Khóa luận tốt nghiệp: Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình" nhằm đánh giá hiện trạng bảo tồn các di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình, từ đó nhận diện những giá trị văn hóa đặc sắc cần được gìn giữ đồng thời tìm cách phát huy giá trị của chúng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực du lịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI BẢO TỒN, PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN 1 VĂN HÓA CỦA TỈNH NINH BÌNH Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành : Văn hóa Truyền thông Giang viên hương dân : TS. Phạm Thị Hương Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hạnh Mã sinh viên : 2005VTTA017 Khóa : 2020 – 2024 Lơp : 2005VTTA HÀ NỘI - 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp do chính tôi thực hiện. Khóa lụận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn - TS. Phạm Thị Hương. Các thông tin, tài liệu sử dụng trong khóa luận đều được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về khóa luận của mình. Sinh viên Hạnh Hạnh Trần Thị Hạnh
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - TS. Phạm Thị Hương, người đã định hướng đề tài, tận tình hỗ trợ cũng như hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học vừa qua. Cảm ơn các bạn sinh viên khoa Quản lý xã hội khóa học 2020-2024 đã ủng hộ nhiệt tình và đóng góp ý kiến giúp mình hoàn thiện khóa luận tốt hơn. Dù đã cố gắng nhưng khóa luận chắc hẳn còn nhiều thiết sót, cần tiếp tục được chỉnh sửa, bổ sung, vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Hạnh Hạnh Trần Thị Hạnh
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVHTTDL Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch DSVH Di sản văn hóa ĐNA Đông Nam Á HĐND Hội đồng nhân dân TP Thành phố UNDP Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc UBND Ủy ban nhân dân UNESCO Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.3.1.2. Số lượng khách vào tham quan tỉnh Ninh Bình từ năm 2017-2023 ....................................................................................... 46
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4 6. Ý nghĩa của khóa luận ..................................................................................5 7. Bố cục của khóa luận ....................................................................................6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA .................................................................................. 7 1.1. Một số khái niệm ........................................................................................7 1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa........................................................................ 7 1.1.2. Giá trị di sản văn hóa...............................................................................9 1.1.3. Bảo tồn giá trị di sản văn hóa............................................................... 10 1.1.4. Phát huy di sản văn hóa ........................................................................ 11 1.2. Những đặc trưng cơ ban của di san văn hóa .........................................12 1.3. Phân loại di san văn hóa ..........................................................................14 1.3.1. Phân loại theo khả năng đáp ứng nhu cầu hoặc theo mục đích sử dụng di sản văn hóa ........................................................................................ 14 1.3.2. Phân loại di sản văn hóa theo lĩnh vực hoạt động của con người ..... 15
- 1.3.3. Phân loại theo hình thức biểu hiện di sản văn hóa.............................16 1.4. Giá trị và vai trò của di san văn hóa trong đời sống xã hội.................17 1.5. Quan điểm bao tồn và phát huy giá trị di san văn hóa ........................ 19 1.5.1. Quan điểm bảo tồn .................................................................................19 1.5.2. Quan điểm phát huy.............................................................................. 22 1.6. Mối quan hệ giữa bao tồn và phát huy giá trị di san văn hóa.............23 Tiểu kết chương 1........................................................................................... 24 Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỈNH NINH BÌNH ............................................................25 2.1. Khái quát về tỉnh Ninh Bình ...................................................................25 2.2. Các loại hình di san văn hóa đặc trưng tại Ninh Bình .........................29 2.2.1. Di sản văn hóa vật thể ........................................................................... 29 2.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể ..................................................................... 36 2.3. Hoạt động bao tồn và phát huy các giá trị di san văn hóa tại tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................ 41 2.3.1. Hiện trạng hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể tại tỉnh Ninh Bình ....................................................................... 41 2.3.2. Hiện trạng hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại tỉnh Ninh Bình .........................................................................51 Tiểu kết chương 2........................................................................................... 55 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA TỈNH NINH BÌNH ..................56
- 3.1. Định hương bao tồn và phát huy các giá trị di san văn hóa ...............56 3.1.1. Định hướng chung.................................................................................56 3.1.2. Định hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ............................ 58 3.2. Một số giai pháp bao tồn và phát huy các giá trị di san văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .................................................................................. 63 3.3. Một số giai pháp tăng cường hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................ 65 3.4. Kiến nghị ...................................................................................................68 Tiểu kết chương 3........................................................................................... 70 KẾT LUẬN ......................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................73 PHỤ LỤC.........................................................................................................75
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung, đối với sự nghiệp phát triển văn hóa nói riêng. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa từng được xác định là một trong mười nhiệm vụ quan trọng để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII - 1998). Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm vụ, giải pháp cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tiếp tục được đề cập đến một cách rốt ráo: “Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hóa”. Điều đó cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã coi di sản văn hóa là nguồn lực nội sinh quan trọng để phát triển bền vững đất nước, nhất là trong bối cảnh tập trung phát triển công nghiệp văn hóa. Nằm ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ, Ninh Bình là tỉnh có bề dày lịch sử và văn hóa, gắn liền với nhiều sự kiện trọng đại của dân tộc Việt Nam. Sở hữu hệ thống tài nguyên di sản văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú, đa dạng, có giá trị nổi bật và mang đậm bản sắc văn hóa đặc trưng, Ninh Bình hiện có gần 2000 di tích lịch sử văn hóa và danh thắng, 81 di tích xếp hạng cấp quốc gia, 314 di tích xếp hạng cấp tỉnh, trong đó có 3 di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt (di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật cố đô Hoa Lư; danh lam thắng cảnh Tràng An – Tam Cốc – Bích Động; di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh núi Non Nước). Sự giàu có về di sản văn hóa, về đời sống vật chất lẫn tinh thần là những minh chứng sống động cho một quá khứ huy hoàng, là nguồn tri thức quý báu cho thế hệ hiện tại và tương lai. Di sản văn hoá trở thành điểm tựa vững chắc không chỉ riêng hiện tại mà còn cho tương 1
- lai của quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực đóng góp của các cán bộ chuyên ngành, các giá trị di sản văn hoá Ninh Bình ngày càng được phát huy, được bạn bè trong và ngoài nước biết đến, góp phần phát triển kinh tế, làm thay đổi cuộc sống của người dân địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh Ninh Bình vẫn còn một số hạn chế, đòi hỏi có thêm nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Chúng ta cần phải ra sức gìn giữ và bảo vệ các di sản văn hoá của đất nước, của dân tộc, bởi đây là biểu hiện rõ nhất của lòng yêu nước. Ai yêu quê hương mình mà chẳng yêu những nét đẹp truyền thống, yêu câu hát dân ca, lễ hội của làng quê hay một ngôi chùa, một đình làng xưa cũ, nơi mang trong mình những hơi thở của đời sống bao thế hệ cha ông. Do vậy, tôi chọn vấn đề này để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình” . Từ đó, ta cũng thấy rằng bảo vệ, giữ gìn di sản văn hoá còn là bảo vệ nền tảng tinh thần của dân tộc. Mà nền tảng tinh thần là linh hồn của dân tộc, là bản sắc văn hóa, khơi dậy niềm tự hào và tình yêu quê hương trong mỗi người dân, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức và hành động để bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của Ninh Bình. 2. Tình hình nghiên cứu Với bề dày lịch sử và văn hóa, Ninh Bình đã thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu trong suốt nhiều thập kỷ qua. Với những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể độc đáo, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tại tỉnh này không chỉ mang tính chất quốc gia mà còn có tầm quan trọng trên bình diện quốc tế. Nhìn lại các nghiên cứu trước đây, không khó để nhận thấy có một số 2
- lượng lớn các luận văn, luận án, cùng bài viết trong các tạp chí chuyên ngành và hội nghị khoa học đã đề cập tới Ninh Bình như một nghiên cứu điển hình. Trong số đó, một số công trình tiêu biểu như bài nghiên cứu "Một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ tại cố đô Hoa Lư gắn với phát triển du lịch" của tác giả Nguyễn Hồng Thủy (2023) [13] cũng góp phần nổi bật về cách thức kết hợp phát triển du lịch với bảo tồn di sản, qua đó mở ra hướng đi mới cho bảo tồn di sản qua lăng kính phát triển kinh tế. Trong một luận văn thạc sỹ khác mang tên “Nghệ thuật chạm khắc tại đền thờ vua Đinh, vua Lê” của tác giả Đỗ Đức Hoạt (2017) [4] không chỉ làm nền tảng cho việc bảo tồn và tu bổ những công trình kiến trúc cổ, mà còn cung cấp cái nhìn nhận diện được sự cân nhắc giữa việc giữ gìn vẻ nguyên sơ và phát huy giá trị sử dụng trong hiện đại. Đối với di sản phi vật thể, luận văn thạc sĩ Trần Thị Thanh Dung (2018) “Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa hát Xẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” [12] tóm tắt nguồn gốc, hình thành và phát triển của nghệ thuật hát Xẩm tỉnh Ninh Bình và đưa ra giải pháp bảo tồn phát huy nghệ thuật hát Xẩm, một nghệ thuật có dấu ấn văn hóa lâu đời nhưng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Tuy đã có nhiều nghiên cứu đa dạng với nhiều kết quả đáng giá, tuy nhiên, các công trình hiện tại vẫn còn nhiều hướng có thể đào sâu về việc nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy các giá trị di sản của tỉnh Ninh Bình. Do đó, khóa luận sẽ bổ sung thêm một số nội dung về thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị di sản tỉnh Ninh Bình đồng thời đề xuất thêm những giải pháp cho công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa tỉnh Ninh Bình, thúc đẩy quá trình bảo tồn và phát triển. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích của đề tài: Đánh giá hiện trạng bảo tồn các di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình, từ đó nhận diện những giá trị văn hóa đặc sắc cần được gìn giữ đồng thời tìm cách 3
- phát huy giá trị của chúng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực du lịch. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu đã đề ra, các nhiệm vụ nghiên cứu được xác định như sau: 1. Hệ thống một số vấn đề lý thuyết về di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. 2. Phân tích, đánh giá thực trạng bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình. 3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh Ninh Bình - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: đề tài nghiên cứu hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình + Về thời gian: từ năm 2001 cho đến nay. Lựa chọn phạm vi thời gian từ năm 2001 cho đến nay trong khóa luận về bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình bởi vì năm 2001 đánh dấu việc Luật di sản văn hóa của Việt Nam được ban hành, mở ra một giai đoạn mới trong sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: Để làm rõ các vấn vấn đề lý luận về di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, khóa luận đã sử dụng nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm tài liệu đã xuất bản trên tạp chí và sách, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, tài liệu về chủ trương chính sách liên quan đến công 4
- tác bảo tồn và phát huy tại các di tích; một số văn bản pháp lý của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình, Tổng cục Du lịch và văn bản liên quan trực tiếp tới việc phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình. Những nghiên cứu đi trước này đã phác họa và gợi mở nhiều vấn đề về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa đang diễn ra. Phân tích nguồn tài liệu thứ cấp cũng được sử dụng để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình. - Phương pháp khảo sát thực địa: Thực hiện công tác khảo sát, thu thập thông tin và dữ liệu về các di sản văn hóa ở Ninh Bình bao gồm lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật và các các làng nghề truyền thống, các loại hình nghệ thuật dân tộc. 6. Ý nghĩa của khóa luận Khóa luận về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của tỉnh Ninh Bình có một số ý nghĩa sau đây: Nâng cao nhận thức: Tăng cường nhận thức về sự quan trọng của việc bảo tồn di sản văn hóa không chỉ đối với cộng đồng địa phương mà còn đối với cả quốc gia và cộng đồng quốc tế. Đóng góp kiến thức: Cung cấp thông tin, dữ liệu và một số phân tích về hiện trạng, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của tỉnh Ninh Bình. Phát triển chiến lược: Đề xuất các chiến lược, giải pháp và kế hoạch hành động cụ thể để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa một cách bền vững. Gìn giữ bản sắc văn hóa: Góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa đặc trưng của Ninh Bình, đồng thời phát huy giá trị của di sản trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Tóm lại, khóa luận này không chỉ quan trọng đối với cá nhân của người nghiên cứu mà còn có ảnh hưởng tích cực đến việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của tỉnh Ninh Bình, góp phần vào sự phát triển kinh tế và văn 5
- hóa của địa phương và quốc gia. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa - Chương 2: Thực trạng bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình - Chương 3: Định hướng và một số giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa Theo cách hiểu thông thường, “di sản văn hoá dân tộc là toàn bộ sản phẩm văn hoá do các thế hệ người kế tiếp nhau trong suốt chiều dài của lịch sử dân tộc đã tạo ra và trao truyền lại cho các thế hệ tương lai”. Một cách đơn giản nhất có thể hiểu di sản là sản phẩm của thời trước truyền lại cho thời sau, cũng như là lời dặn của người trước lúc đi xa trao cho người ở lại. Ở đây, từ “di sản” được kết hợp với từ “văn hóa” để tạo thành thuật ngữ “di sản văn hóa”. Văn hóa có thể được hiểu như một hệ thống các giá trị và chuẩn mực xã hội được tổng hợp từ toàn bộ sự hiểu biết mà xã hội loài người đã đạt được trong quá trình hoạt động thực tiễn, nó có khả năng chi phối sự điều và ảnh hưởng đến đời sống tâm lý mọi hoạt động của con người. ạo ra bản sắc riêng cho mỗi cộng đồng xã hội. Đảng và Nhà nước ta cũng đưa ra quan niệm hết sức rõ ràng về di sản văn hoá: “Di sản văn hoá là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hoá. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống (bác học và dân gian), văn hoá cách mạng, bao gồm cả văn hoá vật thể và phi vật thể” (Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc). Trong Luật Di sản văn hóa năm 2001, di sản văn hóa được hiểu là “những giá trị vật chất, tinh thần có ý nghĩa đặc biệt về khoa học, văn hóa, lịch sử và được bảo tồn, truyền từ thế hệ trước cho thế hệ mai sau” [12]. Có 2 dạng di sản văn hóa theo luật này: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi 7
- vật thể. Cụ thể, Di sản văn hóa vật thể, theo Điều 4 khoản 2 của luật được hiểu là “sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di tích, cổ vật, bảo vật quốc gia”. Và di sản văn hóa vật thể này bao gồm: danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử của đất nước; di tích, bảo vật, cổ vật quốc gia. UNESCO trong Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới ngày 16/11/1972 đã nêu rõ “Di sản văn hóa vật thể bao gồm các di tích, tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc hoặc tranh vẽ, các yếu tố hoặc cấu trúc có tính chất khảo cổ, tài liệu, hang động và nhóm yếu tố lịch sử, nghệ thuật hoặc khoa học" [9]. Về di sản văn hóa phi vật thể, theo Điều 4, Luật Di sản văn hóa năm 2001, là “sản phẩm tinh thần thể hiện bản sắc của cộng đồng, có giá trị lịch sử, khoa học, văn hóa và gắn liền với cộng đồng hoặc cá nhân, đồ vật và hàng hóa văn hóa liên quan”. Di sản văn hóa phi vật thể được bảo tồn và truyền từ thế hệ trước sang thế hệ tương lai chủ yếu thông qua truyền miệng, biểu diễn hoặc các hình thức khác. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: ngôn ngữ nói hoặc chữ viết; nghệ thuật biểu diễn truyền thống; Phong tục và truyền thống; niềm tin phổ biến; lễ hội truyền thống; làng nghề; trí thức bình dân. Trong Công ước UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể năm 2003, di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là “các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ” [9]. Thông qua những quan niệm khác nhau về di sản văn hoá ta nhận thấy rất rõ được tầm quan trọng của di sản văn hoá đối với sự trường tồn và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Di sản văn hóa, có thể hiểu là toàn bộ sản phẩm sáng tạo của các thành viên trong cộng đồng, được thể hiện ra dưới dạng những đối tượng vật thể và phi vật thể mang tính biểu tượng, được trao 8
- truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác. Do vậy, việc bảo tồn và phát huy di sản văn hoá là một công việc lớn, cấp thiết, cần sự quan tâm của toàn xã hội. Đây cũng là vấn đề quan trọng mang ý nghĩa chiến lược về văn hoá nhằm bảo tồn và phát huy tác dụng của di sản văn hoá trong đời sống xã hội. 1.1.2. Giá trị di sản văn hóa Trong tiếng Việt, “giá trị” là cái làm cho một vật trở nên hữu dụng, có ý nghĩa và có giá trị về mặt nào đó. Theo A.A Radughin trong Bách khoa toàn thư về nghiên cứu văn hóa, giá trị là thuộc tính của một vật thể, một hiện tượng xã hội nhất định, nhằm thỏa mãn một nhu cầu, mong muốn, một lợi ích của một chủ thể xã hội (cá nhân, nhóm xã hội, toàn bộ xã hội) [15]. Tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng “giá trị là tính chất của khách thể, được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong so sánh với các khách thể khác cùng loại trong bối cảnh không gian - thời gian cụ thể" [11]. Tóm lại, giá trị có thể hiểu là cái làm cho một một vật trở nên hữu ích và có ý nghĩa tích cực, đề cập đến những phẩm chất của sự vật, hiện tượng nhất định như giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học... Giá trị di sản văn hóa có thể được hiểu là những đặc điểm, phẩm chất, hoặc ý nghĩa đặc biệt mà một di sản văn hóa mang lại cho con người, cho cộng đồng, hoặc cho nhân loại nói chung. Đây là những yếu tố tinh thần, vật chất hoặc tinh thần-vật chất, được xem là quan trọng và đáng quý, và thường được coi là giữ gìn và bảo tồn qua các thế hệ. Cách hiểu giá trị di sản văn hóa có thể phụ thuộc vào ngữ cảnh văn hóa, lịch sử và xã hội cụ thể của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc cộng đồng. Tuy nhiên, một số khía cạnh chung của giá trị di sản văn hóa có thể bao gồm: Giá trị lịch sử: Di sản văn hóa thường mang lại thông tin về quá khứ của một cộng đồng, về lịch sử, văn hóa và truyền thống của họ. Chúng có thể giúp hiểu rõ hơn về các sự kiện, nhân vật và thay đổi xã hội qua các thời kỳ. 9
- Giá trị văn hóa: Di sản văn hóa thường phản ánh các giá trị, niềm tin, tín ngưỡng và cách sống của một cộng đồng. Chúng là biểu hiện của sự sáng tạo, sự tưởng tượng và cái nhìn về thế giới của con người. Giá trị nghệ thuật: Một số di sản văn hóa được coi là tác phẩm nghệ thuật, bao gồm kiến trúc, điêu khắc, hội họa, âm nhạc, văn học và biểu diễn. Chúng có thể đại diện cho sự sáng tạo và tinh thần nghệ thuật của một cộng đồng. Giá trị xã hội: Di sản văn hóa thường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và duy trì mối quan hệ xã hội trong cộng đồng, cũng như trong việc tạo ra sự đoàn kết và nhận thức về danh tính và tinh thần đoàn kết của một nhóm người. Giá trị kinh tế: Một số di sản văn hóa có thể mang lại lợi ích kinh tế, bao gồm du lịch văn hóa, thương mại sản phẩm truyền thống và các ngành nghề thủ công truyền thống. Chúng có thể tạo ra cơ hội việc làm, tăng cường thu nhập và phát triển nền kinh tế địa phương. 1.1.3. Bảo tồn giá trị di sản văn hóa Theo định nghĩa Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “bảo tồn” có nghĩa là bảo tồn có nghĩa là giữ lại để không bị mất đi (bảo tồn di tích lịch sử, bảo tồn nền văn hóa dân tộc...). Từ đây có thể hiểu, bảo tồn di sản văn hóa bao gồm những nỗ lực nhằm bảo vệ, gìn giữ sự tồn tại của di sản ở dạng nguyên thủy. Bảo tồn di sản văn hóa là thực hiện chức năng giáo dục của văn hóa, đáp ứng yêu cầu xây dựng, trau dồi tư tưởng nhân văn, đạo đức, lối sống và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển con người, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Khi nói đến việc bảo tồn di sản văn hóa, chúng ta phải hiểu rằng không chỉ là ngăn chặn sự mất mát mà ngoài việc bảo tồn còn phải có sự phát triển. Để bảo tồn và phát triển, đòi hỏi phải mở rộng giao lưu với các nền văn hoá 10
- khác, từ đó có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, đồng thời cũng phải biết loại bỏ những cái xấu, cái tiêu cực. Mỗi quốc gia, dân tộc đều phải bảo tồn nền văn hoá và vốn di sản văn hoá quý báu của mình, đấy không phải là nguyên tắc, mà chính là nội lực bản thân mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy, chúng ta phải nỗ lực kế thừa và phát huy những giá trị tinh thần, đạo đức, thẩm mỹ và di sản văn hóa của dân tộc. Di sản văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc là lực lượng nội sinh tiềm tàng thúc đẩy sự phát triển bền vững của một dân tộc. Vì vậy, việc bảo tồn di sản văn hóa không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền thiết thực của mỗi người. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chúng ta phải tiếp thu tinh hoa văn hóa của các dân tộc trên thế giới, làm phong phú và tô đẹp nền văn hóa Việt Nam, nhưng cũng phải đấu tranh chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa có hại, xu hướng yêu ngoại, căng thẳng, mất cội nguồn... 1.1.4. Phát huy di sản văn hóa Về “phát huy”, theo Từ điển tiếng Việt có nghĩa là làm cho cái tốt, cái hay phát huy tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm (phát huy lợi ích, phát huy đầy tác dụng...). PGS.TS Nguyễn Hữu Thức nhấn mạnh “phát huy” có nghĩa là làm cho những điều tốt đẹp tỏa sáng và có tác động tích cực đến đời sống xã hội của con người, từ đó tiếp tục phát huy những giá trị xã hội, những điều tốt đẹp, tốt đẹp trong xã hội. Phát huy đồng thời là hành động nhằm đưa văn hóa vào đời sống hằng ngày, coi văn hóa là nguồn nội lực, tiềm năng thúc đẩy phát triển xã hội, mang lại lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, đồng thời thể hiện mục tiêu của văn hóa, sự phát triển xã hội. Hơn nữa, việc thúc đẩy còn hàm ý đây là môi trường tốt nhất cho việc bảo tồn và làm giàu. Nếu nó không được phát huy trong đời sống xã hội thì văn hóa sẽ không thể phát triển được. Việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa có mối quan hệ biện chứng. Đây là hai lĩnh vực không thể tách rời, chúng hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn 11
- nhau trong quá trình bảo tồn di sản văn hóa. Chỉ khi di sản văn hóa được bảo tồn thành công thì giá trị văn hóa mới được phát huy. Phát huy còn có nghĩa là bảo tồn di sản văn hóa một cách tốt nhất có thể, bảo tồn giá trị của di sản trong tâm thức cộng đồng xã hội. 1.2. Những đặc trưng cơ ban của di san văn hóa Những đặc điểm cơ bản của di sản văn hóa chắc chắn phải mang những đặc điểm cơ bản của văn hóa. Theo PGS.TS. Trần Ngọc Thêm, văn hóa có 4 đặc điểm cơ bản: tính nhân sinh, tính lịch sử, tính giá trị và tính hệ thống [10]. Văn hóa là hoạt động sáng tạo của con người, tạo ra những hiểu biết, trải nghiệm sống mới góp phần phát triển xã hội. Hoạt động sáng tạo này được hấp thụ bởi sự vận động của đời sống xã hội trước khi trở thành văn hóa. Trong đời sống thực tế, hoạt động sáng tạo của con người diễn ra như một quá trình, tức là ý đồ sáng tạo phải được cụ thể hóa thành sản phẩm và truyền đạt đến những người xung quanh, ghi vào “ký ức” của xã hội, rồi truyền lại cho thế hệ mai sau. Chỉ khi đó tiến trình văn hóa, tức là tính nhân sinh của văn hóa, mới được hoàn thiện. Thành tựu của hoạt động văn hóa gọi là công trình văn hóa, qua việc tham gia vào quá trình trao đổi, sử dụng trong xã hội, qua sự sàng lọc và thử thách của thời gian, một phần công trình văn hóa tinh hoa vẫn còn sót lại để trở thành di sản văn hóa. Di sản văn hóa dân tộc bao gồm tất cả các sản phẩm do các thành viên của cộng đồng dân tộc sáng tạo ra và được thể hiện dưới dạng những đối tượng vật thể và phi vật thể mang tính biểu tượng, được phổ biến (vô thức) và truyền tải (có ý thức) từ cộng đồng này sang cộng đồng khác, từ thế hệ trước sang thế hệ sau. Đây là tính lịch sử của văn hóa. Như vậy, di sản văn hóa còn thể hiện những đặc điểm cơ bản là tính nhân sinh và lịch sử. Chúng ta biết rằng không phải tất cả sản phẩm do con người tạo ra đều trở thành văn hóa và sau đó là di sản văn hóa. Có những sản phẩm là kết quả lao động trí tuệ cao của con người nhưng vẫn chưa được coi là sản phẩm văn 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận Tốt nghiệp Quản lý môi trưởng & Du lịch sinh thái: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp
106 p | 896 | 274
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ẩm thực chay trong du lịch hành hương, tôn giáo và bảo vệ sức khỏe
21 p | 284 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu chính sách bảo tồn và phát huy nghệ thuật sân khấu tuồng ở nhà hát tuồng Việt Nam
6 p | 249 | 44
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Công tác bảo quản tài liệu tại thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2: Thực trạng và giải pháp
11 p | 245 | 33
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề ươm tơ dệt lụa cổ chất – Nam Định gắn với hoạt động du lịch
9 p | 148 | 24
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Lễ cấp sắc của người Dao ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
13 p | 125 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu các di tích thờ danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm ở huyện Vĩnh Bảo – TP Hải Phòng - phục vụ phát triển du lịch
82 p | 134 | 18
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu di tích đình làng Đoài Giáp thôn Đoài Giáp – xã Đường Lâm – Thành phố Sơn Tây – Hà Tây
11 p | 159 | 16
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Bảo tồn và phát huy giá trị các làn điệu khắp của dân tộc Thái ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
11 p | 177 | 15
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Bảo tồn và phát triển làng nghề Kim hoàn Định Công – Hà Nội
10 p | 94 | 14
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Bảo tồn những nét đẹp văn hóa trong hát ca trù ở làng Chanh Thôn, huyện Phú Xuyên, Hà Nội
7 p | 126 | 13
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Hội hát Soonghao với vấn đề bảo tồn và phát huy dân ca của người Nùng Phàn Slình tại xã Quế Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
10 p | 87 | 12
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Rằng thường của người Mường ở xã Ngọc Lâu, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
12 p | 109 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu di tích chùa La Cả, xã Dương Nội, huyện Hoài Đức, Hà Nội
9 p | 120 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Bước đầu tìm hiểu hát Sli của người Nùng Phàn Slình ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
12 p | 105 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo tồn phong tục cưới hỏi truyền thống của người Mường tỉnh Thanh Hóa
63 p | 7 | 4
-
Khoá luận tốt nghiệp: Bảo tồn và Phát huy giá trị văn hóa của Khu Di tích Bà Triệu, Tỉnh Thanh Hóa
68 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn