intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ của đề tài là đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con tại trại. Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- LÊ THỊ THANH HÒA Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- LÊ THỊ THANH HÒA Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên - năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. La Văn Công đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo TS. Phạm Thị Trang đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để tôi theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lê Thị Thanh Hòa
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 33 Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái................................................ 34 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của Trang trại sinh thái Thanh Xuân qua 3 năm (2016 - 2018)................................................................................... 39 Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................ 40 Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 42 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 44 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại................. 45 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con theo mẹ nuôi tại trại ................ 46 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 47 Bảng 4.8. Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ....................... 49 Bảng 4.9. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 50
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản LMLM : Lở mồm long móng PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn PRRS : Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp STT : Số thứ tự TT : Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập...................................................... 4 2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm và 5 tháng)...... 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 8 2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản ...................................................................... 8 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................ 9 2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 16 2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
  7. v 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân trong 3 năm (2016 - 2018) ........................................................................................... 39 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ................................ 40 4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại sau 6 tháng thực tập .................................................................................................. 40 4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và đàn lợn con trong 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 41 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại ..................... 42 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 42 4.3.2. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine ........ 43 4.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại ....45 4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn theo truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho xã hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên những thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các nông hộ cũng như các trang trại làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống chủ động và hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nhằm nâng cao về số lượng cũng như chất lượng đàn lợn giống. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trang trại
  9. 2 sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con tại trại. - Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. - Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. - Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở. - Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phòng và điều trị có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn nuôi.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm cách bờ sông Đào 500m, chảy qua Văn Giang - Hưng Yên đến sông Bắc Hưng Hải. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: - Phía Nam giáp huyện Khoái Châu. - Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ. - Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của Hà Nội. - Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². Trang trại ở gần đường giao thông chạy qua thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển thức ăn và xuất bán lợn ra thị trường dễ dàng. 2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu Về địa hình: huyện Văn Giang nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, huyện có địa hình tương đối bằng phẳng. Về khí hậu: Văn Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt. Tuy nhiên nền nhiệt giữa các mùa không chênh lệch nhiều (trung bình hàng tháng là 230C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động hàng tháng từ 250C - 280C. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ 150C - 210C. Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.450 giờ, lượng mưa trung bình 1.575 mm, độ bốc hơi bình quân 886 mm. Độ ẩm không khí từ 80 - 90%.
  11. 4 Trên địa bàn huyện có sông Hồng, sông Bắc Hưng Hải và các sông nhỏ như: sông Ngưu Giang, sông Đồng Quê, sông Tam Bá Hiển chảy qua rất thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân trong toàn huyện. Có thể thấy điều kiện khí hậu thủy văn rất thuận tiện cho Văn Giang phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Hệ thống sông không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản. 2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 71,79 km2 trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 50,32 km2 (chiếm 70% diện tích đất tự nhiên); đất chuyên dùng: 12,31 km2 (chiếm 17,1%); đất ở: 6,12 km2 (chiếm 8,7%), đất chưa sử dụng: 3,04 km2 (chiếm 4,2%). - Tài nguyên nước: Văn Giang có nguồn nước từ sông Hồng và sông Bắc Hưng Hải. Nguồn nước mặt đảm bảo cung cấp phục vụ cho sản xuất và dân sinh. Hiện tại, nước cho sinh hoạt được lấy từ nguồn nước ngầm do dân và các tổ chức tự khai thác là chủ yếu. Nước cho sản xuất nông nghiệp được lấy từ các trạm bơm dọc theo hệ thống sông Bắc Hưng Hải. - Ngoài ra Văn Giang có tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch: du lịch nghỉ ngơi cuối tuần,... 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập 2.1.2.1. Về cơ sở vật chất: - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 4 chuồng đẻ (Đ1; Đ2; Đ3; Đ4), 1 chuồng đực, 2 chuồng bầu (bầu 1, bầu 2), 1
  12. 5 chuồng cách ly, 1 chuồng cai sữa, 6 chuồng thịt. Chuồng được xây theo hướng Nam nên mát vào mùa Hè và ấm vào mùa Đông. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 15 dãy chuồng nuôi, trong mỗi chuồng lại có 2 dãy chăn nuôi hai bên chuồng. Chuồng được xây dựng bằng gạch và xi măng, mái được lợp bằng tôn. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng. Trong chuồng có lắp đặt quạt thông gió. Mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa Đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. Đầu mỗi chuồng có một lớp lưới lọc không khí và một lớp bạt che di động, có thể chắn gió, mưa, ruồi muỗi, côn trùng. Khi cần thiết bạt che vừa có thể tạo độ thông thoáng thích hợp và chủ động điều chỉnh được tiểu khí hậu trong chuồng nuôi. Bên trong các ô chuồng được thiết kế bằng khung sắt, nền chuồng nái đẻ được lát bằng tấm nhựa hoặc tấm bê tông có đục lỗ. Nền chuồng lợn thịt được lán bằng xi măng cát chắc chắn. Nước uống qua bể lọc được theo đường ống dẫn tới từng ô chuồng, tại đây có van uống đóng mở tự động khi lợn uống nước. - Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tủ lạnh, quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng, xà phòng, xà bông tắm,… + Khu nhà ăn có nhà ăn chung. + Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh. + Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. 2.1.2.2. Về nhân sự - Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
  13. 6 nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó: - Lao động gián tiếp có 8 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 2 + Làm vườn, nấu ăn: 2 + Bảo dưỡng : 2 + Bảo vệ: 1 - Lao động trực tiếp có 33 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 28 công nhân Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như: tổ chuồng cai sữa và chuồng thịt, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ nhà bếp, tổ cơ khí. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm và 5 tháng) 2.1.3.1. Đối tượng sản xuất Trang trại sinh thái Thanh Xuân chuyên nuôi lợn sinh sản, trại có 2 giống lợn chính là Landrace và Yorkshire. Lợn sau khi sinh 21 - 26 ngày thì được chuyển từ chuồng đẻ sang chuồng cai sữa. 2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại sinh thái Thanh Xuân là một trong những trang trại có quy mô lớn của tỉnh Hưng Yên. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao.
  14. 7 Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá so với mặt bằng chung ngành chăn nuôi lợn của nước ta. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các khu vực chuồng nuôi khác. Trong trại có 21 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, của công ty De Heus cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật giàu kinh nghiệm. 2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục, thiếu kinh nghiệm trong công việc và có lúc thiếu nhân công, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
  15. 8 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản a. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu 1, chuồng bầu 2. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện những lợn phối giống không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lên phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc khử trùng tiêu độc hàng ngày, xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn thức ăn có số hiệu là 3030 với khẩu phần ăn như sau: - Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn số hiệu 3030 với tiêu chuẩn 1,8 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn số hiệu 3030 với tiêu chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn số hiệu 3030 với tiêu chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. b. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn vệ sinh và cọ rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: - Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn có số hiệu là 3060 với tiêu chuẩn 2,0 - 2,2 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày (tùy vào thể trọng lợn nái béo hay gầy mà tăng giảm 10% khối lượng thức ăn). - Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn 3,5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn 5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
  16. 9 - Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. - Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 6 giờ 30 phút, chiều lúc 15 giờ 30 phút, tối lúc 23 giờ 30 phút, mỗi ngày tăng lên 0,5 kg. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 4 - 7 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm : 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 2.2.2.1. Hiện tượng đẻ khó Nguyên nhân gây nên đẻ khó do nhiều nguyên nhân khác nhau: + Do lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình nuôi từ hậu bị đến khi lợn chửa, đẻ, như: ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu và xương chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng ta có thể bổ sung chế phẩm sinh học vào trong thức ăn, pha trộn theo tỷ lệ như hướng dẫn, trong chế phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất khoáng vi lượng, đa lượng, men, vitamin, acid amin... sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề kháng.
  17. 10 + Do xương chậu hẹp bẩm sinh là từ khi lợn con sinh ra đã bị hẹp xương chậu, sau khi nuôi hậu bị đến khi phối giống và đẻ bị hẹp xương chậu. Do thai quá to vì chế độ ăn, uống cho lợn nái khi có chửa không đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài. + Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai... Triệu chứng: + Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được. + Cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu. + Nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp hoặc bào thai quá to. Biện pháp can thiệp: Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm Oxytocin 30 - 40 UI liều 5 ml/1 con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất. Trường hợp không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai ra. Sau khi can thiệp xong, tiến hành thụt rửa tử cung bằng nước muối pha loãng, dùng các loại kháng sinh sau để tiêm chống viêm cho tử cung, âm đạo như: Ampicillin 10 mg/kg trọng lượng, ngày tiêm 2 lần; Ampi - kana 15 mg/kg trọng lượng/ngày; Genta - tylo 2 ml/10 kg trọng lượng; Gentamycin 4% tiêm 1 ml/6 kg trọng lượng và Lincomycin 10% tiêm 1 ml/10 kg trọng lượng. Dùng các loại thuốc bổ để tăng sức đề kháng cho lợn như Vitamin C, B - complex,…
  18. 11 2.2.2.2. Bệnh viêm tử cung Lợn là loài gia súc đa thai, năng suất sinh sản cao cho nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều dễ bị tổn thương tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém, sức đề kháng giảm. Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh, Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%. Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau khi sinh đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp niêm mạc hay các lớp cơ tử cung, gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [9]. a. Nguyên nhân Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [16], Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái đẻ khó do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường... Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già đẻ nhiều lứa, mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi dẫn đến sát nhau, nhau thai bị thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn (Black W. G., 1983) [32]. - Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường gây nên bệnh viêm tử cung. - Trong thời gian mang thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động nên cơ thể quá béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
  19. 12 thiếu dinh dưỡng lợn nái bị ốm yếu, sức đề kháng giảm không thể chống lại vi trùng xâm nhập và gây viêm. - Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo quá cứng gây xây xát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. - Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh trực tiếp sang lợn nái. - Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung nhiều ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [26]. Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái sinh sản. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong tử cung cản trở sự di chuyển của tinh trùng, tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ lại gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs, 1999) [20]. b. Các thể viêm tử cung Theo Đặng Đình Tín (1986) [29], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: - Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung nhẹ.
  20. 13 - Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. - Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu, mầu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. c. Biện pháp điều trị Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: Streptomycin 0,25 g, Penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 0,1% 40 ml + VTM C (Smith và cs., 1995) [37]. Popkov (1999) [25] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao. Streptomycin: 0,25 g, Penicillin: 500.000 UI, Dung dịch MgSO4 0,1% 40 ml + VTM C. Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước Etacridin 1/1.000 và 1/5.000, Furazolidon 1/1.000. Đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh Oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao. Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Iodine 10% pha 10 ml/1 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1