intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Bước đầu tìm hiểu về Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

21
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá luận "Bước đầu tìm hiểu về Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945" góp phần làm rõ việc hình thành và phát triển của Công giáo trên địa phận tỉnh Thủ Dầu Một và những đóng góp của Công giáo đối với đời sống văn hóa, xã hội tỉnh Thủ Dầu Một thông qua những hoạt động xã hội thiết thực của đạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Bước đầu tìm hiểu về Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA SỬ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH SƢ PHẠM LỊCH SỬ BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU VỀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH THỦ DẦU MỘT TỪ NĂM 1899 ĐẾN NĂM 1945 PHẠM THỊ VÂN ANH Bình Dƣơng, 5/2014
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA SỬ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NIÊN KHÓA 2010 – 2014 BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU VỀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH THỦ DẦU MỘT TỪ NĂM 1899 ĐẾN NĂM 1945 Chuyên ngành: SƢ PHẠM LỊCH SỬ Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN HIỆP Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ VÂN ANH MSSV: 1056020001 Lớp: D10LS01 Bình Dƣơng, 5/2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là khóa luận do chính tôi thực hiện, không sao chép bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của các tác giả khác. Nội dung của khóa luận có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo. Sinh viên Phạm Thị Vân Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tại trường Đại học Thủ Dầu Một em đã tiếp thu và tích lũy những kiến thức vô cùng quý báu do Thầy, Cô truyền đạt. Đó là tiền đề cho em hoàn thành bài khóa luận này. Trước tiên em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, cùng các Thầy Cô trong khoa Sử của trường Đại Học Thủ Dầu Một đã cho em những định hướng và tạo điều kiện cho em làm bài khóa luận này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn GVHD T.S. Nguyễn Văn Hiệp đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ trong thời gian làm khóa luận. Mặc dù đã cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, những vấn đề trình bày trong bài này chắc chắn khó tránh khỏi những sai sót, do đó em rất mong nhận được góp ý của quý Thầy Cô và bạn bè để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Phạm Thị Vân Anh
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... Bình Dương, Ngày…..tháng.….năm 2014 Giảng viên hƣớng dẫn
  6. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... Bình Dương, Ngày…..tháng.….năm 2014 Giảng viên phản biện
  7. MỤC LỤC DẪN LUẬN ....................................................................................................4 1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................4 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................5 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................6 4. Nguồn tài liệu ...........................................................................................7 5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................7 6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................7 7. Bố cục của đề tài.......................................................................................8 NỘI DUNG .....................................................................................................9 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ TỈNH THỦ DẦU MỘT ...............................9 1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Thủ Dầu Một ...................................................9 1.2. Lịch sử hình thành tỉnh Thủ Dầu Một .................................................10 1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thủ Dầu Một ......................................13 1.3.1. Đặc điểm cư dân ..........................................................................13 1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................15 CHƢƠNG 2: CÔNG GIÁO Ở TỈNH THỦ DẦU MỘT TỪ NĂM 1899 ĐẾN NĂM 1945 .....................................................................................................21 2.1. Sự du nhập của Công giáo vào tỉnh Thủ Dầu Một .............................21 2.1.1. Giai đoạn Từ đầu thế kỷ XVII – 1802 .........................................21 2.1.2. Giai đoạn 1802 - 1899 .................................................................22 2.2. Công giáo năm 1899 đến năm 1945 ....................................................24 1
  8. 2.2.1. Hệ thống tổ chức của Công giáo tỉnh Thủ Dầu Một từ 1899 đến năm 1945 .......................................................................................................24 2.2.2. Một số hoạt động xã hội của giáo hội Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một ...............................................................................................................31 2.2.2.1. Trường câm điếc Lái Thiêu ....................................................31 2.2.2.2. Cô Nhi Viện Lái Thiêu ...........................................................33 2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của một số cộng đồng giáo xứ ở tỉnh Thủ Dầu Một năm 1899 – 1945 .....................................................34 2.2.3.1. Giáo xứ Lái Thiêu ..................................................................34 2.2.3.2. Giáo xứ Chánh Tòa ................................................................36 2.2.3.3.Giáo xứ Búng ..........................................................................37 2.2.3.4.Giáo họ Lộc Tấn ......................................................................38 2.2.3.5.Giáo xứ Dầu Tiếng ..................................................................38 2.2.3.6.Giáo xứ Vàm Vá ......................................................................39 KẾT LUẬN ..................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................45 PHỤ LỤC .....................................................................................................48 2
  9. Bản đồ tỉnh Thủ Dầu Một Nguồn: Địa chí Bình Dương 3
  10. DẪN LUẬN 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo là một hiện tượng văn hóa tinh thần đã kịp thời đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thế giới, giải tỏa tạm thời những bức xúc chưa giải quyết được trong cuộc sống của đa số dân chúng. Từ đó đến nay cùng với sự biến đổi và tồn tại của xã hội loài người, các kiểu và các hình thức tôn giáo ngày càng phong phú và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của mọi người dân về mặt tâm linh, tinh thần, tôn giáo đã và đang tự thể hiện như là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của đời sống xã hội loài người. Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều loại hình tôn giáo khác nhau như: Đạo Phật, Đạo Hồi, Đạo Tin lành,... Trong số đó có Công giáo với số lượng tín đồ lớn nhất, vào khoảng 1/6 dân số thế giới(1) và có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động trên toàn thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. Công giáo bắt đầu được du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, quá trình này gắn liền với quá trình xâm lược của thực dân phương Tây. Từ khi được truyền vào Việt Nam đến nay đạo Công giáo đã không ngừng phát triển cả về tín đồ, chức sắc, chức việc, về các dòng tu. Trải qua bao bước thăng trầm, đến nay Việt Nam đã có trên 6 triệu tín đồ công giáo(2). Ở Việt Nam nói chung và các tỉnh nói riêng thì Công giáo trong quá trình truyền giáo đều có những sự khác nhau về thời gian hình thành đạo, quá trình thăng trầm của sự phát triển đạo, cơ cấu tổ chức… Cũng như các tỉnh khác, Tỉnh Thủ Dầu Một là một địa bàn dưới thời thuộc Pháp, thành lập từ năm 1899, nằm dưới sự cai trị của thực dân Pháp và là tỉnh thu hút một số lượng lớn các cư dân ở vùng khác đến lập nghiệp, trong quá trình di dân đó có những cư dân Công giáo đã góp phần tạo nên cộng đồng Công giáo (1) Niên giám Tòa Thánh 2013 và Thống kê Giáo hội thường niên năm 2011 của Tòa Thánh Vatican, số tín đồ Công Giáo trên toàn thế giới từ 1.196 tỉ người năm 2010, 1.214 tỉ người năm 2011 với dân số trên toàn thế giới khoảng 6,9 tỷ người (2) Số liệu thống kê dân số các tôn giáo tại Việt Nam theo cuộc điều tra dân số năm 2009 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. 4
  11. ở đây. Tình hình Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ khi thành lập cho đến hết thời thuộc Pháp có sự phát triển nhanh chóng về số lượng giáo dân và có những ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, văn hóa của cư dân tỉnh Thủ Dầu Một. Từ những lý do nêu trên tác giả muốn tìm hiểu về chọn đề tài “Bước đầu tìm hiểu về Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Hiện nay các vần đề về tôn giáo đang thu hút nhiều tác giả nghiên cứu có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Nguyễn Văn Kiệm, Sự du nhập của đạo Thiên chúa giáo vào Việt Nam từ thế kỷ XVII đến thê kỷ XIX, Hội khoa học lịch sử Việt Nam, 2001, quá trình du nhập của Thiên chúa giáo vào Việt Nam từ đầu thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX, tác giả chủ yếu đề cập đến con đường du nhập đạo Thiên chúa vào Việt Nam và sự phát triển của đạo thiên chúa trong thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX. Nguyễn Quang Hưng, Công giáo Việt Nam thời kỳ triều Nguyễn (1802 – 1883), Nxb Tôn giáo, 2009, tác giả đề cập đến sự truyền giáo của các dòng thừa sai trước năm 1802 và sự tình hình Công giáo dưới triều Nguyễn (1802 – 1883), cuối cùng là rút ra một số kinh nghiệm từ việc nghiên cứu công giáo triều Nguyễn. Kỷ yếu giáo xứ Lái Thiêu, Nxb Thời đại, 2012, kỷ yếu chủ yếu dề cập đến lịch sử phát triển của giáo xứ lái Thiêu và một số hoạt động của giáo xứ. Tổng giáo phận thành phố Hồ Chí Minh, 150 năm chủng viện thánh Giuse Sài Gòn 1863 – 2013, Nxb Tôn giáo, 2013, tác gải đề cập đến quá trinh hình thành và phát triển của chủng viện Sài Gòn, các khóa đào tạo của chủng viện từ năm 1863 – 2013. Kỷ yếu giáo phận Phú Cường 1965 – 2005, Nxb Tôn giáo, 2005, kỷ yếu nói đến sự phát triển của giáo phận Phú Cường, lịch sử hình thành cũng như 5
  12. phát triển của các giáo xứ trong giáo phận Phú Cường và các hoạt động của giáo phận. Vũ Đức Thành, Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, Nxb Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 1999, tác giả tập hợp những bài viết về sự phát triển của Bình Dương, trong đó có đề cập đến công giáo ở bình dương nhưng với cách khái quát sơ lược sự phát triển của Công giáo trong tỉnh Bình Dương. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2010), Địa chí Bình Dương, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, tác giả giới thiệu tổng quan về sự du nhập Công giáo vào Bình Dương từ đầu thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XXI và chỉ đề cập một phần sự du nhập của công giáo vào tỉnh Thủ Dầu Một. Những công trình trên của các tác giả chủ yếu thể hiện một cách tổng quát về tình hình Công giáo ở Việt Nam từ khi du nhập đến ngày nay và lịch sử hình thành một số giáo xứ trong tỉnh Thủ Dầu Một. Nhưng các đề tài đó chưa hoàn chỉnh, nghiên cứu một cách hệ thống về Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945. Do vậy, trên cơ sở kế thừa, cập nhật và phát triển những nội dung, vấn đề đã được nghiên cứu ở các công trình trên luận văn cố gắng bước đầu phục dựng bức tranh Công giáo tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 – 1945. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đã được xác định như tên gọi của đề tài là bước đầu tìm hiểu về Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945. Tìm hiểu về lịch sử du nhập, hệ thống tổ chức, sự phát triển của đạo từ đó đánh giá các hoạt động và vai trò của Công giáo đối với tỉnh Thủ Dầu Một. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Mặc dù đề tài giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 – 1945, nhưng để có cái nhìn tổng thể, xuyên suốt quá trình phát triển của Công giáo thì luận văn sẽ đề cập thỏa đáng đến các giai đoạn 6
  13. trước đó: từ khi Công giáo du nhập vào Đàng Trong từ đầu thế kỉ XVI đến trước năm 1802, từ năm 1802 đến năm 1899. Nhằm làm rõ các bước phát triển thăng trầm của Công giáo từ khi mới du nhập thông qua con đường buôn bán tự do và đến khi có sự quản lý của triều đình. Tuy nhiên đó cũng mới chỉ là những nội dung khái quát làm nổi bật nội dung trọng tâm của đề tài là bước đầu tìm hiểu Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945. Về không gian, luận văn nghiên cứu về Công giáo trong phạm vi tỉnh Thủ Dầu Một. 4. Nguồn tài liệu Để thực hiện đề tài, luận văn chủ yếu tiếp cận, khai thác nguồn tài liệu từ các thư viện: Thư viện Quốc gia, thư viện Khoa học Xã hội và nhân văn, thư viện tỉnh Bình Dương, các công trình nghiên cứu về lịch sử Công giáo của những tác giả là giáo dân của Công giáo và những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học. Ngoài ra, tôi còn khai thác một số tác phẩm, tạp chí: tạp san hội Khoa học lịch sử Bình Dương, tạp chí nghiên cứu tôn giáo… Dù số lượng tài liệu chưa được tập hợp thật đầy đủ, song là cơ sở giúp luận văn giải quyết những vấn đề do đề tài đặt ra. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề này tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp Logic, ngoài ra còn có các phương pháp liên ngành như: Phương pháp phân tích tổng hợp, thu thập xử lý các nguồn tư liệu…. 6. Đóng góp của đề tài Bước đầu tìm hiểu về Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một, luận văn góp phần làm rõ việc hình thành và phát triển của Công giáo trên địa phận tỉnh Thủ Dầu Một và những đóng góp của Công giáo đối với đời sống văn hóa, xã hội tỉnh Thủ Dầu Một thông qua những hoạt động xã hội thiết thực của đạo. 7
  14. Đề tài khi được hoàn thành có thể là một nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu về sau khi muốn tìm hiểu về Công giáo tỉnh Thủ Dầu Một - tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu tôn giáo địa phương. 7. Bố cục của đề tài Luận văn có 2 chương chính, ngoài ra còn có phần dẫn luận, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ TỈNH THỦ DẦU MỘT Chương này gồm 3 mục nêu khái quát lịch sử hình thành tỉnh Thủ Dầu Một và đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 – 1945 có liên quan đến sự du nhập và phát triển của Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một. Chƣơng 2: CÔNG GIÁO Ở TỈNH THỦ DẦU MỘT TỪ NĂM 1899 – 1945 Chương này gồm 2 mục chính trình bày tiến trình du nhập Công giáo vào tỉnh Thủ Dầu Một, quá trình phát triển Công giáo ở tỉnh Thủ Dầu Một từ năm 1899 đến năm 1945. 8
  15. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TỈNH THỦ DẦU MỘT 1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Thủ Dầu Một Tỉnh Thủ Dầu Một có diện tích khoảng 250.000 hecta. Phía bắc giáp Campuchia, phía Nam và Tây giáp sông Sài Gòn và các tỉnh Gia Định, Tây Ninh, phía Đông giáp sông Bé và tỉnh Biên Hòa. Người Pháp gọi Thủ Dầu Một là “công viên của Nam Kỳ”, có lẽ vì là nơi giàu lâm sản và trái cây(3). Đất đai tỉnh Thủ Dầu Một rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Các loại đất như đất xám trên phù sa cổ, đất nâu vàng trên phù sa cổ nằm trên các vùng đồi thấp thoải xuống. Đất phù sa Glây (đất dốc tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, đất thấp mùn Glây nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch, suối. Về mặt địa lý, tỉnh Thủ Dầu Một là không bằng phẳng như nhau mà rất nhấp nhô, tỉnh Thủ Dầu Một phân thành 2 vùng rõ rệt: vùng thấp với ruộng lúa phì nhiêu và các đồn điền mía, vùng cao là cao nguyên được giới hạn bởi sông Sài Gòn và sông Bé(4). Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Thủ Dầu Một thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng. Thủ Dầu Một có 3 con sông lớn (Sông Sài Gòn, Sông Bé, Sông Thị Tính) và đặc biệt là nằm giữa hai con sông lớn là Sông Bé và Sông Sài Gòn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác. Về hệ thống giao thông đường thủy, do Thủ Dầu Một nằm gọn trong 3 con sông lớn, nhất là sông Sài Gòn. Vì vậy, tỉnh Thủ Dầu Một có thể nối với các (3) Hội khoa học lịch sử Bình Dương (2007), Thủ Dầu Một xưa qua địa chí 1910 và bưu ảnh, tr. 5 (4) Hội khoa học lịch sử Bình Dương (2007), Thủ Dầu Một xưa qua địa chí 1910 và bưu ảnh, tr. 6 9
  16. cảng lớn ở phía Nam và giao lưu hàng hóa với các tỉnh của vùng đất Nam Kỳ với những cảng thị lớn của vùng như Sài Gòn – Chợ Lớn, Biên Hòa.... Do đặc điểm khí hậu ẩm nhiệt đới và đất đai màu mỡ nên rừng ở Thủ Dầu Một xưa rất đa dạng, phong phú và có nhiều loại cây gỗ quý như: gỗ, trắc, sao, cẩm lai, dầu, giáng hương... Hệ thực vật có nhiều loại như: lan, dương xỉ, cây tuế, dây thường xuân… Rừng Thủ Dầu Một còn cung cấp nhiều loại dược liệu làm thuốc chữa bệnh, cây thực phẩm và đặc biệt là những loại cây công nghiệp lâu năm phục vụ cho nhu cầu sản xuất công nghiệp như cao su, cà phê, trái cây… Đặc biệt là cây cao su. Chính vì điều này khi thực dân Pháp tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa phục vụ cho nhu cầu của chính quốc. Thủ Dầu Một chính là một trong những tỉnh có diện tích cao su lớn nhất cả nước. Cùng với sự ưu ái về mặt trồng cây công nghiệp, thiên nhiên còn mang đến cho đất và người Thủ Dầu Một những danh lam thắng cảnh, những vườn trái cây đã trở thành thương hiệu đi vào lòng người như vườn trái cây Lái Thiêu. Bên cạnh đó, rừng Thủ Dầu Một còn có nhiều loại động vật và trong đó có nhiều loại động vật quý hiếm như: voi, tê giác, báo, gấu, chồn… 1.2 Lịch sử hình thành tỉnh Thủ Dầu Một Lưu dân Việt đã đến vùng đất phía nam của Việt Nam khai hoang và làm ăn sinh sống vào đầu thế kỷ 17, nhờ có cuộc hôn nhân giữa công nữ Ngọc Vạn với vua Chân Lạp Chey Chetta II vào năm 1620. Vào năm 1698, Thống suất Chưởng cơ Nguyễn Hữu Cảnh được Chúa Nguyễn Phúc Chu cử vào nam kinh lược lập nên những đơn vị hành chính đầu tiên ở phần đất phía Nam của nước ta. Tỉnh Thủ Dầu Một thuộc tổng Bình An thuộc huyện Phước Long dinh Trấn Biên, tổng Bình An có đại phận khá lớn, đông giáp sông Bé và sông Đồng Nai, tây giáp sông Sài Gòn và sông Thị Tính, nam gồm cả Giồng Ông Tố, bắc giáp Campuchia(5). (5) Địa chí Sông Bé, nxb Tổng hợp Sông Bé, 1991, tr. 162 10
  17. Năm 1790, chúa Nguyễn Phúc Ánh sai đắp thành Bát Quái, đồng thời chọn Sài Gòn (thuộc tổng Bình Dương, huyện Tân Bình) làm nơi đóng đô của mình, và gọi là Gia Định kinh. Địa vị kinh đô này chỉ tồn tại được trên 10 năm (1790 - 1801), vì sau khi lấy được Phú Xuân (1801), chúa Nguyễn liền dời đô ra đấy. Năm Nhâm Tuất (1802), vua Gia Long (tức chúa Nguyễn Phúc Ánh) cho đổi phủ Gia Định thành trấn Gia Định, đồng thời cho các dinh cũng đổi thành các trấn, gồm: Phiên An, Biên Hòa, Định Tường, Vĩnh Thanh và Hà Tiên. Tất cả các trấn này nằm dưới sự cai quản của trấn Gia Định. Năm 1808, Phước Long được đổi thành phủ gồm bốn huyện: Bình An, Phước Chánh, Long Thành, Phước An; Tân Bình cũng thành phủ gồm bốn huyện: Bình Dương, Tân Long, Thuận An, Phước Lộc. Năm Minh Mạng thứ 13 (Nhâm Thìn, 1832), sau khi Lê Văn Duyệt từ trần, nhà vua bãi bỏ chức Tổng trấn, chia miền Nam Việt Nam ra làm 6 tỉnh là: Phiên An, Biên Hòa, Định Tường, Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên (gọi chung là Nam Kỳ lục tỉnh). Tháng 5 (âm lịch) năm Quý Tỵ (1833), Lê Văn Khôi khởi binh chiếm thành Phiên An. Tháng 8 (âm lịch) năm đó, vua Minh Mạng cho đổi tỉnh Phiên An thành tỉnh Gia Định. Ngay sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, thực dân Pháp đặt bộ máy cai trị đứng đầu là viên thống đốc (Lieutenant - Gouverneur) do một sĩ quan cao cấp từ chuẩn đô đốc trở lên đảm nhận. Tên đơn vị hành chính có nhiều thay đổi. Pháp chia cắt lại địa phận và đặt tên cho các tỉnh mới lập (lúc đẩu gọi là địa hạt, anondissement). Pháp bỏ các địa danh hành chính cũ và đặt lại tên cho các địa danh này như tỉnh Chợ Lớn, Gò Công, Bà Rịa, Bến Tre, Sa Đéc, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá... 11
  18. Cuối năm 1861, chiếm được tỉnh Biên Hòa, Pháp vẫn giữ y nguyên các đơn vị hành chính như cũ với hai phủ: Phước Long và Bình Phước Tuy và 4 huyện: Phước Chánh, Bình An, Long Thành, Phước An. Năm 1864 đô đốc La Grandière chia ba tỉnh miền Đông: Biên Hòa, Gia Định, Định Tường thành 7 tiểu khu chỉ huy (cercles de commandement) thì tỉnh Biên Hòa chia thành hai tiểu khu: Biên Hòa và Bà Rịa.(6) Năm 1871 cả Nam kỳ có 18 sở tham biện thì tỉnh Biên Hòa còn lại 3 sở tham biện: Biên Hòa, Bà Rịa, Thủ Dầu Một. Sau khi chiếm được Nam Kỳ, thực dân Pháp cải tổ đơn vị hành chính cho phù hợp với chế độ thuộc địa. Ngày 5 tháng 1 năm 1876, đô đốc Đuyperê (duperré), tổng chỉ huy lực lượng viễn chinh pháp tại Nam Kỳ ra nghị định phân chia toàn bộ Nam Kỳ thành 4 khu vực hành chính lớn là: Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bát Xắc (Bassac). Mỗi khu vực hành chính lại chia nhỏ thành nhiều tiểu khu hành chính. Trong đó, khu vực Sài Gòn gồm 5 tiểu khu: Tây Ninh,Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Bà Rịa Và Gia Dịnh (ngoại vi Sài Gòn)(7). Đến ngày 20 tháng 12 năm 1899, đổi tiểu khu thành tỉnh, tiểu khu Thủ Dầu Một thành tỉnh Thủ Dầu Một. Tỉnh Thủ Dầu Một tựu trung nằm gần như trên địa phận huyện Bình An đã tách ra bớt đất Nghĩa An (Thủ Dức) nhưng lại nhận thêm địa bàn tổng Dương Hòa Hạ (tức xứ Dầu Tiếng, nguyên thuộc Bình Dương, phủ Tân Binh, tỉnh Gia Định). (6) 5 tiểu khu khác là: Sài Gòn - Chợ Lớn, Cần Giuộc, Mỹ Tho, Tân An - Gò Công, Tây Ninh. (7) Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2010), Địa chí Bình Dương, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, tr. 90 12
  19. 1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thủ Dầu Một 1.3.1. Đặc điểm cƣ dân Thuở xa xưa, Tỉnh Thủ Dầu Một là một vùng đất hoang vu, núi rừng rậm rạp. Qua các di chỉ khảo cổ được khai quật tại Vườn Di Dũ, Gò Đá, Cù Lao Rùa, Dốc Chùa (huyện Tân Uyên), các nhà khảo cổ đã phát hiện từ thời đồ đá mới đến thời đồ đá đồng và đã từng là địa bàn sinh tụ của tộc người Anh-đô-nê-điên cổ đại-tổ tiên của người Stiêng, Châu Ro, Châu Mạ, Mơ-nông ngày nay. Từ đó, các nhóm dân tộc bản địa: Stiêng, Châu Ro, Châu Mạ, Mơ-nông…từng bước được hình thành, quy tụ khai phá đất đai và sinh sống trên vùng đất này(8). Đến đầu thế kỷ XVII, trên vùng đất trù phú này dần dần xuất hiện những tầng lớp cư dân mới. Đó là những di dân người Việt từ các tỉnh phía Bắc, thuộc tầng lớp nông dân và thợ thủ công nghèo khổ không chịu nổi sự áp bức, bóc lột của chế độ phong kiến hà khắc, buộc phải vào đây tìm đường sinh sống. Đặc biệt, khi cuộc chiến tranh giữa Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn diễn ra khốc liệt, mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến và nông dân ngày càng trở nên gay gắt, thì tiến trình di cư của người Việt vào phương Nam (trong đó có vùng đất Thủ Dầu Một) diễn ra liên tục và dồn dập hơn. Trong quá trình di dân vào Đàng Trong, ngoài người Việt còn có người Hoa. Người Hoa di cư vào Đàng Trong bao gồm nhiều đợt, vào những giai đoạn lịch sử khác nhau với điều kiện xã hội khác nhau. Đáng chú ý là từ 1678 đến 1685, khi cuộc kháng chiến “ Phân Thanh phục Minh” ở Đài Loan tan vỡ (1683), các di thần nhà Minh đã đến Đàng Trong định cư lâu dài với khoảng 3000 binh lính của Trần Thượng Xuyên và Dương Ngạn Địch(9). Từ năm 1685 trở đi, khi cuộc chiến tranh kéo dài hơn 40 năm giữa hai họ Trịnh - Nguyễn (8) Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Dương (2003), Lịch sử đảng bộ tỉnh Bình Dương (1930 – 1975), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.21 (9) Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Dương (2003), Lịch sử đảng bộ tỉnh Bình Dương (1930 – 1975), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.22 13
  20. chấm dứt với thế cân bằng, tình hình chính trị-xã hội đã tương đối ổn định, nền ngoại thương đang trên đà phát triển rất cao, cả một vùng lãnh thổ trải dài từ Thuận - Quảng đến Cà Mau đang chờ nguồn lao động của con người đến từ mọi hướng. Cũng trong giai đoạn lịch sử này, người Hoa được phép xuất cảnh đến nước để buôn bán, vì vậy, đông đảo người Hoa đã đến định cư ở Đàng Trong (trong đó có vùng đất Thủ Dầu Một). Một đợt di dân quan trọng khác của người Hoa vào miền Nam và Thủ Dầu Một đã diễn ra Hòa ước Thiên Tân) được ký kết giữa Pháp và triều đình Mãn Thanh. Đông đảo người Hoa đang sống ở Thủ Dầu Một là con cháu của những di dân đợt này(10). Tiến trình nhập cư của người Việt diễn ra liên tục trong suốt thế kỷ thứ XVII. Để thể chế hóa một tình hình thực tế về dân cư và hành chính, mùa xuân năm Mậu Dần (1698), Chưởng Cơ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh vào vùng kinh lược vùng đất phương Nam, xác lập cương thổ, xây dựng thiết chế hành chính lập phủ Gia Định gồm hai huyện Phước Long với dinh Trấn Biên và huyện Tân Bình với dinh Phiên Trấn Đây là đơn vị hành chính được xác lập đầu tiên trên vùng đất mới khai khẩn của người Việt ở phương Nam. Từ đó, vùng đất mới dần dần phát triển sôi động. Cư dân ngày càng đông, xóm làng, phố chợ mọc lên nhộn nhịp. Trên đất Thủ Dầu Một, những tên đất, tên làng đã sớm xuất hiện như Lái Thiêu, Chợ Búng, Chợ Phú Cường, Chợ Tân Ba (Đồng Ván), Chợ Tân Uyên (Đồng Sứ), Chợ Thị Tính, Chợ Dầu Giếng (Dầu Tiếng)…là biểu hiện sức sống mạnh mẽ và sôi động của sức sản xuất và trao đổi hàng hóa trên vùng đất mới. Đến thời thuộc Pháp, sau khi chiếm được 3 tỉnh miền Đông Nam Kì, thực dân Pháp đã chia lại ranh giới hành chính và cùng với việc mộ phu của thực dân Pháp ở vùng đất này đã làm cho dân số Thủ Dầu Một cũng có sự gia tăng đáng kể. Năm 1915 dân số tỉnh Thủ Dầu Một vào khoảng 110.796 người đến năm (10) Nguyễn Văn Hiệp (2005), luận văn thạc sĩ “Những chuyển biến kinh tế - xã hội ở Bình Dương từ ngày tái lập tỉnh (1997 – 2003)”, tr. 15 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2