intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

214
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO nghiên cứu lý luận và nội dung dịch vụ ngân hàng, phân tích thực trạng dịch vụ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà tây. Từ đó đề xuất phướng hướng và giải pháp phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Anh Lớp : Nhật 5 Khoá : 44G Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Ngô Quý Nhâm Hà Nội, tháng 05 năm 2009
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... 0 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM VÀ VẤN ĐỀ MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO ........................................................................... 4 I. Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại. .............................. 4 1.Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại. ............................................... 4 1.1.Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại. ....................... 4 1.2.Chức năng của NHTM. ................................................................. 5 2.Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thƣơng mại. .................................. 6 2.1.Khái niệm về dịch vụ ngân hàng. .................................................. 6 2.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng. ...................................................... 9 2.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống. ............................. 9 2.2.2.Dịch vụ ngân hàng hiện đại.................................................... 16 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ của ngân hàng. .................................................................................................. 19 2.3.1.Các nhà cung cấp dịch vụ. ..................................................... 19 2.3.2. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. ........................... 20 2.3.3.Giá cả dịch vụ tài chính. ........................................................ 20 2.3.4.Môi trường pháp lý và hệ thống quản lý của cơ quan nhà nước đối với hoạt động dịch vụ của ngân hàng. ....................................... 21 2.3.5. Vấn đề hội nhập và mở cửa thị trường tài chính theo lộ trình gia nhập WTO. ................................................................................ 21
  3. 2.4. Vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. .... 22 2.4.1.Giúp ngân hàng phân tán rủi ro. ............................................ 22 2.4.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng. ............................................. 23 2.4.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ cùng phát triển. ................... 24 2.4.4. Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh mở cửa. ................................................................................................. 24 II. Mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. ........... 25 1. Cam kết của Việt Nam trong vấn đề mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. ............................................................... 25 2. Tác động của vấn đề mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO ........................................................................................... 27 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY. ........................................... 30 I. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. ................................ 30 1. Vài nét khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. ................ 30 2. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. ...... 32 2.1. Dịch vụ cho khách hàng cá nhân............................................... 32 2.2. Dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp. .................................... 33 2.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử. ........................................................ 34 II. Thực trạng hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. .................................................................................................................. 35 1. Dịch vụ huy động vốn. ..................................................................... 35 2. Dịch vụ cho vay. ............................................................................... 36 3. Sản phẩm dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối................. 39 3.1. Hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ. ................... 39 3.2. Hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu. ............................ 41 3.3. Hoạt động khác. ........................................................................ 42 4. Sản phẩm dịch vụ thẻ. ..................................................................... 45 5. Sản phẩm dịch vụ khác.................................................................... 48
  4. III. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội. .................... 49 1. Nhà cung cấp dịch vụ....................................................................... 49 2.Khách hàng sử dụng dịch vụ. ........................................................... 50 3. Giá cả dịch vụ ngân hàng. ............................................................... 53 4. Môi trƣờng pháp lý và hệ thống quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng....................................................................... 54 5. Mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. .............. 55 IV. Đánh giá tình hình cung cấp sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. ................................................................................... 55 1. Những thành tựu đạt đƣợc. ............................................................. 55 2. Những tồn tại và nguyên nhân. ....................................................... 57 2.1. Những tồn tại.............................................................................. 57 2.2. Nguyên nhân. ............................................................................. 59 3. Đánh giá chung ................................................................................ 61 CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO. .......................................................................................................... 63 I. Định hƣớng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. ......... 63 1. Định hƣớng phát triển chung của ngân hàng. ................................ 63 2. Phƣơng hƣớng phát triển trong năm 2009. .................................... 64 II. Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. ......................................................................................... 66 1. Hoàn thiện sản phẩm hiện tại. ........................................................ 66 2. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới. ................................................... 70 3 . Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. ........ 71
  5. 4. Xây dựng chiến lƣợc tiếp thị, quảng bá sản phẩm và mở rộng mạng lƣới giao dịch. ............................................................................ 72 5. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân lực. ........................................................................................................ 74 6. Nâng cao năng lực tài chính. ........................................................... 76 7. Kiểm soát chặt chẽ chi phí và cải thiện cách thức định giá sản phẩm dịch vụ. ....................................................................................... 77 III. Một số kiến nghị. .............................................................................. 78 1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. ..................................................................................................... 78 2. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc............................................................. 81 KẾT LUẬN ................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................87
  6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ABIC Công ty bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ATM Máy rút tiền tự động DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa GATS Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ Ngân hàng TMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thƣơng mại POS Điểm chấp nhận thẻ WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Cam kết về mở cửa thị trƣờng dịch vụ cho Dịch vụ ngân hàng........ 25 Bảng 2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007-2008. ................... 35 Bảng 3: Tình hình cho vay qua các năm 2006-2008. .................................... 37 Bảng 4: Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 -2008. ........................................................................................................... 39 Bảng 5: Kết quả hoạt động mua, bán ngoại tệ năm 2007-2008 ..................... 43 Bảng 6: Kết quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây năm 2008. ..................................................................................................................... 50 Bảng 7: Kết quả hoạt động cho vay hộ sản xuất và cá nhân theo đối tƣợng năm 2008...................................................................................................... 51 Bảng 8: Kết quả cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tính đến hết 31/12/2008. .................................................................................................. 52 Bảng 9: Doanh thu của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội năm 2008...................................................................................................... 59 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. ................... 31 Đồ thị 1: Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn và dƣ nợ giai đoạn 2004-2008 ....... 40 Đồ thị 2: Doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu ..................................... 42 Đồ thị 3: Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004-2008 .................................. 43 Đồ thị 4: Doanh số chi trả kiều hối năm 2004-2008 ..................................... 45 Đồ thị 5: Số lƣợng thẻ ATM đã phát hành qua các năm. .............................. 46
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nƣớc ta trong những năm vừa qua cũng đã đạt đƣợc những bƣớc tiến quan trọng. Đặc biệt, là chúng ta đang trong con đƣờng hội nhập và ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài quá trình đó. Trải qua 2 năm từ khi mở cửa thị trƣờng, ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây nói riêng đã từng bƣớc tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lƣợng hoạt động và nâng cao năng lực tài chính. Trong đó, phát triển dịch vụ ngân hàng là lĩnh vực đƣợc ngân hàng luôn quan tâm hàng đầu để đảm bảo đủ năng lực cạnh tranh, đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù, luôn là ngân hàng dẫn đầu về thị phần nguồn vốn huy động và dƣ nợ, nhƣng về những mảng dịch vụ khác thị phần của ngân hàng vẫn giữ một vị trí khiêm tốn. Trong khi đó, từ khi Hà Tây sát nhập toàn bộ vào Hà Nội, các ngân hàng thƣơng mại cổ phần với ƣu thế công nghệ và sản phẩm dịch vụ đa dạng tiện ích đã liên tục mở các chi nhánh và phòng giao dịch. Và trong tƣơng lai, ngân hàng còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi mà các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài sẽ mở thêm các chi nhánh tại địa bàn và đƣợc hƣởng đối xử quốc gia đầy đủ. Mặt khác, xu hƣớng giảm dần tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng và tăng dần nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, việc phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cả về số lƣợng và chất lƣợng là một điều tất yếu. Nhƣng trên thực tế còn rất nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Điều đó đòi hỏi những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao về những thành công và tồn tại, từ đó tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng khi hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới. Nhận 1
  9. thức đƣợc tầm quan trọng, tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và nội dung dịch vụ ngân hàng, đề tài phân tích thực trạng dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong thời gian qua, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. Nhƣ vậy, để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về dịch vụ ngân hàng và cam kết mở cửa thị trƣờng dịch vụ ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. - Đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. - Đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. 3. Phạm vi nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến dịch vụ ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung đánh giá các dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong những năm gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2007-2008. Phần giải pháp đề cập ở chƣơng 3 đƣợc giới hạn nghiên cứu đến năm 2011 là năm hoàn toàn mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Đề tài dựa trên phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và Nhà Nƣớc ta về hội nhập kinh tế quốc tế. 2
  10. Ngoài ra, luận văn còn áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ: tổng hợp - phân tích, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh,.. 5. Cấu trúc của khoá luận. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại và vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. 3
  11. CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM VÀ VẤN ĐỀ MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO I. Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại. 1.Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại. 1.1.Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại. Theo luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa: “ Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Và luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng nhƣng so với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhƣ quỹ tiết kiệm thì có những điểm khác biệt: Thứ nhất, Ngân hàng thƣơng mại đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng, trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ đƣợc thực hiện một số hoạt động ngân hàng. Thứ hai, ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép nhận tiền gửi trong khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đƣợc nhận tiền gửi. Thứ ba, ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép cung cấp dịch vụ thanh toán, còn các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì không đƣợc phép. 4
  12. 1.2.Chức năng của NHTM. Đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ngân hàng thƣơng mại có ba chức năng cơ bản: Chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng “sản xuất”. Thứ nhất là để thực hiện chức năng là một trung gian tài chính, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác. “Trung gian” đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Trung gian giữa các khách hàng với nhau.Ví dụ nhƣ ngân hàng thƣơng mại làm trung gian giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền, hay trung gian giữa ngƣời trả tiền và ngƣời nhận tiền, hoặc trung gian giữa ngƣời mua và ngƣời bán ngoại tệ… Trung gian giữa ngân hàng trung ƣơng và công chúng. Ngân hàng trung ƣơng hay ở Việt Nam còn gọi là ngân hàng nhà nƣớc không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch với các ngân hàng thƣơng mại, trong khi đó các ngân hàng thƣơng mại vừa giao dịch với ngân hàng Trung ƣơng vừa giao dịch với công chúng. Thứ hai là chức năng tạo tiền tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế. Thứ ba là chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tuy nhiên, chữ sản xuất còn đƣợc để trong ngoặc kép vì còn nhiều tranh cãi chƣa thống nhất. Vì có “sản xuất” mới có “sản phẩm” nên các nhà quản trị thấy rằng ngân hàng thƣơng mại cũng giống nhƣ các doanh nghiệp sản xuất phải chú ý: 5
  13. - Cũng nhƣ doanh nghiệp, ngân hàng thƣơng mại muốn tồn tại và phát triển thì phải tiêu thụ đƣợc sản phẩm của mình, do vậy cần chú ý đến tiếp thị, bán hàng, khuyến mãi, và thậm chí đến cả dịch vụ hậu mãi. - Ngân hàng thƣơng mại phải chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và thiết kế sản phẩm sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Ngân hàng thƣơng mại phải không ngừng quan tâm đến phát triển và đổi mới công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin nhƣ hiện nay công nghệ ngân hàng thay đổi rất nhanh chóng. Một sự chậm chạp hoặc thiếu đầu tƣ công nghệ có thể dẫn đến tai hoạ cho ngân hàng thƣơng mại trong thời đại cạnh tranh gay gắt. 2.Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thƣơng mại. 2.1.Khái niệm về dịch vụ ngân hàng. Đi từ khái niệm thế nào là dịch vụ thì đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất do bản thân dịch vụ mang tính đa dạng, phức tạp và vô hình. Theo quan điểm của Philip Kotler “ Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy đƣợc và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó”. Theo Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO không đƣa ra định nghĩa về dịch vụ mà chỉ phân loại dịch vụ thành 12 ngành lớn, mỗi ngành lại chia ra các phân ngành. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam năm 1995 giải thích: “Dịch vụ là các hoạt động phục vụ, nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Có thể có nhiều cách tiếp cận nhƣng ta có thể thấy đƣợc hai đặc trƣng cơ bản của dịch vụ là: Thứ nhất, dịch vụ là một “sản phẩm” là kết quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngƣời; 6
  14. Thứ hai, khác với hàng hoá hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi vật chất và không thể lƣu trữ đƣợc. Từ khái niệm dịch vụ ta đi đến khái niệm thế nào là dịch vụ ngân hàng. WTO cũng không đƣa ra một khái niệm cụ thể về dịch vụ ngân hàng, mà xếp nó trong ngành lớn thứ 7 là dịch vụ tài chính. Nhƣ vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính. Theo WTO, dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một thành viên cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm: A.Dịch vụ bảo hiểm, B.Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác, C.Dịch vụ tài chính khác. Do khó phân tách rạch ròi giữa dịch vụ ngân hàng với dịch vụ tài chính khác, WTO phải gộp vào trong phân ngành 7B “Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác”, sau đó liệt kê chi tiết nhƣ sau: 1) Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khách của công chúng. 2) Cho vay dƣới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu nợ và tài trợ các giao dịch thƣơng mại. 3) Thuê mua tài chính. 4) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thể tín dụng, thẻ thanh toán và báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng. 5) Bảo lãnh và cam kết. 6) Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng, dù tại sở giao dịch và trên thị trƣờng không chính thức, hoặc các giao dịch khác về: Công cụ thị trƣờng tiền tệ ( gồm séc, hoá đơn, chứng chỉ tiền gửi); ngoại hối; các sản phẩm tài chính phái sinh, bao gồm nhƣng không hạn chế các hợp đồng kỳ hạn (futures) hoặc hợp đồng quyền chọn (options); các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất, gồm các sản phẩm nhƣ swap, hợp đồng tỷ giá kỳ hạn; 7
  15. chứng khoán có thể chuyển nhƣợng; các công cụ có thể chuyển nhƣợng khác và tài sản tài chính, kể cả kim khí quý. 7) Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và chào bán nhƣ đại lý (dù công khai hay theo thoả thuận riêng) và cung cấp dịch vụ liên quan tới việc phát hành đó. 8) Môi giới tiền tệ. 9) Quản lý tài sản nhƣ tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tƣ, mọi hình thức quản lý đầu tƣ tập thể, quản lý quỹ hƣu trí, dịch vụ bảo quản, lƣu trữ và tín thác. 10) Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác. 11) Cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác. 12) Các dịch vụ về tƣ vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động nêu trên đây, kể cả tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tƣ vấn đầu tƣ và danh mục đầu tƣ, tƣ vấn mua sắm và về cơ cấu lại chiến lƣợc doanh nghiệp. Nhƣng ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng, các dịch vụ ngân hàng gồm: o Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. o Dịch vụ bảo hiểm. o Dịch vụ tƣ vấn. o Các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Nhƣ vậy, theo Luật các tổ chức tín dụng thì dịch vụ ngân hàng mang nghĩa hẹp hơn GATS, tức chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức năng của định chế tài chính trung gian huy động vốn và cho vay. 8
  16. Trong bài viết này, dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng tức là bao gồm tất cả hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng. 2.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò khác nhau trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng với một mức giá cạnh tranh. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại có thể chia thành hai loại: Sản phẩm dịch vụ truyền thống và sản phẩm dịch vụ hiện đại. 2.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống. Khi nói đến các sản phẩm dịch vụ truyền thống chúng ta có thể hiểu đó là những sản phẩm dịch vụ đƣợc thực hiện từ nhiều năm trên nền công nghệ cũ và quen thuộc với khách hàng. Dịch vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các ngân hàng thƣơng mại là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính chất đặc thù của các ngân hàng thƣơng mại khác với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của các khách hàng đa dạng và khác nhau nên để thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng thƣơng mại đã phát triển rất nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. - Nhóm 1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tƣợng khách hàng cá nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. 9
  17. Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hƣởng bằng cách ghi Có vào tài khoản. Số dƣ trên tài khoản có thể hình thành từ việc khách hàng nộp tiền mặt vào hoặc do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dƣ này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng tại bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên số dƣ này không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng, do vậy đôi khi số dƣ này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi đƣợc sử dụng để thanh toán. Những lúc nhàn rỗi số dƣ này trở thành nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Tuy nhiên đây là loại tài khoản không có kỳ hạn nên khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào không cần báo trƣớc và ngân hàng khó lên kế hoạch sử dụng loại tiền gửi này. Vì vậy lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp thậm chí không trả lãi. Cũng vì vậy khách hàng thƣờng duy trì số dƣ thấp chỉ đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày. - Nhóm 2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân. Tiền gửi cá nhân đƣợc mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lƣơng hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nƣớc ngoài hoặc các cá nhân khác trong nƣớc. Khi nhận tiền khách hàng đƣợc ghi Có vào tài khoản và khi rút tiền đƣợc ghi Nợ. Số dƣ Có phản ánh số tiền khách hàng còn gửi ở ngân hàng và ngân hàng có thể sử dụng cho mục đích của mình. Nhƣng số dƣ này tăng lên khi khách hàng nhận lƣơng vào thời điểm trả lƣơng và giảm dần khi khách hàng rút về chi tiêu nên số dƣ thƣờng không lớn. Tuy vậy trong những năm gần đây, số lƣợng tài khoản này ở các ngân hàng thƣơng mại không ngừng tăng lên do có sự phối hợp tốt giữa các ngân hàng và doanh nghiệp thông qua việc trả lƣơng cho nhân viên qua tài khoản 10
  18. này. Chính vì vậy, tổng nguồn vốn huy động đƣợc của ngân hàng qua loại tài khoản này tăng đáng kể. - Nhóm 3. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Loại sản phẩm này lại đƣợc chia làm hai loại chính là tiết kiệm không kì hạn và tiết kiệm định kỳ, ngoài ra còn một số loại khác. Sản phẩm tiết kiệm không kì hạn đƣợc thiết kế dành cho đối tƣợng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhƣng lại không thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền trong tƣơng lai. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó thiết lập kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Chính vì vậy ngân hàng thƣờng trả lãi suất thấp cho loại tiền gửi này và dẫn đến số dƣ trên tài khoản này thƣờng không lớn. Nhƣng nếu ngân hàng thu hút đƣợc số lƣợng khách hàng khá lớn thì tổng khối lƣợng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này cũng trở nên đáng kể. Mặt khác, khác với loại tài khoản tiền gửi cá nhân, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện các giao dịch nhƣ gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện đƣợc các giao dịch thanh toán nhƣ trong trƣờng hợp tài khoản tiền gửi thanh toán. Sản phẩm tiết kiệm định kỳ, khác với sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn, là sản phẩm này đƣợc thiết kế dành cho khách hàng cá nhân tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn sinh lời và thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền trong tƣơng lai. Đối tƣợng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định thƣờng xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý nhƣ công nhân, viên chức, hƣu trí. Mục tiêu quan trọng khi lựa chọn loại sản phẩm này là lợi tức có đƣợc theo định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm tiền gửi này và lãi suất tiết kiệm định kỳ thực tế cao hơn lãi luất tiền gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi tuỳ thuộc vào loại kỳ hạn gửi, 11
  19. loại đồng tiền gửi ( VND, USD, EURO hay vàng…) và tuỳ theo uy tín và độ rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. Ngoài ra còn có các loại tiền gửi tiết kiệm khác nhƣ tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thƣởng, tiết kiệm an khang với những nét đặc trƣng riêng nhằm làm cho sản phẩm luôn đƣợc đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ cho vay. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Dựa vào đối tƣợng ta có thể chia làm 2 nhóm cơ bản là cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp: - Nhóm 1. Cho vay doanh nghiệp thƣờng dựa vào thời hạn cho vay để chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó, thời hạn cho vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đƣợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dƣới một năm. Mục đích của loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động. Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định. Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ. - Nhóm 2. Cho vay khách hàng cá nhân. Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tỏ ra năng động và ƣu thế hơn các ngân hàng quốc doanh. Những sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân thƣờng đƣợc phát triển và thiết kế tƣơng tự nhƣ sản phẩm tín dụng 12
  20. truyền thống nhƣng có nét đặc thù riêng của từng ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy ở đây đƣa ra một số sản phẩm điển hình. Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hoá nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhƣng chƣa thể thực hiện đƣợc do gặp khó khăn về vấn đề tài chính. Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cƣ. Khách hàng vay là những ngƣời có thu nhập không cao nhƣng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hƣởng lƣơng và có việc làm ổn định và số lƣợng khách hàng thì rất đông. Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng vay là những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Đặc điểm của loại cho vay này là số lƣợng khách hàng có nhu cầu vay thƣờng rất lớn nhƣng doanh số cho vay không cao lắm, do vậy chi phí giao dịch thƣờng cao. Cho vay tiểu thƣơng cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhƣng tập trung vào khách hàng là những ngƣời buôn bán nhỏ, chủ yếu là các khách hàng buôn bán cá thể ở các chợ. Loại cho vay này phát triển góp phần hạn chế dần nạn cho vay nặng lãi đầy rủi ro. Cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhƣng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trƣờng địa phƣơng sang sản xuất quy mô lớn hơn hƣớng đến thị trƣờng xuất khẩu rộng lớn. Có đƣợc nhƣ vậy mới thực sự đổi mới bộ mặt của nông thôn Việt Nam. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2