trường. Sách cung cấp cho sinh viên những kiến thức

cơ bản nhất của các ngành khoa học như: Toán, lý, hóa, kinh tế chính trị,

triết học Mác- Lê nin…. Hiện nay, sách giáo trình chiếm số lượng là 129.201

cuốn/267 đầu sách. Hầu hết sách được viết bằng Tiếng Việt.

Với số lượng sinh viên đầu vào ngày càng tăng thì Trung tâm thường

xuyên bổ sung thêm những lượng giáo trình nhất định để đáp ứng kịp thời

nhu cầu của bạn đọc.

2.1.1.2. Tài liệu tham khảo

 Sách tham khảo tiếng Việt

Hiện nay, số lượng sách tham khảo tiếng Việt chiếm con số khá lớn tại

Trung tâm đó là: 26.100 cuốn/ 985 đầu sách. Ngoài tài liệu phục vụ cho việc

học tập và nghiên cứu của sinh viên, thì Trung tâm cũng chú trọng bổ sung

các tài liệu mang tính chất giải trí và các sách giúp bạn đọc nâng cao kiến

thức chung về xã hội như các tài liệu về văn hóa, chính trị, nghệ thuật…

 Sách tham khảo tiếng nước ngoài

Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài chiếm một phần không lớn trong

kho sách của Trung tâm, trong đó bốn loại ngôn ngữ cơ bản đó là tiếng Anh,

Nga, Pháp và Đức.

Hiện nay, Trung tâm có số lượng sách tham khảo này là 6.100 bản với

2.705 đầu sách. Tại kho sách tham khảo của Trung tâm có rất nhiều tài liệu

quý hiếm được các cá nhân, tổ chức tặng biếu. Tuy nhiên, số sách này chủ

yếu được viết bằng tiếng Nga nên đã hạn chế số lượng bạn đọc sử dụng.

Các tài liệu ngoại văn của Trung tâm hiện nay chủ yếu thuộc các

chuyên ngành kiến trúc, xây dựng, quy hoạch, còn các chuyên ngành khác

như Quản lý đô thị, Kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị….chưa được bổ

sung nhiều do hạn chế về nguồn kinh phí.

 Báo, tạp chí

- Tạp chí

Tạp chí là một loại hình tài liệu được rất nhiều sinh viên của Trường

ĐHKTHN quan tâm. Với họ tạp chí không chỉ cung cấp kiến thức về chuyên

ngành như: tạp chí Kiến trúc, tạp chí Nhà đẹp… mà họ còn tìm thấy ở những

cuốn tạp chí sự thư giản rất thú vị qua các loại tạp chí khác nhau như: tạp chí

Phụ nữ, Người đẹp, Sinh viên…Tạp chí được viết bằng nhiều ngôn ngữ

khác nhau như tiếng Việt, Anh, Nga, Pháp...đáp ứng nhu cầu của bạn đọc.

Hiện nay, số lượng tạp chí của Trung tâm là 12.900 bản với 112 đầu.

- Báo

Báo là xuất bản phẩm định kỳ hàng ngày, hàng tuần phục vụ cho nhu

cầu giải trí cũng như nâng cáo kiến thức cho bạn đọc. Vì vậy, số lượng báo

của Trung tâm luôn được bổ sung thường xuyên với khoảng 50 loại báo khác

nhau như: báo Hà Nội mới, Nhân dân, An ninh Thủ đô, Thanh niên, Phụ nữ,

Thời báo kinh tế Việt Nam… Do tính chất cập nhật thường xuyên, có tính

mới nên lượng bạn đọc báo hàng ngày thường rất cao, đặc biệt là vào các giờ

nghỉ trưa.

Hình 2: Đồ thị thống kê ấn phẩm định kỳ theo ngôn ngữ

Qua đồ thị trên ta có thể thấy ngôn ngữ của ấn phẩm định kỳ tại Trung

tâm rất đa dạng và phong phú. Trong đó tạp chí tiếng Anh và tiếng Việt

chiếm số lượng lớn. Hiện nay, nhu cầu về các ấn phẩm định kỳ của NDT

ngày càng cao vì đặc trưng của các tài liệu này là chứa đựng các thông tin

có giá trị cao, mang tính chất mới nhất và cập nhật nhất. Vì vậy, để đáp ứng

đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời nguồn tài liệu này đến với bạn đọc thì Trung

tâm cần có kế hoạch và chiến lược bổ sung phù hợp hơn.

2.1.1.3 Tài liệu không công bố

Tài liệu không công bố hay còn gọi là tài liệu không xuất bản. Tuy tài

liệu không xuất bản nhưng loại tài liệu này vẫn được công bố khá rộng rãi

dưới các kênh phân phối và đặc biệt ngày càng thu hút sự quan tâm của

nhiều nhóm NDT, nhất là nhóm NDT như: các nhà khoa học, nghiên cứu

sinh, học viên cao học, chuyên gia thông tin về các lĩnh vực khác nhau. Dạng

tài liệu này thường được gọi là “tài liệu xám”. Nội dung thông tin trong

nguồn “tài liệu xám” vô cùng phong phú, đa dạng. Việc tiếp cận các nguồn

tài liệu này giúp cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học tiết kiệm

được rất nhiều công sức, thời gian và kinh phí. Vì các nguồn tài liệu này có

giá trị thông tin rất cao, NDT có thể cập nhật thông tin một cách nhanh

chóng và chính xác nhất.

Tài liệu không công bố ở Trung tâm bao gồm:

- Các tài liệu của các hội nghị, hội thảo, chuyên đề khoa học.

- Các đề tài nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh, học viên cao

học, sinh viên trong và ngoài nước.

- Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của cán bộ giảng viên và học viên

trong Trường.

Trong số các tài liệu không công bố tại Trung tâm thì các luận án,

luận văn luôn giữ vị trí quan trọng. Hiện nay, Trung tâm có 85 luận án Tiến

sĩ, 1447 luận văn Thạc sĩ.

2.1.2 Nguồn lực thông tin hiện đại

Hiện nay, ở TTTTTV Trường ĐHKTHN tài liệu được lưu trữ ở rất

nhiều hình thức khác nhau. Nhờ có những hình thức tuyên truyền, giới thiệu

cũng như hướng dẫn cách tra cứu mà bạn đọc ở Trung tâm đã hình thành

những thói quen tra cứu tài liệu điện tử một cách hiệu quả. Các tài liệu được

lưu trữ ở dạng CD- ROM hay các địa chỉ website trên mạng Internet. Tất cả

các tài liệu này đều chứa đựng các thông tin liên quan đến chuyên ngành

Kiến trúc, Xây dựng, Quy hoạch…

Trong các NLTT điện tử tại Trung tâm thì các CSDL đóng vai trò chủ

đạo. CSDL là một tập hợp các dữ liệu về đối tượng cần được quản lý và

được lưu trữ trên các vật mang tin. Hiện nay, các tài liệu điện tử được lưu

trong máy tính điện tử và được quản lý theo một cơ chế thống nhất nhằm

giúp cho việc truy cập và xử lý thông tin được dễ dàng và nhanh chóng.

CSDL của Trung tâm được thể hiện chủ yếu ở hai dạng thức sau:

- Cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng

Nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác tài liệu nhanh chóng và thuận tiện

hơn cho bạn đọc, Trung tâm đã tiến hành xây dựng một số cơ sở dữ liệu

(CSDL) sau:

+ CSDL Sách: Bao quát toàn bộ sách giáo trình và sách tham khảo

bằng các ngôn ngữ khác nhau hiện đang có trong kho của Trung tâm với

khoảng 3.828 biểu ghi.

+ CSDL Luận án, luận văn: Bao quát toàn bộ luận án, luận văn hiện có

tại Trung tâm với số lượng là 1.167 biểu ghi.

+ CSDL báo, tạp chí: Hiện nay Trung tâm mới chỉ xây dựng được số

biểu ghi cho tạp chí nhập trong những năm gần đây.

+ CSDL Đồ án môn học: Với hơn 100 đồ án trong CSDL đã phần nào

giúp bạn đọc của Trung tâm có cái nhìn tổng thể hơn về các môn học của

mình với các dạng bài tập mẫu cần thiết.

Những đồ án môn học và tốt nghiệp được nộp về các khoa, sau đó các

khoa sẽ nộp về Trung tâm để lưu giữ. Tuy nhiên, khi nộp về Trung tâm thì hầu

hết chúng đều ở dạng giấy có các bản vẽ chi tiết. Vì vậy, Trung tâm phải tiến

hành kỹ thuật scan, xử lý thành các file ảnh, xây dựng giao diện website... tiếp

theo là các thao tác nghiệp vụ thư viện như phân loại, định từ khóa... và cuối

cùng là xây dựng thành CSDL để đưa lên phần mềm Libol cho bạn đọc sử

dụng.

- Cơ sở dữ liệu trực tuyến được mua, liên kết, tài trợ

CSDL được Trung tâm mua, liên kết, tài trợ rất lớn và tiêu biểu nhất

có thể kể đến hai nguồn sau:

+ Nguồn CSDL Ebsco do dự án PERY Việt Nam phối hợp với Cục

Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thực hiện.

+ Các nguồn tạp chí trực tuyến chuyên ngành Kiến trúc, Xây dựng do

quỹ Ford tài trợ bao gồm: Tạp chí xây dựng Châu Âu, Tạp chí thiết kế kỹ

thuật xây dựng...

Các CSDL được quản lý bởi một hệ quản trị dữ liệu. Đó là một hệ

thống phần mềm bao gồm các chương trình giúp cho việc quản lý và khai

thác thông tin từ các CSDL một cách dễ dàng. Hiện nay, Trung tâm đang áp

dụng các tính năng của phần mềm Libol 5.5 để quản lý và phục vụ việc tra

cứu của NDT.

Hình 3 : Các phân hệ của phần mềm Libol 5.5

- CSDL dạng CD và CD kèm theo sách, tạp chí

Ngoài hai CSDL trên, Trung tâm còn có các CSDL dạng CD và CD

kèm theo sách, tạp chí. Các CD này chủ yếu được tài trợ bởi các cơ quan và

tổ chức mà Trung tâm có sự liên kết, hợp tác. Hiện nay, Trung tâm có

khoảng trên 20 CD đang được lưu trữ ở phòng phục vụ giảng viên và cán bộ

nghiên cứu.

2.2 Tình hình phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm

2.2.1 Diện bổ sung

Công tác bổ sung tài liệu là một trong những khâu quyết định chất

lượng của NLTT. Nếu bổ sung tốt, chất lượng NLTT cao thì sẽ thu hút được

đông đảo bạn đọc đến thư viện và ngược lại, NLTT có chất lượng kém, NDT

sẽ ít sử dụng, hiệu quả sử dụng và khai thác tài liệu sẽ bị giảm theo. Vì vậy,

trong quá trình hoạt động, muốn công tác phát triển NLTT hiệu quả thì phải

có chính sách bổ sung hợp lý, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của thư viện.

Bổ sung là thường xuyên đổi mới NLTT có giá trị, phù hợp và thanh

lý những NLTT không còn giá trị sử dụng.

Diện bổ sung là hình thức xác ðịnh tài liệu sẽ thu thập theo ngành ðào

tạo và nhu cầu phổ biến của NDT sao cho phù hợp với chức nãng và nhiệm

vụ của mỗi thý viện. Diện bổ sung được thư viện xây dựng nhờ sự giúp đỡ

của cán bộ chuyên môn, các ngành, các giới, bạn đọc, dựa vào bảng phân

loại. Nó thường xuyên được xem xét, loại bỏ các đề mục cũ, bổ sung các đề

mục mới theo sự phát triển của khoa học và công nghệ, kinh tế xã hội…

Đối với Trường ĐHKTHN, các tài liệu liên quan đến lĩnh vực bổ sung

chủ yếu là tài liệu thuộc chuyên ngành về khoa học tự nhiên, khoa học kỹ

thuật và một phần của khoa học xã hội và nhân văn.

Để xác định chính xác các diện bổ sung NLTT thì TTTTTV Trường

ĐHKTHN đã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để đưa ra những kế

hoạch bổ sung phù hợp nhất với nhu cầu của NDT.

Trung tâm đã tiến hành điều tra nhu cầu tin để nâng cao chất lượng tài

liệu và thỏa mãn tối đa nhu cầu sử dụng của NDT. Việc điều tra nhu cầu là

một hình thức thu thập thông tin, tạo ra kênh kết nối giữa bạn đọc và Thư

viện, giữa giảng viên, sinh viên, giữa bạn đọc với nhau.... Hình thức này

được tổ chức thường xuyên vào đầu năm học với phương pháp thực hiện chủ

yếu là phát bảng hỏi. Tuy nhiên, cách thức cập nhật thông tin này vẫn chưa

thu hút được đông đảo sự quan tâm của NDT. Vì vậy, chất lượng tài liệu

được bổ sung vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng tốt nhu cầu của mọi đối

tượng NDT tại Trung tâm.

2.2.2 Nguồn bổ sung

Trung tâm đang tiến hành hai hình thức bổ sung đó là: bổ sung phải trả

tiền (mua) và bổ sung không mất tiền (tặng biếu, tài trợ, lưu chiểu).

- Nguồn mua: đây là nguồn bổ sung tài liệu chính của Trung tâm. Để

tiến hành mua tài liệu, Trung tâm phải lên một bản kế hoạch cụ thể về số

lượng tài liệu, tên sách phù hợp với nhu cầu của bạn đọc rồi gửi lên cho nhà

trường để xin kinh phí. Đồng thời, Trung tâm cũng dành ra một khoản kinh

phí khá lớn để bổ sung.

Trung tâm mua tài liệu chủ yếu tại các nhà xuất bản, các cơ quan phát

hành sách hay Tổng công ty phát hành sách Trung ương và Công ty phát

hành báo chí Trung ương. Một số nhà xuất bản mà cơ quan thường mua đó

là: Nhà xuất bản Xây dựng, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Nhà xuất bản

Giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia...

Tài liệu được mua nhiều nhất đó là sách giáo trình, tiếp theo là sách

tham khảo và tài liệu ngoại văn. Tuy nhiên công tác bổ sung này không được

tiến hành tùy tiện mà phải tuân thủ theo những quy định cụ thể như sau:

Trung tâm phân công nhiệm vụ cho cán bộ thư viện tiến hành kiểm tra

và lập danh mục những tài liệu cần mua, sau đó tham khảo những danh mục

sách do các cơ quan, nhà xuất bản, công ty gửi đến xem có tài liệu nào mới,

phù hợp với nội dung đào tạo của trường. Tiếp theo, gửi danh mục tài liệu đã

lựa chọn cho các chuyên gia thông tin thuộc các lĩnh vực đào tạo trong

trường để tham khảo ý kiến. Sau khi đã có một danh mục tài liệu hoàn chỉnh

thì Trung tâm tiến hành mua bằng hai cách đó là: mua theo hợp đồng và mua

lẻ. Nếu số lượng tài liệu cần mua nhiều thì Trung tâm sẽ tiến hành đặt mua

theo hợp đồng tại các cơ quan phát hành sách hay Tổng công ty phát hành

sách Trung ương. Ngược lại, số lượng tài liệu cần mua ít thì Trung tâm sẽ

trực tiếp mua lẻ tại các cửa hàng sách hay các nhà xuất bản.

Đối với báo, tạp chí thì Trung tâm thường đặt mua dài hạn tại các tòa

soạn. Trung tâm cũng thường xuyên bổ sung các tạp chí nước ngoài thông

qua công ty xuất khẩu hay trực tiếp tại tòa soạn. Tuy nhiên, số lượng bổ sung

cho loại tài liệu này còn rất ít do kinh phí hạn chế. Một năm Trung tâm chỉ

dành khoảng 100 đến 200 triệu đồng để mua báo và tạp chí.

- Nguồn bổ sung không phải trả tiền

+ Nguồn lưu chiểu: hàng năm, các học viên cao học và nghiên cứu

sinh khi bảo vệ tốt nghiệp đều phải nộp luận án, luận văn cho Trung tâm.

Tất cả các tài liệu xám trên chứa đựng thông tin có giá trị cao về mặt

thông tin, nhất là đối với các nghiên cứu sinh, học viên cao học, các sinh

viên khi đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Vì vậy, đây là nguồn thông tin được

Trung tâm xây dựng nguyên tắc phục vụ riêng và chặt chẽ, không phục vụ

rộng rãi cho mọi đối tượng bạn đọc.

Bảng 2 : Tài liệu nộp lưu chiểu từ năm 2008 – 2012

Năm Luận văn Thạc sĩ Luận án Tiến sĩ

2008 131 0

2009 87 2

2010 100 0

2011 105 0

2012 50 8

+ Nguồn trao đổi, tặng biếu, tài trợ

Hiện nay, tài liệu tặng biếu, tài trợ đang trở thành nguồn bổ sung khá

phổ biến tại TTTTTV trường ĐHKTHN. Nguồn tài liệu này có giá trị và ý

nghĩa rất quan trọng trong việc hợp tác và tạo các mối quan hệ giữa Trung

tâm với các cơ quan, tổ chức hay cá nhân trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, các tài liệu được bổ sung theo hình thức này không được

tiến hành thường xuyên và số lượng cũng rất hạn chế nhưng cũng góp phần

làm phong phú thêm NLTT của Trung tâm. Các tài liệu mà Trung tâm nhận

được chủ yếu do từ các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước như: Quỹ Châu

Á (Asia Foundation), Quỹ Ford...

Bảng 3: Số lượng tài liệu do quỹ Ford tài trợ từ năm 2007 - 2011

Năm Số lƣợng đầu Số lƣợng cuốn Giá trị

tạp chí tạp chí (USD)

2007 29 177 5.400

2008 30 120 5.200

2009 31 137 6.000

2010 29 245 5.400

2011 29 275 5.800

Như vậy, căn cứ vào nhu cầu của NDT và khả năng thực tế như: kinh

phí, các mối quan hệ hợp tác, chính sách, nguyên tắc bổ sung…mà Trung

tâm có những nguồn bổ sung khác nhau. Tuy nhiên, hình thức bổ sung tài

liệu chủ yếu của Trung tâm vẫn là mua theo hợp đồng. Tức là Trung tâm sẽ

nghiên cứu nhu cầu của NDT, căn cứ vào khả năng tài chính của mình và để

lập yêu cầu bổ sung và tiến hành mua theo hợp đồng với các nhà xuất bản,

nhà phát hành. Các số liệu về nguồn bổ sung được thể hiện rõ theo biểu đồ

sau:

Hình 4: Đồ thị thống kê bổ sung ấn phẩm theo nguồn bổ sung

2.2.3 Kinh phí bổ sung

Kinh phí bổ sung tài liệu của Trung tâm hiện nay đang được cấp với

hai hình thức chính đó là: nguồn kinh phí của nhà trường và nguồn kinh phí

do chính Trung tâm chi trả. Tuy nhiên, cả hai nguồn kinh phí này đều rất hạn

chế vì vậy số lượng tài liệu được bổ sung cũng chưa thỏa mãn hết nhu cầu

của bạn đọc.

Bảng 4: Kinh phí bổ sung tài liệu từ năm 2008 - 2012

Năm Báo, tạp chí Báo, tạp chí Sách tiếng Sách nƣớc Kinh phí cả

trong nƣớc nƣớc ngoài việt ngoài năm

2008 126.178.580 73.214.000 118.885.000 19.005.000 337.282.580

2009 139.867.860 97.646.380 116.050.000 0 353.564.240

2010 152.203.680 133.047.609 88.587.000 0 373.838.289

2011 173.115.324 140.107.421 92.442.000 15.250.000 420.914.745

2012 180.000.000 183.210.000 200.100.000 100. 390.000 663.700.000

2.2.4 Quan hệ hợp tác trong bổ sung

Xu hướng phối hợp trong công tác bổ sung đang ngày càng phổ biến

và được nhiều thư viện áp dụng. Hoạt động phối hợp này nhằm mục đích

tránh trùng lặp tài liệu. Bên cạnh đó việc phối hợp cũng giúp cho giá trị của

tài liệu được tăng cao. Điều này đồng nghĩa với việc thông tin không bị khép

kín trong phạm vi của một cơ quan thông tin thư viện, đưa tài liệu đến với

đông đảo bạn đọc hơn.

Hiện nay, Trung tâm đang tiến hành phối hợp, chia sẻ NLTT với Liên

hiệp Thư viện các trường đại học phía Bắc mà Trung tâm cũng là thành viên.

Trong quá trình quan hệ hợp tác với các thư viện trường đại học thì Trung

tâm đã có những lợi ích nhất định. Lợi ích đầu tiên là Trung tâm được học

hỏi các kinh nghiệm trong quá trình bổ sung của các thư viện bạn. Đồng thời,

nhờ có sự trao đổi, tặng biếu các tài liệu thừa, trùng… đã giúp Trung tâm có

thêm nhiều nguồn tài liệu quý giá như các tài liệu không tái bản….

Ngoài ra, Trung tâm còn phối hợp, liên kết với các Thư viện lớn như:

Thư viện Quốc gia Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc

gia… cùng một số thư viện trường đại học khác trên thế giới.

2.2.5 Tin học hóa trong công tác bổ sung

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương thức khoa học, các phương

tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại như kỹ thuật máy tính, viễn thông... nhằm

tổ chức, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất

phong phú, tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động nghiệp vụ

thư viện đang là trọng tâm hàng đầu của Trung tâm. Hiện tại, Trung tâm

đang sử dụng phần mềm Libol 5.5 để quản trị các CSDL, trong đó khâu bổ

sung là một khâu rất quan trọng có vai trò to lớn trong việc xây dựng kho

sách của Trung tâm.

Việc sử dụng phần mềm Libol đã có tác dụng rất lớn trong công tác bổ

sung tài liệu. Nhờ vậy mà cán bộ thư viện có thể thuận tiện hơn trong quá

trình kiểm tra sách trùng, kiểm kê kho, giảm chi phí cho xử lý tài liệu….

Phân hệ Bổ sung giúp cho việc quản lý tài liệu theo đơn đặt hàng, lên

danh sách các ấn phẩm đặt mua, theo dõi thời gian giao hàng, lập thư phản

hồi khi việc giao hàng diễn ra chậm chạp hoặc có sai sót. Như vậy, hoạt động

bổ sung được được diễn ra theo một chu trình xuyên suốt, có sự thẩm định

và đánh giá chất lượng từ cả hai bên mua và bán, hoặc đối với cả tài liệu

được tặng biếu.

Hình 5: Tính năng đơn đặt trong phân hệ Bổ sung

Phân hệ cho phép quản lý, thống kê hoạt động bổ sung của thư viện

chính xác và nhanh chóng.

- Cho phép quản lý hệ thống Kho dữ liệu thư viện một cách dễ dàng,

hiệu quả.

- Hỗ trợ việc quản lý kho: xác định vị trí tài liệu trên giá, số lượng, tự

động xác định những ấn phẩm nào thiếu (thanh lý, mất, bạn đọc đang mượn)

- Tính năng Kế toán: Cho phép quản lý ngân sách bổ sung theo từng

thời điểm cụ thể với khả năng kiểm tra và in báo cáo kế toán tình trạng quỹ

tại bất kỳ thời điểm nào.

- Phân hệ bổ sung còn cung cấp khả năng tạo các khuôn dạng, nhãn

sách và in các nhãn theo mục đích sử dụng của mỗi cơ quan đơn vị.

Hiện nay, Trung tâm có nhiều hình thức bổ sung với các phương thức

khác nhau căn cứ vào nguồn kinh phí do Nhà trường cấp và nguồn tài chính

của Trung tâm . Hàng năm Trung tâm thường lên kế hoạch bổ sung với

những mục tiêu và chiến lược cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng các nguồn tài

liệu khi nhập vào kho sách và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc.

Hình 6: Đồ thị thống kê số lượng bổ sung bản ấn phẩm

2.2.6 Công tác thanh lý tài liệu

Bổ sung tài liệu mới có giá trị và thanh lý tài liệu cũ, lạc hậu là hai quá

trình diễn ra song song tại bất kỳ một cơ quan thư viện nào. Công tác thanh

lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng như: giúp kho sách gọn nhẹ hơn, tiết kiệm

chi phí bảo quản tài liệu, giúp bạn đọc tiếp cận với nguồn thông tin mới nhất

trong quá trình bổ sung tài liệu mới thay thế tài liệu cũ, nội dung lạc hậu. Từ

đó thỏa mãn tối đa nhu cầu của NDT.

Thời gian thanh lý tài liệu tại Trung tâm là từ 4 - 5 năm thì thanh lý

một lần. Tuy nhiên, tài liệu không bỏ đi ngay mà sẽ lưu kho khoảng từ 5 - 10

năm thì mới bỏ đi. Thực tế cho thấy số lượng tài liệu mỗi năm gia tăng một

cách nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, Trung tâm cần tiến

hành bổ sung nguồn tài liệu mới và tăng cường công tác thanh lý nhằm tạo

điều kiện giải phóng diện tích kho, nâng cao chất lượng phục vụ NDT. Hiện

tại, công tác thanh lý của Trung tâm đã được chú trọng, nhưng tiến độ triển

khai còn tương đối chậm so với yêu cầu.

Bảng 5: Số lượng tài liệu thanh lý từ năm 2001 - 2010

Năm Số lƣợng đầu sách Số lƣợng cuốn

2001 117 9.963

2006 97 2.001

2010 136 15.134

Như vậy, công tác bổ sung bao gồm cả hai hoạt động: thu thập tài liệu

mới có giá trị, đồng thời giải phóng những tài liệu không còn giá trị, đó

chính là công tác thanh lý tài liệu.

2.3 Đánh giá hoạt động phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm

Việc phân tích, đánh giá NLTT trên cơ sở tìm hiểu thực trạng phát

triển của Trung tâm là một việc rất quan trọng. Bởi vì, qua đó có thể phát

hiện những vấn đề tồn đọng và nguyên nhân dẫn đến những tồn đọng để có

những hướng giải quyết mới và tích cực góp phần đưa hoạt động của Trung

tâm ngày càng phát triển hơn.

Hiện nay, TTTTTV Trường ĐHKTHN đã xây dựng được một kho

tàng sách rất phong phú và đa dạng. Tài liệu chuyên ngành phục vụ tương

đối đầy đủ cho tất cả các khoa trong trường. Đồng thời, Trung tâm cũng tích

cực bổ sung các tài liệu tham khảo giúp cho việc học tập, nghiên cứu của

sinh viên, cán bộ được tốt hơn.

Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng phục vụ tốt cho NDT thì Trung tâm

cần phải có sự đầu tư và chú trọng hơn nữa đến công tác phát triển NLTT

năm những năm tiếp theo.

Để có sự đánh giá một cách khách quan và toàn diện nhất về công tác

phát triển NLTT tại Trung tâm, tác giả đã tiến hành điều tra bảng hỏi. Tổng

số phiếu tham gia khảo sát là 150.

Thông qua kết quả phiếu điều tra ta có thể biết được giới tính, trình độ

học vấn, lĩnh vực hoạt động và nhu cầu của NDT.

- Về giới tính: Tham gia trả lời phiếu điều tra có 127 NDT là nam giới

(chiếm 84,6%), 23 NDT là nữ giới (chiếm 15,4%).

- Về nghề nghiệp: Tham gia trả lời câu hỏi bao gồm: sinh viên, học

viên cao học, cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, lãnh đạo. Trong đó, số lượng

sinh viên chiếm tới 91,4%. Số lượng NDT là cán bộ quản lý, giảng viên, học

viên cao học chiếm số lượng rất nhỏ.

Qua thông tin trên có thể nhận thấy một đặc điểm nổi bật của NDT tại

Trung tâm là: NDT là nam giới chiếm một số lượng lớn. Điều này cũng khá

phù hợp với các ngành đào tạo mang tính đặc thù riêng của Trường Kiến trúc

như Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch đô thị...

Mặc dù, số lượng NDT tại Trường ĐHKTHN là rất lớn. Tuy nhiên,

lượng bạn đọc sử dụng thư viện thì lại không thường xuyên và còn rất hạn

chế. Đối tượng NDT chủ yếu và đông đảo nhất là sinh viên.

- ĐHKTHN là một Trường đào tạo đa ngành nghề, vì vậy số lượng

bạn đọc thuộc các nhóm ngành cũng rất khác nhau.

Hình 7: Đồ thị thống kê nhóm ngành nghề

Đồ thị trên thể hiện tỷ lệ NDT tại các nhóm ngành nghề có sự chệnh

lệch lớn. Nhóm ngành Xây dựng, Kiến Trúc và Đô thị có số lượng bạn đọc

lớn hơn rất nhiều so với các chuyên ngành đào tạo khác.

Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng tài liệu thuộc các chuyên ngành

cũng phản ánh khá rõ sự chênh lệch này, cụ thể:

Chuyên ngành Kiến trúc chiếm 30%, Xây dựng: 23,3 %, Quy hoạch:

19,3%, Mỹ thuật: 10%, Môi trường đô thị: 14 %, chuyên ngành khác: 3,3 %

Dựa vào số liệu thống kê trên cho thấy một đặc điểm quan trọng của

NDT tại Trung tâm đó là: thông thường bạn đọc sẽ sử dụng tài liệu thuộc

chuyên ngành chính của mình hơn là các chuyên ngành khác. Vì vậy, nếu số

lượng NDT của chuyên ngành nào mà lớn thì nhu cầu của bạn đọc về chuyên

ngành đó cũng khá cao.

- Để nâng góp phần nâng cao kiến thức cho NDT thì trong những năm

qua Trung tâm đã áp dụng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó có hình thức

tăng cường bổ sung tài liệu với nhiều thứ tiếng khác nhau. Tuy nhiên, nhu

cầu của bạn đọc ngày càng cao và Trung tâm chưa thể đáp ứng đầy đủ mọi

yêu cầu của họ.

Trong tổng số 150 phiếu điều tra được phát ra thì nhu cầu về ngôn ngữ

bằng tiếng Việt và tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá cao so với các ngôn ngữ còn

lại.

Bảng 6: Ngôn ngữ tài liệu mà NDT sử dụng

Ngôn T. Việt T.Anh T. Nga T. Trung Ngôn ngữ

khác ngữ

Tổng số 100 79 27 29 15

người

% 100 52,7 19,3 10 18

Như vậy, NDT tại Trung tâm không chỉ sử dụng một ngoại ngữ mà

còn sử dụng nhiều ngoại ngữ khác nhau. Chính vì thế để đáp ứng đầy đủ nhu

cầu về ngôn ngữ của tài liệu cho bạn đọc là một việc làm rất khó khăn, đòi

hỏi Trung tâm phải có những chính sách và biện pháp bổ sung hợp lý.

Việc tìm hiểu về các thông tin cá nhân cũng như nhu cầu của NDT sẽ

giúp cho Trung tâm có những phương hướng, chiến lược cụ thể và tích cực

hơn trong việc nâng cao chất lượng NLTT, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng

cao của NDT.

Tuy nhiên, để có những đánh giá khách quan và thiết thực hơn về

NLTT tại Trung tâm thì cần đánh giá chi tiết ở các phương diện sau:

- Mức độ thỏa mãn của NDT về chất lượng, số lượng, mức độ cập

nhật của NLTT.

- Đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ

2.3.1 Đánh giá mức độ thỏa mãn của NDT về NLTT

Trường ĐHKTHN là một trường đào tạo đa ngành nghề. Vì vậy, nhu

cầu về tài liệu thuộc các chuyên ngành khác nhau là rất lớn. Bên cạnh đó số

lượng sinh viên của trường luôn chiếm số lượng khá đông so với mặt bằng

chung của các trường đào tạo khác. Việc cung ứng đầy đủ và thỏa mãn mọi

nhu cầu của NDT là một vấn đề hết sức khó khăn.

Nguồn lực thông tin thì ngày càng gia tăng, nhu cầu của NDT càng

lớn. Vì vậy, để có được những NLTT có giá trị phục vụ cho bạn đọc thì

Trung tâm đã không ngừng đưa ra các kế hoạch và định hướng cụ thể cho

công tác phát triển NLTT.

Kết quả điều tra NDT tại Trường ĐHKTHN đã phần nào phản ánh

thực trạng mức độ đáp ứng NLTT của Trung tâm:

Bảng 7: Mức độ thỏa mãn của NDT về NLTT tại Trung tâm

Mức độ thỏa mãn Tổng ngƣời trả lời

Số lượng % của NDT

Thỏa mãn 40 26,7

Khá thỏa mãn 35 23,3

Chưa thỏa mãn 75 50

Để đáp ứng được nhu cầu của NDT Trung tâm đã có rất nhiều cố gắng

trong việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, tăng cường bổ sung trao

đổi với các cơ quan Thông tin - Thư viện trong và ngoài nước. Tuy nhiên,

qua số liệu thống kê nêu trên ta có thể nhận thấy rằng trên thực tế số lượng

và chất lượng NLTT tại Trung tâm vẫn chưa làm thỏa mãn nhu cầu của đông

đảo NDT.

Tỷ lệ NDT cho rằng NLTT tại Trung tâm thỏa mãn nhu cầu là 26,7%,

khá thỏa mãn là 23,3% và chưa thỏa mãn là 50%. Như vậy, tỷ lệ người trả

lời NLTT chưa thỏa mãn với nhu cầu của họ ở mức độ cao. Tức là NLTT tại

Trung tâm chưa đáp ứng được nhu cầu về cả số lượng và chất lượng đối với

NDT. Điều này, đặt ra cho Trung tâm trong thời gian tới phải nâng cao chất

lượng, đa dạng hóa loại hình tài liệu, đẩy mạnh công tác bổ sung và phối hợp

bổ sung với các cơ quan khác trong và ngoài nước nhằm thỏa mãn tối đa nhu

cầu ngày càng cao của bạn đọc.

Trung tâm mới chỉ đáp ứng được phần lớn các tài liệu chuyên ngành

đào tạo của Trường. Bên cạnh đó chưa chú trọng bổ sung tài liệu tham khảo,

tài liệu thuộc các ngành văn hóa, xã hội.

Đặc biệt là các NLTT có giá trị cao như luận văn, luận án, công trình

nghiên cứu khoa học, đồ án tốt nghiệp… chưa được Trung tâm quản lý và

khai thác tốt. Hiện tại, Trung tâm vẫn chưa thu thập và lưu trữ được hết các

nguồn tài liệu này vì hầu hết các Khoa trong Trường chưa tiến hành cung cấp

đầy đủ cho Trung tâm.

Bên cạnh đó, các nguồn tài liệu này không được phục vụ rộng rãi cho

mọi đối tượng mà chỉ hạn chế cho các cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh và

sinh viên nghiên cứu khoa học. Đây là nguồn tài liệu mang lại hiệu quả cao

trong việc tìm kiếm thông tin của NDT.

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì nhu

cầu của NDT về các phương thức tìm kiếm thông tin nhanh chóng, chính xác

và thuận tiện ngày càng cao. Chính vì vậy, Trung tâm đã dần thay thế các tủ

mục lục truyền thống bằng công cụ tra cứu và cập nhật thông tin đó là tra

cứu Internet. Tại đây NDT có thể truy cập vào phần mềm Libol và tra cứu

trên phân hệ OPAC với các CSDL mà Trung tâm đã xây dựng hoặc được tài

trợ, liên kết. Tuy nhiên, do hạn chế về số lượng máy tra cứu nên chưa đáp

ứng được nhu cầu khai thác cao của bạn đọc. Điều này hạn chế sự tiếp cận và

cập nhật thông tin đầy đủ, nhanh chóng và chính xác cho NDT.

Trung tâm cần tiến hành phối hợp với các cơ quan thông tin - nơi có

nguồn tin gốc và tăng cường kết nối mạng Internet, bổ sung hệ thống máy tra

cứu để tạo điều kiện tốt nhất cho NDT khai thác và tìm kiếm các nguồn tin

điện tử.

Việc tìm hiểu mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của NDT giúp cho Trung

tâm có những phương hướng và kế hoạch để điều chỉnh hoạt động của mình.

2.3.2. Đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm

NLTT là cơ sở nền tảng để đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch

vụ. Nếu NLTT tại Trung tâm có chất lượng tốt, phù hợp với chuyên ngành

đào tạo của Nhà trường, đáp ứng nhu cầu của NDT thì các sản phẩm và dịch

vụ sẽ thu hút được đông đảo NDT sử dụng. Ngược lại, nếu các sản phẩm và

dịch vụ không được bạn đọc quan tâm và sử dụng, điều đó thể hiện các

NLTT chưa đảm bảo chất lượng.

Vì vậy, việc đánh giá các sản phẩm và dịch vụ sẽ giúp cho Trung tâm

có những định hướng và chiến lược để hoàn thiện chất lượng các NLTT.

Việc tìm kiếm và khai thác thông tin thông qua các sản phẩm và dịch

vụ tại Trung tâm giúp NDT tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu

quả và chính xác.

Hiện nay các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm rất đa dạng và phong

phú. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng cao của NDT thì việc tạo ra các sản

phẩm và dịch vụ đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của NDT lại rất khó khăn.

Kết quả điều tra tại Trung tâm NDT đã có những đánh giá khác nhau

về chất các sản phẩm và dịch vụ sau đây:

- Mục lục truyền thống

- CSDL thư mục

- CSDL đồ án, chuyên đề, online

- Danh mục sách mới, Luận văn, Luận án

- Đọc tại chỗ

- Mượn về nhà

- Khai thác mạng Internet

Dưới đây là bảng tổng hợp số liệu NDT đã nhận xét và đánh giá về

sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm.

Bảng 8: Đáng giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ

Hình thức sản phẩm Số ngƣời sử dụng Chất lƣợng sản phẩm

dịch vụ Trả lời Không Tốt Trung Chƣa tốt

trả lời bình

SL % SL % SL % SL % SL %

Mục lục truyền thống 36,6 95 63,4 18 32,7 16 29,1 21 38,2 55

CSDL 42 87 58 30 47,6 10 15,8 23 36,4 63

Danh mục sách mới, luận 52 34,6 98 65,4 11 21,2 19 36,5 22 42,3

văn, luận án

Đọc tại chỗ 145 96,6 5 3,4 69 47,6 37 25,5 44 30,3

Mượn về nhà 148 98,6 2 0,14 93 62,8 31 21 26 17,5

Khai thác Internet 110 73,3 40 26,7 28 25,5 35 31,8 47 42,7

NDT tại Trường ĐHKTHN đã sử dụng nhiều phương thức tìm kiếm

thông tin thông qua các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm. Tuy nhiên, qua

bảng điều tra ta có thể thấy dịch vụ “đọc tại chỗ” và “mượn về nhà” và đọc

về nhà là hai dịch vụ được bạn đọc sử dụng nhiều nhất. Trong khi đó nhu cầu

của bạn đọc về dịch vụ khai thác Internet là khá cao nhưng tỷ lệ NDT đánh

giá dịch vụ này chưa tốt lại chiếm tới 42,7%. Lý do cơ bản nhất là do chất

lượng và số lượng máy tính chưa đáp ứng được nhu cầu của đông đảo bạn

đọc.

Hiện tại, Trung tâm vẫn còn đang sử dụng các mục lục truyền thống

để bạn đọc tra tìm tài liệu. Đây là hình thức phục vụ mang tính chất truyền

thống đã từng mang lại hiệu quả cao cho Trung tâm. Tuy nhiên, sản phẩm

này đã không thực sự thu hút sự quan tâm của NDT, bởi vì nó làm mất nhiều

thời gian tra tìm và không bao quát đầy đủ mọi NLTT của Trung tâm. Chính

vì thế, trong tổng số 150 phiếu điều tra thì chỉ có 55 người biết đến sản phẩm

này. Trong đó có tới 38,2% bạn đọc đánh giá về chất lượng của sản phẩm

này là chưa tốt. Điều này cho thấy các mục lục truyền thống không còn đóng

vai trò chính trong việc tra tìm tài liệu của NDT. Thay vào đó bạn đọc lại

quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm mang tính hiện đại như các CSDL. Vì

hiệu quả sử dụng cao hơn với mục lục truyền thống.

Sản phẩm CSDL trên máy tính thu hút được 30 trên tổng số 63 người

dùng tin sử dụng, chiếm 47,6% và được đánh giá là có chất lượng tốt. Như

vậy, NDT có xu hướng sử dụng các sản phẩm mang tính hiện đại nhiều hơn

các sản phẩm mang tính truyền thống. Điều này giúp cho Trung tâm có

những định hướng phát triển các sản phẩm thông tin hiện đại. Trung tâm cần

tích cực tạo NLTT qua việc xây dựng các CSDL phù hợp để bạn đọc khai

thác thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện.

Hiện nay, Trung tâm đang có các chiến lược nhằm thu hút đông đảo

bạn đọc sử dụng các sản phẩm bằng các biện pháp như: xây dựng các danh

mục sách mới hay giới thiệu các sản phẩm thông qua các buổi triển lãm,

trưng bày sách…. Tuy nhiên, NDT tại Trung tâm chưa thực sự biết nhiều

đến các hình thức quảng bá này. Bởi vì các hình thức này chưa được tiến

hành thường xuyên, quy mô chưa mở rộng. Trung tâm đã xây dựng các danh

mục sách mới, danh mục luận văn, luận án để phục vụ cho việc tra cứu tài

liệu của NDT. Tuy nhiên, trong tổng số 150 phiếu điều tra chỉ có 52 người

biết đến sản phẩm này, chiếm 34,6%. Bên cạnh đó có 42,3% bạn đọc đánh

giá về sản phẩm này là chưa tốt. Vì vậy, trong thời gian tời Trung tâm cần

chú trọng đến việc tuyên truyền và giới thiệu cho NDT nắm bắt và sử dụng

sản phẩm này một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Để nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc,

Trung tâm cần tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ như: tăng cường liên kết

chia sẻ NLTT, nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm và dịch vụ, tạo ra

sự đầy đủ và đa dạng của NLTT…

CHƢƠNG 3

NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM

THÔNG TIN - THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

3.1 Nhận xét

3.1.1. Ưu điểm

Công tác phát triển NLTT tại Trung tâm những năm gần đang ngày

càng phát triển và hoàn thiện hơn. Có được điều đó là nhờ sự quan tâm của

Ban giám đốc Trung tâm, Ban giám hiệu Trường ĐHKTHN. Ban giám đốc

Trung tâm đã có những hướng chỉ đạo tích cực đến chất lượng các NLTT tại

Trung tâm thông qua việc xét duyệt các kế hoạch và yêu cầu bổ sung theo

những tiêu chuẩn và mức độ phù hợp với nhu cầu của NDT và ngân sách

của cơ quan. Ban giám hiệu Trường cũng có sự đầu tư về kinh phí trong quá

trình xây dựng NLTT tại Trung tâm.

Trung tâm đã xây dựng được một khối lượng lớn các NLTT, các tài

liệu rất đa dạng và phong phú cả về nội dung và hình thức. Số lượng sách

giáo trình về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu của bạn đọc trong trường. Bên cạnh

đó, Trung tâm còn có rất nhiều tài liệu quý, hiếm được bổ sung từ các nguồn

trao đổi, tặng biếu.

Nội dung các tài liệu bổ sung tương đối phù hợp với nhu cầu của bạn

đọc cũng như chương trình đào tạo của nhà trường. Các sách chuyên ngành

như: Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch… được Trung tâm chú trọng bổ sung

với nhiều ngôn ngữ khác nhau, nhưng phổ biến nhất vẫn là sách được viết

bằng tiếng Việt.

Trung tâm đã ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện thực

tế của mình như: kinh phí, trình độ sử dụng của cán bộ thư viện và bạn đọc.

Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin mà khâu kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ

trở nên thuận lợi hơn và giúp bạn đọc tra cứu tài liệu nhanh chóng và chính

xác.

Trung tâm thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện và tích cực trong công tác hướng dẫn bạn

đọc tra cứu tài liệu. Vì vậy, Trung tâm ngày càng thu hút nhiều bạn đọc đến

thư viện.

Chất lượng tài liệu được chú trọng nhiều hơn thông qua quá trình thanh

lý tài liệu của Trung tâm.

3.1.2. Nhược điểm

- Hiện nay, Trung tâm đang tiến hành các hoạt động phát triển NLTT

chủ yếu dựa trên cơ sở các chuyên ngành đào tạo của Trường ĐHKTHN.

Trung tâm vẫn chưa xây dựng được chính sách phát triển NLTT phù hợp

nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc. Nhất là nhu cầu về việc

bổ sung tài liệu dạng điện tử.

- Tuy vốn tài liệu của Trung tâm hiện nay còn tồn đọng khá nhiều sách

đã xuất bản từ khá lâu, nhiều sách báo cũ, rách, hư hỏng nhưng chưa được

thanh lí, một số loại sách xuất bản mới chưa được bổ sung kịp thời, số bản

báo, tạp chí được bổ sung hàng năm đang còn ít. Đặc biệt là sách, báo tiếng

nước ngoài chưa được chú trọng bổ sung.

- Việc bổ sung tài liệu nhiều khi còn mang tính chất chủ quan của cán

bộ bổ sung. Vì vậy, các nguồn tài liệu khi nhập về Trung tâm chưa thực sự

có chất lượng tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu của NDT.

- Việc phối hợp và chia sẻ NLTT với các Thư viện, các cơ, quan tổ

chức hay các nhà xuất bản trong và ngoài nước chưa thực sự được quan tâm

đúng mức.

- Việc ứng dụng tin học trong công tác bổ sung chưa được nâng cao.

Bổ sung tài liệu vẫn mang tính chất truyền thống, thủ công chưa đáp ứng với

tình hình mới.

- Hàng năm nhà Trường và Trung tâm cũng chú trọng đầu tư kinh phí

cho công tác bổ sung tài liệu. Tuy nhiên, kinh phí đó cũng đang còn rất hạn

chế.

- Ngày nay, công tác phát triển NLTT đòi hỏi cán bộ thư nắm vững

trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, cán bộ thư viện cần có những kỹ

năng sống và kiến thức nhất định về tin học và ngoại ngữ. Tuy nhiên, đội

ngũ cán bộ tại Trung tâm thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, chưa mang

tính đồng bộ. NDT tại Trung tâm chưa nắm bắt được NLTT một cách đầy đủ

do, nhất là đối với các nguồn tài liệu tham khảo.

- Nguồn tin truyền thống và nguồn tin hiện đại có sự phát triển mất

cân đối. Trung tâm chưa xây dựng được CSDL toàn văn phục vụ nhu cầu

khai thác ngày càng cao của bạn đọc.

- Cơ sở vật chất của Trung tâm được đầu tư tương đối hiện đại nhưng

chưa đồng bộ. Hệ thống các giá sách chưa đảm bảo chất lượng, ở mỗi giá

sách chưa có giá đỡ để ngăn cách các loại sách với nhau và chống sự

nghiêng ngả của sách. Vì vậy, số lượng sách bị lẫn lộn và cong mép sách là

rất lớn.

3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn lực thông tin

tại Trung tâm

3.2.1 Xây dựng chính sách phát triển NLTT

Chính sách phát triển NLTT của Trung tâm bao gồm các phương

hướng, quy định, nguyên tắc thực hiện nhằm cập nhật những nguồn thông tin

mới, nâng cao chất lượng nguồn tin và đảm bảo chất lượng phục vụ quá trình

học tập, nghiên cứu và công tác của NDT tạo Trung tâm.

Việc đưa ra những chính sách phát triển NLTT phù hợp là một vấn đề

lớn và phức tạp bởi chính sự phức tạp của bản thân các NLTT ấy. Các NLTT

thì không ngừng gia tăng, và song song với nó là nhu cầu ngày càng đa dạng

và phong phú của NDT. Hiện tại, Trung tâm đang trong quá trình xây dựng

chính sách phát triển thư viện số trong thời gian tới. Chính sách này cũng sẽ

góp phần tạo ra những NLTT hiện đại, mang lại những hiệu quả nhất định

trong việc khai thác và sử dụng của NDT.

Tuy nhiên, để có những chính sách phát triển phù hợp thì Trung tâm

cần căn cứ vào các cơ sở như: Các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước

về lĩnh vực Thông tin - Thư viện như: “Nghị định 159/2004/ NĐ/CP ngày

31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ”,

“Pháp lệnh thư viện Việt Nam”; căn cứ vào chính sách phát triển của nhà

trường, nhu cầu của NDT và điều kiện thực tế của Trung tâm....

3.2.2. Đa dạng hóa các nguồn bổ sung và loại hình tài liệu

Trong quy trình bổ sung NTLL tại Trung tâm thì nguồn bổ sung chủ

yếu vẫn là nguồn mua. Nguồn mua dựa vào kinh phí của nhà Trường cấp và

kinh phí của Trung tâm. Trung tâm tiến hành đặt mua qua các công ty phát

hành sách báo, nhà xuất bản hoặc cửa hàng sách. Việc lựa chọn và đặt mua

qua các kênh phân phối trên góp phần đảm bảo về mặt chất lượng và số

lượng tài liệu.

Tuy nhiên, với nguồn kinh phí còn hạn chế thì việc đặt mua tài liệu sẽ

không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của NDT. Để góp phần nâng cao số

lượng cũng như chất lượng các nguồn tài liệu bổ sung về Trung tâm và chất

lượng phục vụ bạn đọc thì việc tạo ra mối quan hệ và hợp tác với các cơ

quan, tố chức khác là rất quan trọng.

- Trước hết, Trung tâm cần tăng cường liên hệ với các nhà xuất bản

trong và ngoài nước để tiến hành đặt mua những tài liệu quan trọng phục vụ

cho NDT tại Trung tâm. Tiếp đến, là các cơ quan thông tin, các Trung tâm

thư viện lớn.

- Việc tăng cường hợp tác với các Thư viện của các trường Đại học có

chung các khối ngành đào tạo như: Thư viện Tạ Quang Bửu, Thư viện Đại

học Xây dựng... ngoài ra có thể chia sẻ các nguồn tài liệu với các thư viện

của các Trường Đại học trên thế giới.

- Có quan hệ hợp tác với các tổ chức, dự án đầu tư trên thế giới, cũng

như các cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường nguồn tài liệu trao đổi,

tặng biếu:

+ Nguồn trao đổi: Hiện nay kinh phí dành cho bổ sung ở hầu hết các

thư viện, trung tâm thông tin đều thiếu hụt. Nguyên nhân là mức tăng kinh

phí hàng năm không theo kịp với sự gia tăng nhanh chóng của nguồn tài liệu.

Do vậy, các thư viện, trung tâm rất coi trọng hình thức trao đổi ấn phẩm. Các

nguồn tài liệu thông qua trao đổi chiếm tỷ lệ còn rất nhỏ, vì vậy Trung tâm

cần mở rộng quan hệ trao đổi với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước

với tất cả các loại hình tài liệu. Nếu Trung tâm có cơ chế thích hợp, mở rộng

các mối quan hệ hợp tác thì đây sẽ là một nguồn bổ sung tài liệu đáng kể cho

Trung tâm.

+ Nguồn tặng biếu: nguồn tài liệu tặng biếu là nguồn bổ sung đáng kể

nhưng rất bị động, không thường xuyên. Vì nó phụ thuộc vào chính các cơ

quan, tổ chức và cá nhân. Hiện tại, nguồn tài liệu tặng biếu tài Trung tâm

đang chưa được chú trọng. Vì vậy, trong thời gian tới Trung tâm cần tiến

hành các hình thức thu thập các nguồn tài liệu này thông qua các hình thức

như: tổ chức các buổi trưng bày, triển lãm sách tuyên truyền giới thiệu sách

do Trung tâm phối hợp với các nhà phát hành hay cá nhân….hay các buổi

hội nghị, hội thảo khoa học…Vì thông thường sau các sự kiện này số tài liệu

mà các cá nhân, tổ chức có sách trưng bày sẽ tặng lại cho Trung tâm.

Vì vậy, nếu Trung tâm có những chủ trương và chiến lược cụ thể thu

hút được sự quan tâm của đông đảo NDT và các cơ quan, tổ chức thì đây sẽ

là nguồn bổ sung mang lại nhiều lợi ích và góp phần tăng thêm NLTT tại

Trung tâm.

+ Nguồn lưu chiểu: đây là một nguồn bổ sung chiếm số lượng lớn tài

liệu của Trung tâm. Tuy nhiên, hiện nay các tài liệu như: Luận văn, luận án,

đồ án môn học, hay các đề tài nghiên cứu khoa học tại Trường ĐHKTHN

vẫn chưa được Trung tâm thu thập và lưu trữ đầy đủ. Các nguồn tài liệu này

vẫn được lưu trữ chủ yếu ở các bộ phận văn thư của các khoa. Vì vậy, trong

thời gian tới Trung tâm cần lập các kế hoạch bổ sung tài liệu xin ý kiến của

Ban giám hiệu và lãnh đạo các khoa để thu thập các nguồn tài liệu này nhằm

đáp ứng nhu cầu của bạn đọc.

- Bên cạnh các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu ở dạng truyền thống

thì Trung tâm cần bổ sung thêm các nguồn tài liệu thuộc các lĩnh vực khác,

được lưu trữ dưới các hình thức mang tin khác nhau.

3.2.3 Chú trọng bổ sung “đúng” và “trúng” nhu cầu tin của NDT

Đối với mỗi cơ quan thông tin - thư viện thì NLTT luôn chiếm vị trí

quan trọng, quyết định chất lượng phục vụ NDT. Tuy nhiên, NLTT dù có đa

dạng, phong phú, số lượng lớn bao nhiêu đi nữa nhưng nếu không thực sự

phù hợp với nhu cầu của NDT thì sẽ không có giá trị, nằm “chết” trong các

kho lưu trữ. Do vậy việc nắm bắt nhu cầu tin là hết sức quan trọng.

Nhu cầu tin là một dạng nhu cầu được hình thành và phát triển trong

quá trình lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học....Căn cứ vào độ tuổi, nghề

nghiệp, địa vị xã hội, trình độ học vấn, đời sống vật chất tinh thần của mỗi cá

nhân mà có nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, nhu cầu về tài liệu của NDT chủ

yếu được thể hiện qua các yếu tố sau:

- Nội dung tài liệu: Việc sử dụng thông tin trong từng lĩnh vực nhiều

hay ít phụ thuộc vào chuyên ngành mà NDT đang theo học và ngành nghề

mà họ đang đảm nhiệm.

- Loại hình tài liệu: Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ

thuật, các loại hình tài liệu ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều chức

năng khác nhau. Tuỳ vào mục đích sử dụng, trình độ học vấn, điều kiện cụ

thể mà NDT có những lựa chọn khác nhau đối với từng loại tài liệu như:

Sách, báo tạp chí, luận án, luận văn, sách tham khảo...

- Ngôn ngữ tài liệu: là ngôn ngữ thể hiện nội dung của tài liệu. Hàng

rào ngôn ngữ là một trở ngại trong việc sử dụng tài liệu của NDT. Tuy nhiên,

nếu bạn đọc có khả năng sử dụng bằng ngôn ngữ nguyên bản thì họ sẽ có

nhiều lợi thế hơn trong tiếp cận thông tin so với bạn đọc khác.

Để đáp ứng đảm bảo chất lượng bổ sung NLTT thì Trung tâm cần có

những biện pháp nhằm phát triển các kênh thu thập thông tin theo nhu cầu

của NDT. Dưới đây là một số giải pháp mà Trung tâm có thể áp dụng:

- Thiết lập mục “Đề nghị mua tài liệu” trên Website của Trung tâm

Hiện nay, Trung tâm đã xây dựng website riêng để giới thiệu, cung

cấp thông tin và quảng bá hành ảnh đến bạn đọc trong và ngoài Trung tâm.

Tại đây, các danh mục đã được thiết lập rất chi tiết và cụ thể như: mục Tin

tức, Giới thiệu, Những điều cần biết, Hướng dẫn và tra cứu, Liên kết thư

viện. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng phục vụ cho NDT thì Trung tâm cần

thiết lập thêm mục “Đề nghị mua tài liệu”. Qua danh mục này NDT có thể

ghi những yêu cầu về tài liệu mà mình cần một cách nhanh chóng và thuận

tiện.

Việc tổng hợp các yêu cầu trong danh mục sẽ do một cán bộ thư viện

đảm nhiệm với các quy định cụ thể về thời gian và hình thức tổng hợp.

- Tổ chức Hội nghị bạn đọc

Hội nghị bạn đọc là một hình thức tổ chức để trao đổi ý kiến giữa Thư

viện và NDT về tài liệu hoặc công tác phục vụ bạn đọc. Thông qua trao đổi

giữa Thư viện và NDT về tài liệu giúp Thư viện thu thập ý kiến đánh giá của

bạn đọc đối với một tác phẩm nào đó theo nội dung, chủ đề hoặc theo

chuyên đề, từ đó tạo cho thư viện có cơ sở thực tiễn để làm việc với các cơ

quan xuất bản, phát hành sách, tác giả…Đồng thời cũng qua đó tìm hiểu

khâu bổ sung tài liệu của mình có phù hợp với yêu cầu của NDT hay không.

- Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu tin của NDT

Trung tâm cần phải bám sát các nhu cầu và mong muốn của NDT, tiếp

tục nghiên cứu thói quen đọc sách của họ để có thể kịp thời thiết lập các bộ sưu

tập và phát triển hệ thống các dịch vụ cho phù hợp, có những kế hoạch bổ sung

đầy đủ và chính xác nhất.

- Thành lập câu lạc bộ những người yêu sách

Đây sẽ là địa chỉ để NDT nâng cao trình độ kiến thức và có cơ hội học

hỏi giao lưu. Tại đây, NDT sẽ có cơ hội trao đổi, bình luận với nhau về

những cuốn sách hay mà họ đã đọc, từ đó giúp họ lĩnh hội sâu sắc, đầy đủ

nội dung cuốn sách. đồng thời kích thích sự tìm tòi những cuốn sách mình

chưa biết qua sự giới thiệu của bạn đọc khác. Với thư viện, đây là biện pháp

nắm bắt và kích thích nhu cầu đọc có định hướng, tăng khả năng khai thác

NLTT. Thông qua câu lạc bộ này, NDT có thể có được tài liệu mình cần từ

các địa chỉ email của giảng viên, hay ghi yêu cầu của mình vào các hộp

phiếu yêu cầu tài liệu.

3.2.4 Đẩy mạnh tin học hóa trong công tác phát triển nguồn lực thông tin

- Trung tâm cần áp dụng triệt để tác dụng của phân hệ bổ sung trong

phần mềm Libol như: làm đơn đặt mua tài liệu, quản lý số liệu bổ sung, kiểm

soát tài liệu ra vào, kiểm tra trùng...

- Hoàn thiện các CSDL thư mục, nhất là CSDL toàn văn để bạn đọc

nắm bắt được toàn bộ tài liệu của Trung tâm, nâng cao khả năng khai thác

thông tin cho họ.

- Đẩy nhanh quá trình số hóa tài liệu để giúp bạn đọc cập nhật thông

tin một cách nhanh nhất. Tất cả các nguồn tin đã được số hóa đều phải phân

hoạch và xây dựng các công cụ hỗ trợ ( máy tìm, các công cụ tra cứu khác...)

trên website của Trung tâm để NDT có thể truy cập theo đúng mức độ đã

quy định.

- Nâng cao chất lượng hệ thống mạng nội bộ giúp cho việc khai thác

và chia sẻ thông tin được thuận lợi hơn.

3.2.5 Tăng cường phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin

Ngày nay khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin ngày càng phát

triển mạnh mẽ làm cho lượng thông tin tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy

nhiên, không phải thông tin nào cũng được NDT cập nhật một cách đầy đủ

và kịp thời. Điều đó thể hiện sự bất cập giữa quá trình truyền tải thông tin và

khả năng tiếp nhận thông tin.

Hiện tại, không có bất cứ một thư viện hay cơ quan thông tin nào trên

thế giới cũng như ở Việt Nam có đủ tiềm lực, khả năng độc lập để có thể

phát triển NLTT nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của

NDT trong xã hội. Vấn đề phối hợp, chia sẻ NLTT giữa các thư viện, đặc

biệt là các thư viện trong cùng hệ thống, có nhu cầu liên kết chia sẻ về mặt

nghiệp vụ và NLTT càng trở nên cần thiết. Sự liên kết này giúp mỗi thư viện

đáp ứng tốt hơn nhu cầu khai thác thông tin cho bạn đọc của mình, đồng thời

cũng giúp nguồn tài nguyên thông tin của thư viện được sử dụng hiệu quả và

thiết thực hơn khi NDT khai thác ngoài phạm vi cộng đồng bạn đọc của thư

viện cũng có thể tiếp cận được nguồn tài nguyên này mọi lúc mọi nơi.

Phối hợp bổ sung và chia sẻ NLTT là một trong những yếu tố có ý

nghĩa quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Nhận thức rõ điều

đó, Trung tâm đã có những mối quan hệ nhất định với các cơ quan và tổ

chức về việc phát triển NLTT. Tuy nhiên, phạm vi và số lượng các đơn vị

mà cơ quan phối hợp vẫn còn rất hạn chế. Hiện tại, Trung tâm mới chỉ tiến

hành phối hợp bổ sung NLTT tại một số cơ quan tổ chức lớn và các nhà xuất

bản. Hình thức phối hợp này mới chỉ dừng lại ở việc bổ sung đối với tài liệu

dạng in ấn. Đồng thời quy trình bổ sung cũng mang tính chất truyền thống.

Vì vậy, Trung tâm cần tiến hành tăng cường phối hợp bổ sung, chia sẻ đối

với NLTT dạng điện tử. Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc.

Trong thời gian tới Trung tâm cần tích cực tăng cường mở rộng phạm

vi và số lượng các đợn vị phối hợp bằng cách: tích cực số hóa tài liệu, hoàn

thiện các CSDL đưa lên Website của Trung tâm. Đồng thời tăng cường các

hình thức tuyên truyền giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ cũng như các nguồn

lực thông tin hiện có tại Trung tâm trên các phương tiện thông tin đại chúng

để bạn đọc biết đến và sử dụng một cách hiệu quả cũng như gây được sự chú

ý đến các cá nhân, cơ quan tổ chức khác.

Ngày nay, thư viện đang có sự thay đổi rất lớn trong mọi hoạt động

nhằm phù hợp với sự phát triển của xã hội mà ở đó nền kinh tế dựa trên nền

tảng thông tin tri thức. Bằng chứng là việc bổ sung và sử dụng tài liệu dạng

in ấn dần được thay vào đó là việc truy cập trực tuyến vào bộ sưu tập điện tử

được chia sẻ. Các dịch vụ thư viện cũng vì thế thay đổi theo nhu cầu của

NDT. Việc cân bằng giữa tài liệu dạng in ấn truyến thống và dạng điện tử

đang là mối lo ngại lớn. Hiện tại, việc tìm kiếm NLTT điện tử cùng với vấn

đề lưu trữ, bảo quản…cũng như việc đánh giá hiệu quả của nguồn lực online

vẫn là một thách thức đối với nhiều thư viện. Vì thế việc liên kết bổ sung tài

liệu là một phương thức vô cùng cần thiết.

Sách điện tử đang trở thành một trong những NLTT điện tử chiếm ưu

thế trong thời đại thông tin.

Dưới đây là một giải pháp liên kết, chia sẻ NLTT điện tử đang được

rất nhiều thư viện trên thế giới áp dụng và mang lại những hiệu quả nhất

định:

Sự liên kết, phối hợp, chia sẻ thông tin cũng đem lại lợi ích về kinh tế

cho các thư viện, đặc biệt là khi họ lập ra các hiệp hội (Consortium) để quản

lý việc đặt mua chung các nguồn dữ liệu điện tử như CSDL hay tạp chí điện

tử trực tuyến.

Consortium sách điện tử là phương thức mua sách điện tử và cho phép

chia sẻ bộ sưu tập sách đã được tập hợp theo phương thức truy cập một cách

thường xuyên, lâu dài. Điều này rất quan trọng đối với việc lưu trữ số lượng

của NLTT dạng này, giảm thiểu việc trùng thừa bản gây lãng phí, và tạo ra

một phương thức giá thành hợp lý. Nói một cách khác, Consortium sách điện

tử là một cách thức đáng góp tiền để mua sách từ các đơn vị thành viên tham

gia vào consortium.

Với việc sử dụng mô hình mua liên kết trong phương thức liên kết truy

cập sách điện tử có hình thức mua dài hạn và mua ngắn hạn phụ thuộc vào

chính sách của các nhà xuất bản và mang lại nhiều lợi ích cho các thư viện.

Chính vì vậy, nếu Trung tâm TTTT- Trường ĐHKTHN đề xuất giải pháp

này với một số cơ quan khác thuộc hệ thống các thư viện trường đại học có

chung chuyên ngành đào tạo như: Thư viện Tạ Quang Bửu, Thư viện Đại

học Xây dựng, Thư viện Đại học Thủy lợi… và các nhà xuất bản thì rất có

thể sẽ tạo ra một Consortium sách điện tử phát triển mạnh mẽ, thỏa mãn nhu

cầu của NDT.

Tuy nhiên, mỗi cơ quan có chức năng nhiệm vụ riêng, vì vậy khi phối

hợp, chia sẻ NLTT thì Trung tâm cũng cần chú ý đến hiệu quả và lợi ích nhất

định của mình và đơn vị đó.

3.2.6 Tăng cường kinh phí bổ sung

Hiện nay, các hoạt động của Trung tâm luôn có sự đầu tư kinh phí từ

nhà trường. Nguồn kinh phí bổ sung cho hoạt động của Trung tâm chủ yếu

dành cho công tác phát triển NLTT. Nguồn kinh phí đó tăng lên đáng kể qua

từng năm do nhu cầu bổ sung tài liệu của Trung tâm ngày càng cao. Chi phí

bổ sung tài liệu mỗi năm tại Trung tâm là khoảng 600 - 700 triệu đồng.

Tuy nhiên, số lượng kinh phí đó còn rất hạn chế, nhiều khi không đáp

ứng đầy đủ nhu cầu của Trung tâm trong việc bổ sung tài liệu. Vì vậy, nhà

trường cần có chính sách phân bổ kinh phí phù hợp hơn để Trung tâm có thể

hoạt động một cách tốt nhất. Nhưng Trung tâm cũng cần chủ động hơn trong

việc sử dụng kinh phí của Trung tâm cũng như do nhà trường cấp.

3.2.7 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố quan trọng của mỗi cơ quan

Thông tin - Thư viện, nó góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của

thư viện nói chung và công tác phát triển NLTT nói riêng.

Hiện nay, trang thiết bị và cơ sở vật chất của Trung tâm khá hiện đại

và khang trang. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng phục vụ Trung tâm cần

có những phương hướng, kế hoạch đầu tư cụ thể:

- Tăng thêm diện tích sử dụng cho Trung tâm trong đó chủ yếu là

phòng phục vụ bạn đọc. Bởi vì đây là phòng có số lượng bạn đọc khá đông.

- Cần tiến hành áp dụng hình thức kho mở cho mọi đối tượng bạn đọc

nhằm tạo điều kiện cho họ trong quá trình tìm kiếm tài liệu, đồng thời tiết

kiệm thời gian, công sức phục vụ của cán bộ thư viện.

- Trung tâm cần tiến hành nâng cấp và bổ sung máy tính để phục vụ

cho việc tác nghiệp của cán bộ thư viện và tra cứu tài liệu của NDT.

- Để đảm bảo chất lượng bảo quản tài liệu tại các kho sách thì Trung

tâm cần chú trọng đến chất lượng giá sách. Thay thế những giá sách cũ và

tiến hành trang bị giá sách mới theo đúng chuẩn đã quy định.

- Tiến hành lắp điều hòa tại các phòng, đặc biệt là kho sách, trang bị

thêm máy hút bụi, hút ẩm, quạt thông gió, hệ thống chiếu sáng, lắp đặt

camera theo dõi việc sử dụng tài liệu của NDT, đống thời lắp đặt cổng từ để

quản lý bạn đọc ra vào thư viện.

3.2.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đào tạo NDT

 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

Có người đã nói rằng: Cán bộ thư viện cần “Có một trái tim nhân ái,

đầy nhiệt huyết của một người cộng sản, có cái đầu của một người thầy, có

niềm say mê lao động, sáng tạo của một nhà khoa học và có sự ứng xử, giao

tiếp thân thiện của một nhà tâm lý”

Với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các thư viện như hiện nay thì

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là rất cần thiết.

Ngày nay, hầu hết các thao tác kỹ thuật nghiệp vụ thư viện đều ứng

dụng công nghệ thông tin và điều đó đã làm thay đổi căn bản vai trò của cán

bộ thư viện. Đòi hỏi họ phải thường xuyên học hỏi và trau dồi kiến thức

chuyên môn cũng như các kiến thức về ngoại ngữ và tin học. Bởi đây chính

là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của công tác phục vụ bạn đọc

và đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ của Trung tâm trong thời kỳ hội nhập như

hiện nay.

Trong công tác phát triển NLTT thì vai trò của cán bộ được hiện rõ

thông qua thao tác bổ sung tài liệu. Bổ sung là một thao thác đòi hỏi cao về

kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ thư viện. Quy trình bổ sung cũng đòi hỏi phải

đảm bảo mức độ cập nhật của tài liệu, hướng tới nhiệm vụ, mục tiêu chính trị

của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nếu cán bộ thư viện có

chuyên môn và trình độ thì họ sẽ rất nhạy bén với thời đại. Điều này, góp

phần làm tăng thêm chất lượng NLTT, đáp ứng nhu cầu của NDT.

Để nâng cao chất lượng cán bộ thì Trung tâm cần tạo điều kiện cho họ

có cơ hội trau hồi và học hỏi kinh nghiệm, trước hết Trung tâm cần:

- Mở các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn cũng như các kỹ năng

ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tác nghiệp. Tổ chức các hội

nghị, hội thảo nhằm nâng cao khả năng hiểu biết cho cán bộ. Tổ chức các

buổi tham quan, khảo sát tại các thư viện khác nhằm chia sẻ và học hỏi kinh

nghiệm.

- Tuyển dụng cán bộ mới cần phải có đủ trình độ và năng lực đáp ứng

nhu cầu mới hiện nay. Đặc biệt là nhu cầu về tin học và ngoại ngữ. Việc

tuyển dụng này tánh tình trạng tuyển dụng ồ ạt sau đó lại tiến hành “đào tạo

lại” vừa tốn kém thời gian, kinh phí đào tạo lại hạn chế tốc độ phát triển của

Trung tâm.

- Mặt khác để củng cố và nâng cao năng lực, trình độ, tinh thần trách

nhiệm làm việc của cán bộ thư viện thì Ban lãnh đạo nhà trường và lãnh đạo

Trung tâm cần có chế độ khen thưởng, khuyến khích vật chất để động viên,

khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ.

 Đào tạo người dùng tin

Người dùng tin là một bộ phận không thể thiếu và tách rời của bất kỳ

cơ quan Thông tin – Thư viện nào. Họ vừa là đối tượng phục vụ vừa là người

sản xuất ra những thông tin có giá trị, quyết định đến sự tồn tại của các thư

viện nói chung. Vì vậy, TTTTTV Trường ĐHKTHN rất chú trọng đến công

tác đào tạo NDT để họ có thể nắm bắt mọi cơ chế tổ chức, cũng như biết

cách sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm.

Trong những năm qua, Trung tâm đã có những giải pháp tích cực

nhằm hướng dẫn và đào tạo NDT của có chất lượng tốt như: hướng dẫn

bạn đọc sử dụng thư viện, tiến hành làm thẻ thư viện, xây dựng nội quy thực

hiện.

Tuy nhiên, chất lượng NDT tại Trung tâm vẫn chưa được đồng bộ

giữa các khóa học. Nhiều sinh viên năm đầu còn tỏ ra bỡ ngỡ trong việc tra

tìm và mượn tài liệu. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng bạn đọc thì Trung tâm

cần có những biện pháp cụ thể sau:

- Mở các lớp ngoại khóa tìm hiểu về Trung tâm giúp NDT hiểu được

cơ cấu tổ chức, bộ máy tra cứu thông tin trong thư viện, cách thức tra cứu

trên hệ thống mục lục, phương thức tìm tin qua các CSDL trên máy tính, trên

mạng Internet hay qua các bản thư mục tạo điều kiện thuận lợi cho họ khi

khai thác và sử dụng Trung tâm. Đặc biệt là giúp họ nắm bắt được đầy đủ

NLTT vốn có tại Trung tâm, tận dụng tối đa nội dung thông tin mà tài liệu

cung cấp để phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.

- Trung tâm cần chú trọng đến việc triển khai nội dung đào tạo đối với

từng nhóm NDT tin cụ thể. Đặc biệt là đối với nhóm NDT là sinh viên năm

thứ nhất để họ khỏi bỡ ngỡ khi sử dụng các phương tiện tra cứu tài liệu cũng

như thời gian phục vụ, nội quy thư viện…

Ngoài ra, Trung tâm cần thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu gặp

gỡ giữa các nhóm bạn đọc với nhau nhằm tăng cường mối quan hệ chặt chẽ

giữa NDT với nhau. Đồng thời tạo điều kiện cho họ giao lưu trao đổi kinh

nghiệm học tập nâng cao kiến thức.

KẾT LUẬN

Hiện nay, giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc

gia, vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách tích cực nhằm

đưa nền giáo dục phát triển nhằm nâng cao vị thế của mình trên trường quốc

tế. Hệ thống các Trung tâm thông tin thư viện có vị trí và vai trò quan trọng

trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước. Nhận thức rõ điều đó,

TTTTTV Trường ĐHKTHN đã không ngừng hoàn thiện và đổi mới để góp

phần đưa tri thức đến gần hơn với bạn đọc, tạo ra không gian văn hóa đọc

mới mẻ và bổ ích cho mọi đối tượng người dùng tin.

Trải qua quá trình phát triển lâu dài, TTTTTV Trường ĐHKTHN đã

có nhiều bước tiến mới và đạt được những thành tựu nhất định góp phần

quan trọng trong sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường Đại

học Kiến trúc Hà Nội.

TTTTTV Trường ĐHKTHN luôn chú trọng đến công tác phát triển

NLTT để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc trong thời đại tri

thức hiện nay.

Tác giả Thu Minh - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho rằng:

Việc phát triển NLTT tại Trung tâm phụ thuộc trực tiếp vào quan điểm của

người lãnh đạo, vào ý thức và sự tham gia của NDT, vào chiến lược phát

triển hoạt động Thông tin - Thư viện tại đây. Bởi vậy, bên cạnh việc xây

dựng và tổ chức thực hiện tốt các quy chế quản lý thông tin thống nhất, còn

cần đặc biệt quan tâm đến sự bền vững của các dự án phát triến NLTT. Khi

những lợi ích chính đáng của NDT và người tạo ra thông tin được quan tâm

đúng mức, hài hòa với nhau, sự phát triển NLTT góp phần vào quá trình phát

triển của bản thân Trung tâm.[14]

Công tác phát triển NLTT của Trung tâm góp phần nâng cao chất

lượng kho sách. Đồng thời phục vụ đắc lực cho công tác nghiên cứu, giảng

dạy và học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong toàn trường. Số

lượng sách hiện có của Trung tâm đã phần nào thỏa mãn được nhu cầu của

bạn đọc.

Tuy nhiên, công tác phát triển NLTT của Trung tâm cũng gặp phải

những khó khăn nhất định như khó khăn về tài chính, nhân lực, bảo quản tài

liệu, xây dựng các CSDL….Những khó khăn này đã trở thành những bài học

kinh nghiệm cho Trung tâm trong quá trình phát triển của mình.

Đề tài nghiên cứu này đã đưa ra những vấn đề quan trọng và thiết thực

trong quá trình hoạt động của Trung tâm nói chung và công tác phát triển

NLTT nói riêng. Tuy còn nhiều hạn chế trong quá trình nghiên cứu nhưng

tác giả rất mong góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của Trung

tâm. Đồng thời, tạo nên những hiệu quả nhất định trong việc đưa ra những

kiến nghị giúp Trung tâm ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, thu hút sự

quan tâm đông đảo của bạn đọc.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Pháp lệnh thư viện.- H.: CTQG, 2001.- 25tr.

2. Quyết định số 181 CP/ HĐCP, ngày 17/9/1969 của Hội đồng Chính phủ

về việc thành lập Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội.

3.Bản giới thiệu về Trung tâm Thông tin- Thư viện Trường Đại học Kiến

Trúc Hà Nội.

4. Cao Minh Kiểm. Một số suy nghĩ về tổ chức và hoạt động thông tin, thư

viện ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới// Tạp chí thông tin tư liệu.- Số 1.-

2008. -Tr.7 -18

5. Hội thảo khai thác và sử dụng các nguồn lực thông tin ở khu vực Châu Á-

Thái Bình Dương// Tạp chí thông tin tư liệu.- Số 3.- 2000.- Tr.33- 35.

6. Kỷ yếu hội nghị quốc tế thư viện Việt Nam: Hội nhập và phát triển/

ĐHQGHN. Trung tâm Thông tin- Thư viện.- 2006.- 173tr.

7. Lê Văn Viết, Võ Thu Hương. Thư viện đại học Việt Nam trong xu thế hội

nhập// Tạp chí Thư viện Việt Nam.- Số 2.- 2007.- Tr.6-11.

8. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn. Phát triển nguồn học liệu tại các

tổ chức nghiên cứu, đào tạo hiện nay// Tạp chí thông tin tư liệu.-Số 4.-2008.-

Tr.10-14

9. Nguyễn Văn Hành. Thư viện trường đại học với công tác phát triển học

liệu phục vụ đào tạo theo tín chỉ // Tạp chí thông tin tư liệu.- Số 1.- 2008.-

Tr.30-34.

10. Nguyễn Hữu Hùng. Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin số

hóa tại Việt Nam // Tạp chí thông tin tư liệu.- Số 1.- 2006.- Tr. 5- 10.

11. Nguyễn Thị Thủy. Tìm hiểu việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung

tâm Thông tin- Thư viện Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội: Khóa luận tốt

nghiệp, 2003.- 49tr.

12. Phương hướng xây dựng nguồn lực thông tin phục vụ hoạt động đổi mới

ở Liên Bang Nga// Tạp chí thông tin tư liệu.- Số 1.- 2010.- Tr. 29- 33.

13. Trần Thị Kim Liên. Tìm hiểu công tác phát triển vốn tài liệu tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội: Khóa luận tốt

nghiệp, 2004.- 63tr.

14. Thu Minh. Vai trò nguồn học liệu tại các trường đại học / học viện // Tạp

chí thông tin tư liệu.- Số 3.- 2007.- Tr. 19- 24.

15. Trần Nữ Quế Phương. Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin điện tử

trong các thư viện hiện nay // Tạp chí Thư viện Việt Nam.- Số 5.- 2011.-

Tr.26-31.

16.Trần Hữu Huỳnh. Tập bài giảng môn “Phát triển nguồn tin” / Trần Hữu

Huỳnh.- H.: ĐHKHXH & NV.

17. Website Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội: http://www.hau.edu.vn

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: NỘI QUY THƢ VIỆN

1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Toàn thể sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và

cán bộ, giảng viên đang học tập và làm việc tại Trường Đại học Kiến trúc Hà

Nội đều được sử dụng Thư viện, được sử dụng các dịch vụ của thư viện: đọc

tài liệu tại chỗ, mượn tài liệu về nhà, sử dụng các phòng đa phương tiện,

phòng Internet…

Điều 2. Bạn đọc có trách nhiệm bảo quản thẻ, không cho người

khác mượn thẻ và không sử dụng thẻ của người khác. Khi bị mất thẻ, phải

báo ngay cho Phòng Chính trị và Công tác sinh viên, Trung tâm Thông tin

Thư viện biết. Nếu bạn đọc để người khác sử dụng thẻ của mình và làm hư

hỏng, mất tài liệu, bạn đọc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Điều 3. Bạn đọc không thuộc Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có

nhu cầu sử dụng Thư viện phải có Giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản kèm

theo Chứng minh thư nhân dân, lệ phí ký cược và phí dịch vụ theo quy định

của Trung tâm.

Điều 4. Trang phục nghiêm túc khi đến thư viện. Giữ gìn vệ sinh

chung, giữ trật tự và tuyệt đối không hút thuốc, ăn kẹo cao su trong khu vực

thư viện.

2. NỘI QUY THƢ VIỆN

2.1 Đối với Phòng đọc báo, giáo trình (T.4)

Điều 5. Xuất trình thẻ, viết phiếu yêu cầu đầy đủ, rõ ràng (không

viết bằng bút mực đỏ hoặc bút chì). Kiểm tra số lượng và tình trạng tài liệu

trước khi mượn.

Điều 6. Số lượng tài liệu mượn đọc tại phòng đọc không quá 03

cuốn / 1lần. Chỉ được mượn tiếp tài liệu mới khi đã trả tài liệu cũ.

Điều 7. Bạn đọc có việc cần ra ngoài phải gửi tài liệu tại quầy thủ

thư và nhận lại tài liệu khi vào.

2.2 Đối với Phòng đọc tạp chí (T.5)

Điều 8. Xuất trình thẻ, tư trang (mũ, nón, túi cặp, tài liệu…) để tại

tủ gửi đồ và bạn đọc tự bảo quản. Không để tiền, tài sản quý trong tủ.

Điều 9. Bạn đọc tự chọn tài liệu trên giá theo bảng chỉ dẫn môn

loại, không tráo đổi vị trí tài liệu. Bạn đọc được lấy không quá 03 cuốn sách,

hoặc 1 loại báo, tạp chí cho 1 lần sử dụng. Đọc xong, để tài liệu vào đúng nơi

quy định theo bảng chỉ dẫn, không tự cất tài liệu lên giá.

Điều 10. Nếu có nhu cầu mượn tài liệu về nhà, bạn đọc tự chọn tài

liệu và mang về quầy thủ thư làm thủ tục mượn. Số lượng tài liệu được

mượn tối đa là 03 cuốn, thời hạn mượn 7 ngày (tiếng Việt), 10 ngày (tiếng

nước ngoài) kể cả ngày nghỉ. Hết thời hạn, nếu muốn mượn tiếp phải mang

tài liệu đến xin gia hạn. (Tài liệu sẽ được gia hạn nếu chưa có bạn đọc nào

đăng ký mượn).

2.3 Đối với Phòng đọc dành cho giáo viên và cán bộ nghiên cứu (T.6)

Điều 11. Xuất trình thẻ, tư trang (mũ, nón, túi cặp, tài liệu…) để tại

tủ gửi đồ và bạn đọc tự bảo quản. Không để tiền, tài sản quý trong tủ.

Điều 12. Bạn đọc tự chọn tài liệu trên giá theo bảng chỉ dẫn môn

loại, không tráo đổi vị trí tài liệu. Bạn đọc được lấy không quá 03 cuốn sách,

hoặc 1 loại báo, tạp chí cho 1 lần sử dụng. Đọc xong, để tài liệu vào đúng nơi

quy định theo bảng chỉ dẫn, không tự cất tài liệu lên giá.

Điều 13. Nếu có nhu cầu mượn tài liệu về nhà, bạn đọc tự chọn tài

liệu và mang về quầy thủ thư làm thủ tục mượn. Số lượng tài liệu được

mượn tối đa là 03 cuốn, thời hạn mượn 7 ngày (tiếng Việt), 10 ngày (tiếng

nước ngoài) kể cả ngày nghỉ. Hết thời hạn, nếu muốn mượn tiếp phải mang

tài liệu đến xin gia hạn. (Tài liệu sẽ được gia hạn nếu chưa có bạn đọc nào

đăng ký mượn).

2.4 Đối với Phòng khai thác mạng

Điều 14. Chỉ được sử dụng máy tính để khai thác, tìm kiếm thông

tin phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu khoa học. Không vào những

trang Web có nội dung không lành mạnh. Bạn đọc muốn sao chép thông tin

từ mạng sang USB phải được sự đồng ý của cán bộ thư viện.

Điều 15. Thời gian và cước phí sử dụng theo quy định hiện hành

của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

2.5 Đối với Phòng mượn giáo trình

Điều 16. Xuất trình thẻ, viết phiếu yêu cầu đầy đủ, rõ ràng (không

viết bằng bút mực đỏ, bút chì). Kiểm tra số lượng và tình trạng tài liệu trước

khi ra khỏi phòng mượn.

Điều 17. Thời hạn mượn tài liệu tuỳ thuộc vào từng đối tượng bạn

đọc và từng loại tài liệu. Hết thời hạn, nếu muốn mượn tiếp bạn đọc phải

mang tài liệu đến xin gia hạn và chỉ được mượn tài liệu mới khi đã trả tài

liệu cũ.

Điều 18. Số lượng tài liệu mượn tối đa là 10 cuốn.

Điều 19.Thời gian mượn: 1 học kỳ (150 ngày)

Điều 20. Khi mượn tài liệu phải ký cược tiền theo quy định của

Trung tâm.

3. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU, TÀI SẢN, KHEN

THƢỞNG, KỶ LUẬT

Điều 21. Tuyệt đối không mang tài liệu ra khỏi phòng đọc khi chưa

được phép của cán bộ thư viện. Không tráo đổi, cắt xén, đánh dấu làm rách

nát, hư hỏng tài liệu; không viết nháp hoặc ghi chép vào các trang sách, báo,

tạp chí và các tài liệu khác.

Điều 22. Không được sao chụp trái phép các tài liệu của thư viện.

Khi sử dụng máy tính tra cứu, tủ mục lục… phải thao tác đúng hướng dẫn.

Nghiêm cấm mọi hành vi gây thiệt hại đến vốn tài liệu, tài sản và cơ sở vật

chất của thư viện.

Điều 23. Bạn đọc phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định trên

đây. Mọi vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ chịu xử lý theo các hình thức kỷ luật

sau:

- Nhắc nhở, cảnh cáo

- Đình chỉ quyền sử dụng thư viện từ 10 ngày đến vĩnh viễn.

- Bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường do Trung tâm xem xét quyết

định.

- Thông báo về cơ sở quản lý, đào tạo.

- Đề nghị truy tố trước pháp luật.

Điều 24. Hoan nghênh và ưu tiên phục vụ bạn đọc thực hiện tốt nội

quy của Thư viện và phát hiện những vi phạm của bạn đọc khác.

Điều 25. Khi có ý kiến đóng góp về tình hình tài liệu hoặc thái độ

của cán bộ thư viện, các ý kiến của bạn đọc xin gửi về: “Hòm thƣ góp ý”

tại các khu vực phục vụ bạn đọc hoặc vào địa chỉ email:

digilib_hau@gmail.com

PHỤ LỤC 2: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA NDT TẠI TRUNG TÂM.

PHIỀU ĐIỀU TRA

Để nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TT- TV trường ĐH

Kiến trúc Hà Nội, xin bạn đọc vui lòng điền và trả lời một số câu hỏi dưới

đây để giúp chúng tôi hoàn thành bản điều tra này bằng cách: (Đánh dấu

( x ) các ô và điền vào những phần để trống)

Xin cảm ơn sự giúp đỡ và hợp tác của bạn.

Câu 1: Bạn có hay lên thƣ viện không?

a. Thường xuyên b. Thỉnh thoảng c. Hiếm khi

Câu 2: Mục đích sử dụng thƣ viện của bạn?

a. Học tập c. Giải trí

b. Giảng dạy d. Tự nâng cao trình độ

Mục đích khác: ..................................................................................

Câu 3: Lý do nào đƣa bạn đến thƣ viện?

a. Tài liệu phong phú và mới d. Chất lượng phục vụ tốt

b. Tài liệu sát với chương trình học e. Các lý do khác

c. Tài liệu không có ở nơi khác

Câu 4: Bạn thƣờng sử dụng tài liệu thuộc chuyên ngành nào dƣới đây?

a. Kiến trúc e. Mỹ thuật

b. Quy hoạch f. Môi trường đô thị

c. Xây dựng g. Chuyên ngành khác

Câu 5: Dạng tài liệu mà bạn thƣờng sử dụng?

a. Giáo trình d. Tài liệu mang tính giải trí

b. Luận án, luận văn e. Tài liệu khác

c. Báo tạp chí chuyên ngành

Câu 6: Nhu cầu của bạn về Tài liệu điện tử?

a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết

Câu7: Bạn thƣờng sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ nào?

a. Tiếng Việt b. Tiếng Anh c. Tiếng Nga

d. Tiếng Trung e. Ngôn ngữ khác

Câu 8: Bạn đã sử dụng các sản phẩm và dịch vụ nào Trung tâm thông

tin – thƣ viện Đánh giá của bạn về chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ

đó.

Đánh giá chất

Mức độ sử dụng lƣợng Sản phẩm và Dịch vụ

Tốt Trung Chưa

Thường sử dụng bình tốt Chưa sử dụng

Mục lục truyền thống

CSDL thư mục Libol

CSDL đồ án, chuyên đề, online

Danh mục sách mới, Luận án, luận văn

Đọc tại chỗ

Mượn về nhà

Khai thác mạng Internet

Câu 9: Vốn tài liệu của Thƣ viện đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của bạn

chƣa?

Mức độ thỏa mãn Về nội dung của Về số bản Về mức độ cập

của NDT tài liệu của tài liệu nhật của tài

liệu

Thỏa mãn

Khá thỏa mãn

Chưa thỏa mãn

Câu 10: Bạn có góp ý gì để nâng cao chất lƣợng vốn tài liệu của thƣ

viện?

………………………………………………………………………………

…….

................................................................................................................. ……

……

Câu 11: Bạn xin vui lòng điền một số thông tin cá nhân

Giới tính: Nam Nữ

Nghề nghiệp: Sinh viên Học viên sau đại học

Cán bộ quản lý lãnh đạo Cán bộ giảng dạy

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ NLTT, CƠ SỞ VẬT CHẤT

VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM.

Giá sách tầng 4: Phòng đọc báo, giáo trình, tài liệu tham khảo.

Giá sách tầng 4: Phòng mượn giáo trình.

Tầng 5: Phòng đọc tạp chí

Tầng 6: Phòng đọc dành cho giáo viên và cán bộ nghiên cứu

Tủ mục lục truyền thống

Máy tra cứu và phòng khai thác mạng

NDT tại phòng đọc báo, giáo trình và tài liệu tham khảo (tầng 4)

Hoạt động kiểm định chất lượng bổ sung tài liệu, hợp tác giữa các đơn vị