Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Tổng công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí VPFC hướng tới Tập đoàn tài chính
lượt xem 24
download
Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Tổng công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí VPFC hướng tới Tập đoàn tài chính nêu cơ sở lý luận chung về Tập đoàn tài chính và xu hướng hình thành Tập đoàn tài chính ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng hoạt động kinh doanh của PVFC và đánh giá điều kiện xây dựng Tập đoành tài chính. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của PVFC hướng tới Tập đoành tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Tổng công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí VPFC hướng tới Tập đoàn tài chính
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ PVFC HƯỚNG TỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Sinh viên : Lưu Thị Bích Ngọc Lớp : Nhật 3 Khóa : 43 Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thủy Hà Nội, 6-2008
- Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước sức ép hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và tự do hoá ngành Tài chính- Ngân hàng nói riêng, các tổ chức tài chính, tín dụng Việt Nam buộc phải đề ra chiến lược phát triển dài hơn, phải có quy mô tương xứng với tầm vóc đó. Việc một số các định chế tài chính, Ngân hàng đưa ra chiến lược phát triển một tập đoàn tài chính đa năng để có thể vươn ra thế giới và khu vực là một hướng đi đúng đắn vì vai trò của khu vực tài chính đối với nền kinh tế là đặc biệt quan trọng, nhất là đối với những nước chưa có các kênh phân phối vốn hiệu quả. Đối với nền kinh tế Việt Nam có thể thấy một nghịch lý là tiềm lực tài chính của khu vực tài chính lại thua xa khu vực công nghiệp, trong khi đó để có thể thực hiện cách mạng công nghiệp và tiến trình công nghiệp hoá thì tư bản tài chính phải có mức tích luỹ nhiều hơn tư bản công nghiệp. Với điều kiện như hiện nay việc đầu tư cho những công trình trọng điểm của nền kinh tế như Dầu khí, Điện lực, Hàng không...gặp rất nhiều khó khăn vì vậy cần thiết phải có một tiềm lực tài chính đủ mạnh là các tập đoàn tài chính đáp ứng nhu cầu cấp bách của thực tiễn nền kinh tế, phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Các tập đoàn tài chính hùng mạnh không chỉ đóng vai trò to lớn trong tăng trưởng, phát triển kinh tế, mà còn có ảnh hưởng sâu, rộng tới chiến lược kinh doanh, khuynh hướng sản xuất, thị hiếu tiêu dùng của toàn nhân loại, và việc trở thành tập đoàn tài chính là mục tiêu phấn đấu của hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam các tổ chức tài chính, các Ngân hàng thương mại đã có lộ trình xây dựng và phát triển các tập đoàn tài chính nhưng vì đây là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và rủi ro nên vẫn Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 1
- Khoá luận tốt nghiệp đang ở giai đoạn thử nghiệm và thăm dò. Tổng công ty Cổ phần tài chính Dầu khí PVFC là một tổ chức tài chính hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên, khơi thông các nguồn vốn trong nước, thu hút nguồn vốn nước ngoài và quản lý một cách tối ưu các nguồn vốn đầu tư. Theo như định hướng phát triển Tổng công ty sẽ trở thành tập đoàn tài chính vào năm 2010, tuy nhiên các nghiệp vụ kinh doanh còn bộc lộ khá nhiều hạn chế dẫn đến chưa đủ lớn về tiềm lực cũng như quy mô vốn, công nghệ, nhân lực...đáp ứng nhu cầu ngày càng mạnh mẽ của thị trường. Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí PVFC hƣớng tới tập đoàn tài chính”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những lý luận thực tiễn về tập đoàn tài chính, tìm hiểu thực trạng về hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam từ đó tìm hiểu hạn chế về các nghiệp vụ kinh doanh, đánh giá thuận lợi, khó khăn, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh, xây dựng lộ trình hướng tới tập đoàn tài chính vào năm 2010. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Các lý thuyết chung về công ty tài chính, tập đoàn tài chính, Tổng công ty tài chính Cổ phần dầu khí PVFC, các nghiệp vụ kinh doanh đặc trưng của công ty như: huy động vốn, đầu tư tài chính, uỷ thác đầu tư...thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm kể từ khi thành lập. 4. Phạm vi nghiên cứu Khoá luận không đi sâu vào nghiên cứu các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới mà chỉ đề cập lý thuyết chung đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí xây dựng thành tập đoàn tài chính. Cụ thể là nghiên cứu về hoạt động kinh Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 2
- Khoá luận tốt nghiệp doanh của Tổng công ty từ khi thành lập (cuối năm 2000) đến thời điểm cổ phần hoá thành công (năm 2008), xây dựng lộ trình tập đoàn tài chính đến năm 2010. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu và kết luận, Khoá luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về tập đoàn tài chính và xu hướng hình thành tập đoàn ở Việt Nam hiện nay Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của PVFC và đánh giá điều kiện xây dựng tập đoàn tài chính Chương III- Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của PVFC hướng tới tập đoàn tài chính Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, Khoá luận chưa đề cập được hết mọi khía cạnh, mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu đối tượng cụ thể là Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí, còn rất nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được phê bình, đóng góp của tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này. Khi thực hiện khoá luận em đã nhận được sự giúp đỡ, động viên tận tình của gia đình, bạn bè thầy cô, đặc biệt là sự gợi ý về tên đề tài cũng như sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Thu Thuỷ. Em xin chân thành cảm ơn. Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 3
- Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH VÀ XU HƢỚNG HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH 1. Tìm hiểu về công ty tài chính 1.1. Khái niệm Hiện nay trên thế giới đang tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về công ty tài chính do sự khác biệt về môi trường pháp lý và công cụ tài chính của mỗi nước. Tuy nhiên một cách khái quát nhất các nhà kinh tế học đều thống nhất khái niệm Công ty tài chính là: Một tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng được thành lập để cung cấp các loại dịch vụ tài trợ, cung cấp các khoản cho vay, cho thuê, đầu tư tài chính,bao thanh toán và thực hiện các hình thức tín dụng ngắn, dài hạn khác. Công ty tài chính có thể được hình thành do các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoặc là công ty con của các tập đoàn kinh tế lớn nhằm đa dạng hoá thị trường tài chính. Các trung gian tài chính này huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hay thương phiếu. Các công ty tài chính cung ứng chủ yếu các loại tín dụng trung hạn và dài hạn, ví dụ cho người tiêu dùng vay tiền để mua sắm đồ đạc, xe hơi, tu bổ nhà hoặc cho các doanh nghiệp nhỏ vay. Ngoài ra, các công ty tài chính còn thực hiện các dịch vụ cầm, giữ hộ và quản lý các chứng khoán, các kim loại quý.vv.. Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính đã định nghĩa: “ Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tƣ, cung ứng các dịch vụ tƣ vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhƣng không đƣợc làm dịch vụ thanh toán, không đƣợc nhận tiền gửi dƣới một năm”. Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 4
- Khoá luận tốt nghiệp Sự ra đời của công ty tài chính gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nhu cầu đa dạng về các dịch vụ tài chính. Nó được hình thành trên cơ sở chuyên môn hoá một số nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng nhằm khắc phục hạn chế khiếm khuyết của NHTM với các nghiệp vụ chủ yếu là cho vay doanh nghiệp và người tiêu dùng bằng sự đảm bảo tài sản hữu hình. Ở mỗi nước do cơ sở pháp lý, định chế tài chính khác nhau nên phạm vi, nội dung các nghiệp vụ các công ty tài chính được phép hoạt động khác nhau tuy nhiên đều có đặc điểm chung là: Về mặt tổ chức: Các công ty tài chính là một tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường tài chính, hạch toán độc lập, được đăng ký kinh doanh theo pháp luật, là các trung gian tài chính và không có nhiều chi nhánh như các NHTM. Về hoạt động: Các công ty tài chính bị hạn chế các nghiệp vụ so với NHTM, hoạt động hẹp hơn và giới hạn một số khâu mang tính chuyên biệt trong một số nghiệp vụ nhất định. Nếu như hoạt động NHTM là tập hợp các khoản tiền gửi nhỏ để cho vay các khoản tiền lớn, thì các công ty tài chính lại huy động các khoản tiền lớn rồi chia ra để cho vay các khoản tiền nhỏ. Bảng 1: Sự khác biệt giữa công ty tài chính và NHTM Ngân hàng thƣơng mại Công ty tài chính Được nhận tiền gửi thường Sử dụng vốn chủ sở hữu để cho vay và đầu xuyên tư Được nhận tiền gửi không Không được nhận tiền gửi ngắn hạn, không kỳ hạn và thực hiện dịch vụ thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán trung gian thanh toán Hoạt động đa dạng nhiều Hoạt động mạnh ở một số lĩnh vực: cho dịch vụ thuê tài chính, tham gia trực tiếp trên thị trường chứng khoán Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 5
- Khoá luận tốt nghiệp Tuy nhiên do sự phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, các công ty tài chính có xu thế mở rộng và đa dạng hoá các nghiệp vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn và tối đa hoá lợi nhuận nên sự khác biệt giữa công ty tài chính với các NHTM và các trung gian tài chính khác trở nên mờ nhạt dần và không còn sự khác biệt lớn. 1.2. Phân loại công ty tài chính 1.2.1. Theo tính chất độc lập hay phụ thuộc a. Công ty tài chính độc lập: Là loại hình công ty tài chính đứng độc lập, tự hoạt động kinh doanh do các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập, không nằm trong hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tập đoàn nào. Các công ty này thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh như: cho vay và bảo lãnh các khách hàng thương mại và sản xuất công nghiệp, các hoạt động cho thuê tài sản, bao thanh toán, kinh doanh tiền tệ, tư vấn tài chính. b. Công ty tài chính phụ thuộc: do một công ty mẹ hay một tập đoàn kinh tế lớn nắm giữ toàn bộ hay một tỷ lệ vốn nhất định lập nên có nhiệm vụ cung ứng vốn cho nội bộ tập đoàn và kinh doanh tiền tệ. 1.2.2. Theo phạm vi hoạt động a. Công ty tài chính bán hàng: Các công ty này gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một nhã sản xuất nào đó. b. Công ty tài chính tiêu dùng: Công ty sẽ cung ứng phần lớn nguồn vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng hoá tiêu dùng như các đồ đạc nột thất, đồ da dụng, hoặc sửa chữa nhà cửa..các khoản vay được trả góp định kỳ. c. Công ty tài chính kinh doanh: Công ty sẽ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dưới các hình thức như: bao thanh toán, cho thuê tài chính... 2. Khái quát chung về tập đoàn tài chính 2.1 Khái niệm Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 6
- Khoá luận tốt nghiệp Cũng như Công ty tài chính, TĐTC chưa được định nghĩa một cách chính thống nhưng qua nhiều nghiên cứu có thể hiểu: TĐTC là một thực thể kinh tế gồm một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động tài chính) mỗi thành viên tập đoàn là những pháp nhân độc lập, trong đó có một doanh nghiệp làm nòng cốt. Các tập đoàn đều được thành lập một cách tự nguyện trên cơ sở các liên kết về vốn và hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp trọn gói các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trước xu thế toàn cầu hoá. Xu thế hội nhập và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và sự nới lỏng các quy định pháp lý về Tài chính- Ngân hàng là nguyên nhân thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các TĐTC. Khi phát triển đến mức độ nhất định và do nhu cầu của nền kinh tế, các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán hay các tổ chức tài chính khác đều vươn ra hoạt động đa năng và hướng ra toàn cầu thông qua những hình thức khác nhau như liên kết, hợp nhất, sát nhập, thành lập các công ty trực thuộc. Mục tiêu của việc hình thành TĐTC là mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ, giảm chi phí để có thể tồn tại trong cạnh tranh, từ đó đem lại lợi nhuận tối đa cho tập đoàn. Có thể xem xét các quan niệm về TĐTC ở nhiều góc độ khác nhau: - Căn cứ vào nguồn gốc: Người ta dựa vào việc xem xét tập đoàn kinh tế để đưa ra khái niệm về TĐTC. Tập đoàn kinh tế là một chỉnh thể của một tập hợp các đơn vị thành viên có những quan hệ liên kết về lợi ích kinh tế, tài chính, sản phẩm, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và được sắp xếp theo một cấu trúc tổ chức nhất định, được kiểm soát điều hành bằng một bộ máy quản lý thống nhất. Tập đoàn kinh tế có thể được gọi tên khác nhau, được tổ chức theo các mô hình khác nhau nhưng đều có những đặc điểm chung cơ bản như sau: Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 7
- Khoá luận tốt nghiệp Về tổ chức, các tập đoàn kinh tế thường là tập hợp của một số đơn vị thành viên, trong đó có một đơn vị lớn và quan trọng nhất, đóng vai trò chi phối hoạt động của các đơn vị còn lại. Về cơ cấu sở hữu, các tập đoàn thường là đa sở hữu (Nhà nước, công ty, tư nhân). Đơn vị, cá nhân nào chiếm tỷ lệ sở hữu cao trong tổng tài sản sẽ nắm vai trò chi phối. Về quy mô và phạm vi hoạt động, các tập đoàn kinh tế thường có quy mô tài sản lớn, phạm vi hoạt động rộng trong một hoặc nhiều quốc gia. Về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh, tập đoàn kinh tế có sản phẩm thường đa dạng, trong đó có thể có một hoặc một số sản phẩm mũi nhọn. Nếu xét theo lĩnh vực kinh doanh thì các sản phẩm của một tập đoàn kinh tế có thể trong cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng cũng có thể thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Ngoài những đặc điểm cơ bản trên, TĐTC còn có đặc điểm là: Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu là tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Đây là lĩnh vực kinh doanh có tính nhạy cảm và mức độ rủi ro cao, đòi hỏi quy mô vốn lớn. - Căn cứ vào nguyên tắc hoạt động: TĐTC là một tổ chức gồm hai hay nhiều định chế tài chính được liên kết lại với nhau, được xem là một tổ chức đáp ứng các yêu cầu sau: + Phải là một tổ chức bao gồm ba mảng hoạt động tài chính quan trọng đó là ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. + Phải là một tổ chức mà hoạt động kinh doanh chính là hoạt động tài chính. - Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn, có thể theo các xu hướng sau: +Tập đoàn kinh doanh tổng hợp bao gồm các dịch vụ ngân hàng - tài chính và sản xuất kinh doanh như: Tại Nhật Bản có tập đoàn Normura nổi tiếng kinh doanh chứng khoán, sản xuất, đầu tư khu công nghiệp và hạ tầng Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 8
- Khoá luận tốt nghiệp khu công nghiệp…; tập đoàn Sumitomo nổi tiếng về ngân hàng và kinh doanh thương mại. Tại Đài Loan có tập đoàn Chinfon vừa có hoạt động ngân hàng, bảo hiểm lại vừa nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất xi-măng. Tại Singapore có tập đoàn Keppel Bank kinh doanh lĩnh vực ngân hàng, thương mại, dịch vụ,… + Tập đoàn tài chính chuyên về ngân hàng, chứng khoán, các dịch vụ tài chính như tập đoàn Citi Group ( Mỹ ) ; tập đoàn HSBC ( Anh )... Các TĐTC ở Hoa Kỳ thường được xây dựng theo mô hình một công ty mẹ nắm giữ cổ phần của các công ty con hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc TĐTC được giám sát và điều chỉnh bởi các cấp có thẩm quyền riêng biệt. Hoạt động của các Ngân hàng chịu sự giám sát điều chỉnh của Cơ quan giám sát tiền tệ( OCC ), Cục dự trữ liên bang ( FED) và công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang( FDIC); hoạt động của công ty chứng khoán chịu sự giám sát và điều chỉnh của Uỷ ban Chứng khoán và Hối đoái( SEC); hoạt động của các công ty bảo hiểm do uỷ ban bảo hiểm Quốc gia( SIC) giám sát và điều chỉnh. Một TĐTC phải đảm bảo các yêu cầu về: vốn và khả năng quản lý, yêu cầu về việc tài trợ vốn cho cộng đồng và những yêu cầu trong quản lý TĐTC. Ở Đài Loan các TĐTC có thể đầu tư và sở hữu 100% các đơn vị thành viên, bao gồm Ngân hàng, bảo hiểm, công ty chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Đạo luật về TĐTC của Đài Loan đã tạo điều kịên cho thị trường tài chính được củng cố, hợp nhất, tính đến cuối năm 2005, Đài Loan đã có 14 TĐTC- NH lớn hoạt động trên các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Ở Trung Quốc trước đây, luật Ngân hàng thương mại quy định các NHTM không được phép thực hiện các giao dịch chứng khoán và bảo chứng, không được đầu tư vào những doanh nghiệp phi ngân hàng. Nhưng trước tốc độ phát triển kinh tế quá nóng trong hai thập kỷ qua Trung Quốc Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 9
- Khoá luận tốt nghiệp đã sửa luật NHTM theo hướng cho phép các NHTM ( công ty mẹ) sở hữu các công ty tài chính( công ty con) theo mô hình TĐTC khi thiết lập đầy đủ những cơ chế pháp lý thận trọng cần thiết. Ở Việt Nam tuy mô hình này còn mới mẻ nhưng với sự hoàn thiện dần của thị trường tài chính hứa hẹn một sự thay đổi lớn cả về cơ cấu, tổ chức cũng như quy mô và phạm vi hoạt động. Tóm lại, mô hình TĐTC với sự phát triển độc lập của hệ thống các NHTM, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới và chắc chắn sẽ ngày một phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. 2.2. Nguyên tắc hình thành TĐTC Việc phát triển TĐTC dựa trên nguyên tắc hiệu quả, tự nguyện và theo quy luật của thị trường. Các nguyên tắc đó là: 1- Phù hợp chính sách và phát triển kinh tế của Nhà nước. Việc hình thành TĐTC phải có tác động tích cực tới cân bằng tài chính, phù hợp với mục tiêu kinh doanh và hợp tác đầu tư tài chính 2- Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền: Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nghiêm cấm các hoạt động lũng đoạn thị trường hoặc phong toả theo khu vực. Phân định rõ chức năng quản lý kinh doanh với các chức năng quản lý hành chính. TĐTC cần xác định không phải là cơ quan quản lý tài chính Nhà nước cũng không phải là hiệp hội ngành nghề mà là một tổ chức tài chính. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên được thiết lập trên cơ sở nắm giữ cổ phần, không phải là quan hệ hành chính, áp đặt. 3- Thực hiện nguyên tắc đầu tư tự nguyện, tuân theo các quy luật kinh tế và các định chế tài chính, không thể lắp ghép bắng các mệnh lệnh hành chính, tự nguyện góp cổ phần, sợi dây liên kết bằng vốn đảm bảo mối quan hệ rõ ràng trong nội bộ tập đoàn. Tăng cường vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo quỹ đạo chung cho tất cả các đơn vị thành viên. 4- Phối hợp chiến lược kinh doanh trên tất cả các mặt, các chức năng và ở mọi phương diện. Phối hợp chiến lược khu vực hoá với toàn cầu Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 10
- Khoá luận tốt nghiệp hoá, chiến lược mũi nhọn với chiến lược đa dạng hoá. Tăng cường vai trò trung tâm và sự chi phối của công ty tài chính nhằm hạn chế khả năng bị thôn tính. Nhiều tập đoàn đã mở rộng quy mô vốn cho ngân hàng hoặc công ty tài chính trực thuộc và cơ cấu lại danh mục đầu tư cho cả tập đoàn. 2.3. Điều kiện hình thành tập đoàn tài chính 2.3.1. Điều kiện khách quan Môi trường pháp lý có thể cản trở hoặc thúc đẩy sự hình thành và phát triển các TĐTC nhất là những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán. Nói cách khác quá trình hình thành và phát triển TĐTC diễn ra theo quy luật khách quan, nhưng Chính phủ cũng đóng vai trò trong việc đưa ra các quyết định và chính sách phát triển dịch vụ tài chính. Trình độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính tác động đến khả năng mở rộng quy mô của TĐTC thông qua các công ty con hay công ty trực thuộc. Trên thực tế, sự hình thành các TĐTC thường bắt nguồn từ việc mở rộng các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng mẹ, từ chỗ chỉ kinh doanh dịch vụ ngân hàng, mở rộng sang dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán,v.v. Mặt khác thị trường tài chính ngày càng phát triển, khách hàng càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và tiện ích của dịch vụ tài chính- ngân hàng. Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cũng là yếu tố và điều kiện để một tổ chức tài chính phát triển thành TĐTC. Các tập đoàn này phải kịp thời nắm bắt thông tin, nhất là công nghệ mới có liên quan đến hoạt động tài chính để có thể khai thác và ứng dụng các thành tựu công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều lợi nhuận cho tập đoàn và tiện ích cho khách hàng. 2.3.2. Điều kiện về vốn, công nghệ Tiềm lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và khả năng phát triển lâu dài của tập đoàn. Trong đó nguồn vốn có Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 11
- Khoá luận tốt nghiệp tác dụng hỗ trợ cho tập đoàn đổi mới công nghệ, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, phát triển dịch vụ mới, tăng cường năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các ngân hàng tiên tiến và TĐTC mạnh thường cung cấp các dịch vụ đa dạng và đạt chất lượng cao với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. 2.3.3. Điều kiện về con người Hiệu quả hoạt động của TĐTC phụ thuộc rất nhiều vào vào trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên nhất là đội ngũ lãnh đạo. TĐTC có quy mô lớn và độ phức tạp càng cao càng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành thực sự có năng lực, trình độ cao, phong cách lãnh đạo và phẩm chất đạo đức tốt để quản lý điều hành bộ máy của tập đoàn hoạt động có hiệu quả. Không chỉ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ nhân viên không ngừng được trau dồi nghiệp vụ, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân và nếu được tạo mọi điều kiện tốt nhất thì đây là lực lượng lớn đóng góp vào thành công của tập đoàn 2.3.4. Điều kiện về quản trị doanh nghiệp Để kiểm soát khối tài sản và vốn chủ sở hữu khá kớn, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, các TĐTC trên thế giới đều chú trọng đến vấn đề quản trị doanh nghiệp coi quản trị doanh nghiệp tốt là vấn đề sống còn của tập đoàn. Hầu hết các TĐTC hàng đầu đều xây dựng một cơ cấu tổ chức phức tạp, bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được chia thành các mảng chuyên môn chính phù hợp với việc cung cấp các sản phẩm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm đa dạng như cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ, quản lý tài sản, quản lý tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử... ra thị trường. Bộ phận hỗ trợ gồm có quản trị rủi ro, tài chính, tác nghiệp và công nghệ thông tin. Trong đó tất cả các bộ phận được quản trị thống nhất, tập trung theo ngành dọc đứng đầu là chủ tịch tập đoàn, sau đó là các giám đốc phụ trách khối. Cách thức quản lý này cho phép TĐTC, dù có quy mô lớn Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 12
- Khoá luận tốt nghiệp và cơ cấu phức tạp đến đâu và dù có bất cứ sự thay đổi nào cũng vẫn duy trì hoạt động ổn định, giảm thiểu rủi ro. 2.4. Đặc điểm cơ bản của TĐTC Hiện nay trên thế giới dã có nhiều TĐTC nổi tiếng: Citigroup (Mỹ), tập đoàn Bank of Tokyo Mitsubishi (UFJ) Nhật Bản, HSBC Holdings ( Anh), May Bank (Malaysia)...đến các TĐTC mới thành lập ở Việt Nam như : TĐTC Bảo Việt hay TĐTC tư nhân đầu tiên ở Việt Nam Sacombank, mặc dù các tập đoàn này có mô hình kinh doanh phức tạp, có chiến lược kinh doanh khác nhau nhưng nhìn chung các TĐTC đều có những nét đặc trưng sau: 2.4.1. Tập đoàn tài chính có phạm vi hoạt động rộng lớn TĐTC không chỉ hoạt động trong một quốc gia mà còn mở rộng sang nhiều quốc gia khác. Để chiếm lĩnh thị trường, giảm áp lực cạnh tranh, TĐTC bành trướng thị trường bằng cách tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết, thực hiện phân công quốc tế, do đó phạm vi hoạt động của tập đoàn ngày càng được mở rộng. Hiện tại tập đoàn HSBC đang sở hữu hơn 10,000 văn phòng, 284.000 nhân viên tại trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Tập đoàn ngân hàng Mitsubishi UFJ tính đến tháng 3 năm 2007 có 875 chi nhánh trong và ngoài Nhật Bản, giá trị vốn cổ phiếu 996,990 triệu yên; 33,059 nhân viên. Tập đoàn Citi có 200 triệu tài khoản khách hàng tại hơn 100 nước. Tại các thị trường các Tập đoàn đã thực hiện phân công lao động một cách hợp lý trong nội bộ tập đoàn, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và kênh bán hàng rộng rãi. 2.4.2. Tập đoàn tài chính có quy mô lớn về vốn, nhân lực và doanh số hoạt động - Về vốn: Do TĐTC vừa có sự tích tụ của bản thân doanh nghịêp lại có sự tập trung giữa các doanh nghiệp nên tiềm lực tài chính và quy mô về vốn của tập đoàn là rất mạnh. Trong tập đoàn, vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, được bảo toàn và phát triển đẩy nhanh quá trình tích tụ, Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 13
- Khoá luận tốt nghiệp tập trung vốn cho tập đoàn. Điều này tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh hơn từng doanh nghiệp riêng lẻ, nâng cao được trình độ xã hội hoá sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Giá trị vốn cổ phiếu của Citigroup (2006) là 112,537 tỷ USD, tập đoàn Mitsubishi UFJ (2007) là 996,990 triệu yên. - Về lao động: Do quá trình tập trung của các doanh nghiệp thành viên, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và phạm vi hoạt động lớn nên tập đoàn có một khối lao động rất lớn, được tuyển chọn và đào tạo một cách nghiêm ngặt nên chất lượng lao động cao. Tính đến tháng 7/2007 Citigroup ( Mỹ) có 332.000 nhân viên, Tập đoàn HSBC có 284.000 nhân viên, Tập đoàn UFJ( Nhật Bản) có 33.059 nhân viên - Về doanh thu: Do có vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng, tập đoàn có khả năng nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, củng cố và mở rộng chiếm lĩnh thị trường nên mới đạt được doanh thu và lợi nhuận rất lớn. Năm 2007 lợi nhuận ròng của Citigroup là 6,23 tỷ USD, lợi nhuận của HSBC là 22,08 tỷ, Tập đoàn UFJ ( Nhật Bản) tính đến năm 2006 lợi nhuận là 1181,7 tỷ Yên là công ty thứ 3 trong lịch sử Nhật Bản đạt mức lợi nhuận sau thuế trên 1000 tỷ Yên. Bảng số 2: Danh sách 7 tập đoàn tài chính lớn nhất thế giới năm 2006 Đơn vị: tỷ USD STT Tên Quốc gia Doanh thu Lợi nhuận Tài sản 1 Citi Group Mỹ 146,56 21,54 1.884,32 2 Bank of America Mỹ 116,57 21,13 1.459,74 3 HSBC Anh 121,51 16,63 1.860,76 4 JP Morgan Chase Mỹ 99,3 14,44 1.351,52 5 AIG Mỹ 113,19 14,01 979,41 6 UBS Thuỵ sĩ 105,59 9,78 1.776,89 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 14
- Khoá luận tốt nghiệp 7 ING Hà Lan 153,44 9,65 1.615,05 Nguồn: http://www.forbes.com 2.4.3. Tập đoàn tài chính có hình thức sở hữu hỗn hợp Sở hữu vốn của TĐTC là sở hữu hỗn hợp ( nhiều chủ) nhưng có một chủ sở hữu lớn đó là công ty mẹ đóng vai trò khống chế, chi phối về mặt tài chính. Các TĐTC hầu hết đều theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Quan hệ tài chính giữa các công ty này chủ yếu là quan hệ hỗ trợ tạo điều kiện thuân lợi cho công ty thành viên vay vốn từ nguồn vốn cổ phần chung của tập đoàn các công ty thành viên đều được hưởng lãi suất từ việc cho vay này theo tỷ lệ vốn góp. Vốn tích luỹ có vai trò rất quan trọng, là nguồn vốn chủ yếu để tăng quy mô tập đoàn. Các hoạt động đầu tư, huy động vốn được giao cho công ty nắm vốn thực hiện, tập đoàn có thể vay vốn từ các công ty thành viên theo lãi suất thoả thuận. Ngoài ra tập đoàn có thể vay vốn từ ngân hàng, hoặc phát hành trái phiếu, tín phiếu để đầu tư vào lĩnh vực có triển vọng cao. Tuỳ theo quy định pháp luật của từng nước, các ngân hàng có thể tham gia vào các TĐTC dưới nhiều hình thức như: cổ đông, chủ nợ, cơ quan phát hành chứng khoán cho TĐTC và cũng có thể là con nợ. Chính vì thế ngân hàng ( cùng với công ty thương mại) thường được xem là hạt nhân của TĐTC. 2.4.4. Tập đoàn tài chính có cơ cấu phức tạp Cơ cấu tổ chức của TĐTC rất đa dạng: Có loại tập đoàn trong đó các công ty con độc lập về tính pháp lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế trong tập đoàn được duy trì bằng các hoạt động kinh tế. Có loại tập đoàn các công ty con mất quyền độc lập về tính thương mại và sản xuất, các chủ sở hữu trở thành cổ đông của công ty mẹ. Tuy nhiên nhìn chung cơ cấu của TĐTC thường bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được phân tán làm 4 mảng chuyên môn chính: Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 15
- Khoá luận tốt nghiệp Ngân hàng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân đại trà Ngân hàng bán buôn bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty lớn Ngân hàng phục vụ khách hàng giàu có Ngân hàng đầu tư kinh doanh trên thị trường tài chính Bộ phận hỗ trợ gồm có quản lý rủi ro, tài chính, tác nghiệp và công nghệ thông tin 2.4.5. Tập đoàn tài chính hoạt động kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực Các TĐTC trên thế giới hiện nay đều hoạt động kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực, có chiến lược sản phẩm và định hướng đầu tư luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu của thị trường, môi trường kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên mỗi tập đoàn đều có ngành và lĩnh vực chủ đạo với những sản phẩm có thương hiệu của tập đoàn. Sản phẩm cung ứng bao gồm tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ, bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử... Hoạt động đa ngành đa lĩnh vực giúp cho tập đoàn phân tán được rủi ro cho nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, khai thác triệt để thị trường và khách hàng, đảm bảo cho hoạt động của tập đoàn luôn được an toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng cơ sở vật chất và khả năng lao động phong phú của tập đoàn. 2.4.6. Tập đoàn tài chính có khả năng tập trung, điều hoà vốn Mục tiêu khi thành lập tập đoàn là tối đa hoá lợi nhuận nên nguồn vốn của tập đoàn được huy động từ các thành viên và theo hình thức pháp luật cho phép sẽ được tập trung đầu tư vào những lĩnh vực, những dự án có hiệu quả nhất, tránh tình trạng vốn bị phân tán trong những đơn vị nhỏ hoặc đầu tư không có hiệu quả. Như vậy vốn của các đơn vị thành viên nhỏ cũng được sử dụng vào những lĩnh vực, dự án có hiệu quả nhất, tạo ra sức mạnh kinh tế quyết định sự phát triển của tập đoàn. Giữa các đơn vị thành viên nhỏ cũng có sự huy động vốn, có sự đầu tư lẫn nhau nên có sự liên kết chặt chẽ, phát huy hiệu quả từng đơn vị thành viên và cả tập đoàn. Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 16
- Khoá luận tốt nghiệp 2.5. Vai trò của tập đoàn tài chính với sự phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế Khi các công ty doanh nghiệp đứng trước sức ép cạnh tranh về vốn, thị phần đều có xu hướng liên minh hay tổ hợp với các công ty khác để phân chia thị trường hoặc khai thác tiềm năng vốn có của mình. Vì vậy hình thành TĐTC là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tập đoàn tài chính có vai trò hết sức to lớn đối với nền kinh tế các quốc gia trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế. Vai trò đó thể hiện: Thành lập TĐTC cho phép các doanh nghiệp huy động nguồn lực vật chất, lao động và vốn trong xã hội vào quá trình kinh doanh. Việc thành lập TĐTC đã hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thành viên, mô hình tập đoàn có lợi cho việc huy động tài sản, thu hút ngày càng đông khách hàng thông qua việc đa dạng hoá nhiều lĩnh vực kinh doanh với chi phí thấp hơn Với phạm vi và quy mô kinh doanh lớn, TĐTC có thể tập trung nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi lượng vốn lớn nhất là những ngành công nghệ hiện đại. Tiềm lực kinh tế mạnh, có sự phân công, phối hợp của các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực và phạm vi rộng lớn, tập đoàn có khả năng liên tục chiếm lĩnh, củng cố thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của tập đoàn, đồng thời giảm bớt và phân tán rủi ro. Thông qua đặc điểm điều hoà vốn của tập đoàn, vốn của các doanh nghiệp thành viên được sử dụng vào những dự án tốt nhất, tránh tình trạng vốn bị đầu tư tràn lan, trùng lặp, hiệu quả không cao. Với tiềm lực mạnh, tập đoàn có khả năng tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học công nghệ đòi hỏi vốn đầu tư lớn và cần sự phối hợp của nhiều nhà khoa học, phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu mà từng doanh nghiệp đơn lẻ không thực hiện được. Mặt khác quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn của tập đoàn sẽ làm cho việc triển khai ứng dụng các kết quả Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 17
- Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu khoa học vào kinh doanh có hiệu quả cao hơn với chi phí giảm. Tập đoàn có tác dụng lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh nghiệm tốt trong các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu, triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tiễn giữa các doanh nghiệp thành viên. Với các nước phát triển, sự thống nhất trong tập đoàn sẽ góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ ra nước ngoài một cách có hiệu quả nhất. Với các nước đang phát triển, các TĐTC là cầu nối để tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới, làm thu hẹp khoảng cách về trình độ với các nước phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế, đồng thời TĐTC là công cụ hữu hiệu để chống sự thâm nhập một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới, giúp cho sản xuất trong nước có thể đứng vững và từng bước vươn ra thị trường các nước. Hiệu quả hoạt động từ các TĐTC góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế- xã hội của đất nước. Việc hình thành TĐTC làm thay đổi bộ mặt xã hội cho từng địa phương hay trong một quốc gia, giải quyết việc làm cho một phần các dân cư tại các khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá các ngành nghề Hoạt động của các TĐTC góp phần làm cho cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịch từ hàng hoá sử dụng sức lao động sang hàng hoá cần nhiều vốn và công nghệ, tập trung vào những sản phẩm có giá trị bổ sung cao. Cơ cấu ngành cũng có sự thay đổi, chuyển từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp chế tạo- dịch vụ. Khu vực dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Tóm lại, các TĐTC có vai trò chi phối ngày càng lớn không chỉ đối với quốc gia mà còn đối với cả nền kinh tế quốc tế. II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH 1. Cơ chế quản lý tập đoàn tài chính Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 18
- Khoá luận tốt nghiệp Đặc điểm của TĐTC thường là lấy ngân hàng cỡ lớn làm hạt nhân của tập đoàn để liên kết và khống chế các doanh nghiệp xung quanh bằng mối quan hệ nắm giữ cổ phần, cho vay vốn và sắp xếp nhân sự. Mô hình phổ biến nhất của TĐTC là tổ chức theo kiểu công ty mẹ- công ty con. Trong đó cả hai công ty đều có tư cách pháp nhân độc lập, có tài sản và bộ máy quản lý riêng, giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con là giao dịch bên ngoài, giao dịch thị trường. Công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc tỷ lệ nhất định vốn cổ phần trong các công ty con, đề ra chiến lược và định hướng cụ thể của tập đoàn, đồng thời phân bổ nguồn lực của tập đoàn thông qua các hoạt động tài chính như phát hành, mua bán chứng khoán, cơ cấu lại tài sản của công ty con. Ngoài ra công ty mẹ còn sử dụng vốn của mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết để hình thành các công ty con hoặc công ty liên kết. Công ty con là công ty mà một số cổ phần cua nó ở trên mức tỷ lệ nhất định thuộc về một công ty khác hoặc bị một công ty khác khống chế, đó là công ty mẹ. Tuy thế nhưng công ty con vẫn là những pháp nhân độc lập, hoạt động tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Hình thức pháp lý của công ty con khá đa dạng, có thể là công ty cổ phần do công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối; công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, trong đó công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối; công ty liên doanh với nước ngoài do công ty mẹ nắm giữ tỷ lệ vốn góp chi phối; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ là chủ sở hữu. Căn cứ vào tính chất phạm vi hoạt động, TĐTC kinh doanh theo mô hình công ty mẹ- công ty con có 2 loại: Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần tuý và mô hình công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh. Trên thực tế không có sự tách bạch rõ ràng, nhiều TĐTC kinh doanh theo mô hình công ty mẹ- công ty con là hỗn hợp của 2 loại hình thức trên, tức là công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh một số công ty con, đồng thời chỉ nắm vốn thuần tuý công ty khác. Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á trong bối cảnh hội nhập
111 p | 479 | 136
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty du lịch Hà Đạt giai đoạn 2011-2015
63 p | 346 | 98
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH dã ngoại Lửa Việt
87 p | 546 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ dệt may Việt Nam
101 p | 269 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại PGD Lò Đúc- chi nhánh Ngân hàng Việt Nam thương tín Vietbank tại Hà Nội
104 p | 284 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển kênh phân phối bán bảo hiểm qua ngân hàng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
120 p | 403 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào hệ thống Logistics toàn cầu (2010)
97 p | 220 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, chi nhánh Chợ Lớn - Nguyễn Thị Mỹ Duyên
105 p | 206 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các loại hình tổ chức bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
138 p | 187 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Nhật bản và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
102 p | 184 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối lốp ô tô tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
75 p | 160 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt hoạt động nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần công trình đường thủy Vinawaco
87 p | 142 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ hàng dệt may Việt Nam
86 p | 185 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển các doanh nghiệp giao nhận vận tải vừa và nhỏ của Việt Nam
101 p | 155 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Võ Lao, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
104 p | 59 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
81 p | 135 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện các hoạt động khách hàng trực tuyến cho Công ty TNHH Sam Kwang Air Tech
68 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty DHL Supply Chain
51 p | 24 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn