Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh Kiên Giang
lượt xem 78
download
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận này: kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng thông qua một số nghiệp vụ của kế toán tại phòng giao dịch, phương pháp hạch toán kế toán tại phòng giao dịch, thực trạng của công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại phòng giao dịch, đưa ra các giải pháp nhằm hòa thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh Kiên Giang
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG
- ! DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Ý nghĩa - ATM Automatic teller machine - CDs Certificate of deposit - DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ - GTCG Giấy tờ có giá - KH Khách hàng - NHCTVN Ngân hàng Công Thương Việt Nam - NHNN Ngân hàng nhà nước - NHNNVN Ngân hàng nhà nước Việt Nam - NHTM Ngân hàng thương mại - NHTW Ngân hàng trung ương - TCTD Tổ chức tín dụng - TK Tài khoản - TMCP Thương mại cổ Phần - PGD Phòng giao dịch - VND Việt Nam đồng - WTO World Trade Organization
- DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Luân chuyển vốn........................................................................................ 6 Sơ đồ 1.2 : Các hình thức huy động vốn ...................................................................13 Sơ đồ 1.3: Ghi chép sổ sách kế toán ..........................................................................16 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức kinh doanh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Kiên Giang ...................................................................................................22 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Kiên Giang ..........................................................................................................23 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán ..........................................................................24 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ..........25 Sơ đồ 2.5: Kế toán máy vi tính ...................................................................................27 Sơ đồ 2.6: Nhận tiền gửi tiết kiệm ...........................................................................42 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2011 – 2013)............................................................................................. 27 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong năm 2011 – 2013........................... 37 Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm (2011 – 2013) ..............................................................................................29 Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2011 – 2013.................... 37 Biểu đồ 2.3: Vốn huy động và tổng nguồn vốn năm 2013 .....................................39
- MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tình hình kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đ ặc biệt, kể từ khi đất nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề này càng diễn ra gay gắt hơn khi có sự gia nhập của nhiều quốc gia trên thế giới trong nhiều lĩnh vực kinh doanh đặc biệt là ngành Ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài được thành lập Chi nhánh ở nước ta vì họ thấy nước ta có nhiều tiềm năng đ ể phát triển, đây cũng vừa là cơ hội, là thách thức đòi hỏi Ngân Hàng phải tự phấn đấu, nỗ lực cải thiện tốt hơn để đứng vững trên trường quốc tế. Đã từ lâu, Ngân hàng thương mại đóng vai trò thực sự quan trong trong đời sống kinh tế. Có thể nói, Ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế, phúc lợi xã hội cũng như đảm nhận vai trò cung ứng về vấn đề tài chính cho xã hội. Ngày nay, ngành Ngân hàng đang thay đổi để phù hợp với nhu cầu chung c ủa toàn thế giới, sự sáp nhập, hợp nhất của nhiều Ngân hàng với nhau nhanh hơn những gì chúng ta suy nghĩ buộc các nhà quản lý phải vạch ra những hướng đi tốt nhất cho Ngân hàng hoạt động làm sao để đạt hiệu quả cao nhất.Với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng. Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều Ngân hàng vẫn đang phụ thuộc vào vốn vay, kể cả của các Ngân hàng nước ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản vì vậy, chi phí nguồn vốn cao s ự ổn đ ịnh, hi ệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Do vậy, hoạt động huy động vốn của mỗi Ngân hàng luôn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh. Gắn liền với hoạt động đó là công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn. Nhờ nghiệp vụ kế toán huy động Ngân hàng sẽ có nguồn vốn ổn định trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đồng thời cũng quản lý tốt nguồn vốn của Ngân hàng, tiền gửi của khách hàng thông qua những số liệu ghi
- chép, phản ánh kịp thời, chính xác. Với phương châm “Nâng cao giá trị cuộc sống”, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam không chú trọng nhiều đến lãi suất mà chủ yếu cân bằng giữa nhu cầu nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo quyền lợi của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh. Nếu Ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng tốt công tác cho vay, tăng cường nguồn vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho Ngân hàng nhiều lợi nhuận. Nhưng giải pháp nào để nâng cao nghiệp vụ kế toán huy động vốn của Vietinbank trong thời gian tới? Trước vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang em quyết định chọn đề tài “Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên Giang” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng thông qua một số nghiệp vụ của kế toán tại phòng giao dịch. Phương pháp hạch toán kế toán tại phòng giao dịch. Thực trạng của công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại phòng giao dịch. Đưa ra các giải pháp nhằm hòa thiện nghiệp vụ kế toán huy đ ộng vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang. Các số liệu dùng để thực hiện đề tài đã được cung cấp từ phòng giao dịch số 4, phòng Kế toán và phòng Tổng hợp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: - Đi thực tế tại PGD số 4 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang. - Số liệu được thu thập từ phòng Tổng hợp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang. - Các văn bản kế toán
- + Hệ thống tài khoản kế toán + Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán + Bảng liệt kê chứng từ giao dịch trong ngày của PGD số 4 Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ các giáo trình, các bài nghiên cứu trên sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tích số liệu và các phương pháp khác. 5. Kết cấu khóa luận - Lời mở đầu - Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán huy động vốn trong hệ thống Ngân hàng - Chương II: Thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang - Chương III: Kiến nghị - Kết luận
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1. 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: - Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. - Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. - Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại:Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. - Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ c ơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. - Các loại hình của NHTM: + NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước. + NHTM cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty Cổ phần. + Chi nhánh NHTM nước ngoài: Là Ngân hàng được thành lập theo luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
- + Ngân hàng liên doanh: Là Ngân hàng thành lập bằng vốn góp của bên Ngân hàng Việt Nam và bên Ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam. 1.1.2 Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Vai trò của Ngân hàng thương mại Qua quá trình hoạt động của các Ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả chung của toán bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với nền kinh tế như sau: Các NHTM là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và đầu tư các Ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các Ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nếu như không có NHTM thì việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình tr ệ r ất nhi ều. Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành “dầu bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động. NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng, khu vực, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế. NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN: Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
- 1.1.2.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại Trung gian thanh toán: Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán khi ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, thu từ hoạt động bán hàng hoặc từ các khoản thu khác theo yêu cầu của họ...
- Trung gian tín dụng: Là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Thông qua việc huy động khai thác các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó ngân hàng hình thành nên các quỹ cho vay và sử dụng các quỹ này đ ể đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngân hàng không phải là trung gian tài chính thuần túy, mà là trung gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên tắc “Hoàn trả” vô điều kiện. Thông qua chức năng này NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế. Sơ đồ 1.1: Luân chuyển vốn Khả năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình. Các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế, chức năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM: là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán, thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa thanh toán dịch vụ. Trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ,… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả xã hội, NHTM là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu của nó là kinh doanh tiền tệ,…hay có thể nói
- cách khác, chức năng tạo tiền tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối lượng tiền cho nền kinh tế. 1.1.3 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại - Vốn tự có: Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. - Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy đ ộng là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. - Vốn đi vay: Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Có thể là vốn đi vay NHNN Việt Nam hoặc vốn đi vay các NHTM và các TCTD khác. - Vốn khác bao gồm vốn tiếp nhận và vốn khác: + Vốn tiếp nhận: là nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái,…và đ ược chuy ển qua NHTM thực hiện. + Vốn khác: Ngoài các nguồn vốn trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải trả, các khoản tiền tạm giữ theo quyết định của tòa án,… 1.1.4 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 1.1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Nghiệp vụ huy động vốn: - Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh c ủa các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù bị
- giới hạn về mức huy động vốn, xong nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của Ngân hàng tăng mà còn tạo cho Ngân hàng uy tín ngày càng cao. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: - Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức trong xã hội, đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng. - Phát hành giấy tờ có giá: nghiệp vụ này được thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng nhằm thu hút các khoản vốn trong dài hạn để đầu tư vào nền kinh tế. Bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. - Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể đi vay: trong quá trình kinh doanh đôi khi NHTM cũng lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHTM có thể vay NHTW, vay các tổ chức tín dụng khác, vay ở các tổ chức nước ngoài,… đây là nguồn vốn r ất cần thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng kịp thời và đảm bảo cho hoạt động c ủa ngân hàng diễn ra một cách liên tục. Nghiệp vụ sử dụng vốn: Bao gồm Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu là tạo khả năng sinh lời cao cho Ngân hàng. Trong tổng tài sản thì có nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng l ớn nhất. Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùm vốm, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường…với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh. 1.1.4.2 Các nghiệp vụ khác Nghiệp vụ trung gian Là nghiệp vụ của Ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng.
- NHTM thực hiện các yêu cầu của khách hàng trong giao dịch, thanh toán, chuyển tiền, thu hộ tư vấn môi giới,…và nhận một khoản thu nhập về việc làm trung gian đó, xu thế hiện nay các ngân hàng tập trung hoàn thiện các hoạt đ ộng cũng như dịch vụ của mình nhằm không ngừng tăng nhanh tỷ lệ thu từ các dịch vụ trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Nghiệp vụ ngoại bảng Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở Ngân hàng, không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế toán của những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ… Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá quy định trong biên bản giao nhận, trong hóa đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý… 2. 1.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM Do NHTM huy động theo phương thức “đi vay để cho vay” mà vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các hình thức tạo vốn để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh thị trường. Quá trình huy động vốn được thực hiện thông qua các hình thức sau: 1.2.1 Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi 1.2.1.1 Tiền gửi thanh toán (TGTT) Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: Đây là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng nhờ Ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được Ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của Ngân hàng, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, đây là một khoản huy động có lãi suất thấp vì Ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay. Mặt khác, loại tiền gửi thanh toán này Ngân hàng phải thường xuyên thu và chi trả
- theo yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí và kiểm đếm, bảo quản..., thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp. Mặc dù, đối với TGTT, người gửi có thể rút ra hoặc gửi vào bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số l ượng, nên các loại tài khoản này luôn có số dư. Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Một số Ngân hàng kết hợp tài khoản TGTT với tài khoản cho vay như cho vay thấu chi – chi trội trên số dư của tài khoản TGTT. Một số Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “ biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất của loại tiền gửi này lên nhằm cạnh tranh với các TCTD khác. Bên cạnh đó các Ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của các Ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại Ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô c ủa nguồn này thường không lớn. 1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một khoảng thời gian nhất định. TGTT tuy rất thuận tiện trong hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được ủy thác vào Ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và Ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ đ ược rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn. Trong trường hợp này, có 2 cách để giải quyết: hoặc khách hàng vay tiền c ủa Ngân hàng, sau đó đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu được để trả nợ (cả gốc và lãi vay Ngân hàng); hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền ra trước hạn và nhận lãi suất thấp hơn (đôi khi chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn). Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn đ ịnh, vì mục đích của người gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải là để thanh toán. Do đó, khác với loại tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại nguồn vốn này.
- Để tăng cường huy động vốn này, trước hết các Ngân hàng thường đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng....Với mỗi loại thời hạn, Ngân hàng áp dụng một lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 1.2.2 Huy động vốn dưới hình thứ nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư 1.2.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TGTK) Tiền gửi này chủ yếu là nhàn rỗi của dân cư nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn, nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi này lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng đến gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì Ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ, Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho khách hàng. Đối với gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng dương lịch. 1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TGTKCKH) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại: kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng…Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được Ngân hàng cấp sổ tiết kiệm Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của Ngân hàng và chỉ được hưởng lãi bằng mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được một tháng. Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì Ngân hàng không được tự động thêm một kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng cũng không đến rút lãi, rút vốn thì mặc nhiên Ngân hàng phải nhập lãi vào vốn đ ể tính lãi kép cho khách hàng (lãi sinh ra lãi). Vấn đề này được các TCTD vận dụng theo đặc điểm riêng.
- Các loại tiền gửi tiết kiệm khác Ngoài 2 loại tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm hầu hết các NHTM đ ều có thể thiết kế những loại tiền gửi tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn đ ược đ ổi mới theo yêu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biện đ ể chống l ại s ự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 1.2.3 Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là các công cụ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Thông qua nhiều loại khác nhau. - Chứng chỉ tiền gửi (CDs): CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể đ ược hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị tr ường thứ cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn. Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng tài chính của Ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán CDs. Mức lãi suất của CDs do Ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng Ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích ứng với môi trường cạnh tranh mới. - Trái phiếu: Là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu sẽ thu hút được nguồn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành trái phiếu s ẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi Ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi Ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung và dài hạn. - Kỳ phiếu: Là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: "Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại & vận tải Ngọc Hà"
112 p | 360 | 138
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác hoạch định chiến lược tại công ty cổ phần sản phẩm sinh thái - thực trạng và giải pháp
90 p | 227 | 36
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Công tác bảo quản tài liệu tại thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2: Thực trạng và giải pháp
11 p | 246 | 33
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác bảo quản hiện vật đồ dệt tại kho cơ sở bảo tàng Hồ Chí Minh - Vũ Thanh Thủy
9 p | 168 | 26
-
Khoá luận tốt nghiệp Công tác xã hội: Công tác xã hội trong phòng chống xâm hại tình dục trẻ em tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Đức Xuân)
76 p | 48 | 25
-
Khoá luận tốt nghiệp Công tác xã hội: Định hướng nghề nghiệp cho học sinh khối THPT tại trường THPT Xuân Mai, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội
57 p | 45 | 23
-
Khoá luận tốt nghiệp Công tác xã hội: Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học cơ sở An Lạc, xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình
82 p | 39 | 20
-
Khoá luận tốt nghiệp Công tác xã hội: Phát triển thị trường nông sản xuất khẩu theo dự án Giảm nghèo huyện Đà Bắc
77 p | 39 | 20
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Công tác bảo quản tài liệu phim ảnh tại kho bảo tàng phòng không - không quân
10 p | 154 | 16
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Công tác bảo quản tài liệu quý hiếm ở thư viên quốc gia Việt Nam
7 p | 120 | 13
-
Khoá luận tốt nghiệp: Công tác xã hội trong phòng chống xâm hại tình dục trẻ em tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Đức Xuân)
76 p | 31 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị
85 p | 153 | 12
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Công tác biên mục tài liệu số tại thư viện Tạ Quang Bửu – trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
9 p | 195 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
75 p | 104 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán doanh thu, thuế TNDN và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Việt Hùng
109 p | 76 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Công tác quản lý di tích tại khu tưởng niệm vương triều nhà Mạc xã Ngũ Đoan, Kiến Thụy, Hải Phòng
11 p | 147 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Công tác thu nhận-sưu tầm, xử lý nghiệp vụ và tổ chức khai thác nguồn tài liệu" xám" tại thư viện bộ tư pháp
9 p | 169 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác tiền lương cho người lao động trực tiếp tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trần Hà
79 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn