intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ

Chia sẻ: Thuy Lam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

35
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích đề tài nghiên cứu: Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn hiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ

  1. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nguyên cứu Hiện nay, sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng diễn ra gay gắt. Sự cạnh tranh không đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm mà còn về giá sản phẩm phù hợp với nền kinh tế, nhƣng sự cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm luôn đƣợc coi trọng là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, hạ giá thành nhƣng vẫn đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm góp phần tạo nên vị trí cạnh tranh, tạo uy tín trên thƣơng trƣờng cũng nhƣ tạo đƣợc mục tiêu lợi nhuận trong doanh nghiệp. Để đạt đƣợc điều đó thì DN cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hơp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản sản phẩm là tiền đề giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng nhƣ việc kiểm soát chi phí phát sinh trong từng bộ phận của DN. Thông qua các số liệu mà phòng kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm cung cấp ban lãnh đạo có thể biết đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán về chi phí sử dụng vật tƣ lao động…để từ đó đề ra đƣợc biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm kịp thời với sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Với những ý nghĩa trên, trong DN sản xuất thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn đƣợc coi là trọng tâm của DN. Nhận thức rõ sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Ths. Nguyễn Đức Kiên trong thời gian thực tập tại công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2. Mục đích đề tài nghiên cứu Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận chng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Về mặt thực tế: Mô tả và phân tích thực trang kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn hiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp hạch toán kế toán, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu tìm hiểu thực tế Phƣơng pháp kỹ thuật trong trình bày: Kết hợp giữa mô tả phân tích, giữa luận giải với bảng biểu và sơ đồ. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu & kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng, nội dung: CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP BAO BÌ VÀ IN CÔNG NGHỆ CAO ĐÌNH VŨ CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP BAO BÌ VÀ IN CÔNG NGHỆ CAO ĐÌNH VŨ Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của loài ngƣời, đây chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất theo nhu cầu của thị trƣờng nhằm mục đích kiếm lời. Để đạt đƣợc mục đích này doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do vậy, để tồn tại và phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các doanh nghiệp phải giảm đến mức tối thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình sản xuất Các nhà kinh tế học thƣờng quan niệm rằng chi phí là khoản phí tổn phải bỏ ra khi sản xuất hàng hóa dịch vụ trong kinh doanh. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi hí là các khoản phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Còn các nhà kế toán thƣờng quan niệm chi phí nhƣ một khoản hy sinh hay bỏ ra để đạt đƣợc mục đích nhất định. Nó xem nhƣ một lƣợng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm. Nhƣ vậy các quan niệm trên thực chất chỉ là sự nhìn nhận, bản chất chi phí từ các góc độ khác nhau. Từ đó ta có thể đi đến một biểu hiện chung nhất về chi phí sản xuất nhƣ sau: Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp thực tế chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định, Các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác tính cho một khối lƣợng hoặc một đơn vụ sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhƣng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đƣợc tính và giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện một lƣợng chi phí sản xuất để hoafnt hành việc sản xuất một đơn vị hay một khối lƣợng sản phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm trên thị trƣờng có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhƣng do trình độ công nghệ trang thiết bị và trình độ quản lý khác nhau mà giá thành của các doanh nghiệp về loại sản phẩm đó cũng khác nhau. Chức năng của giá thành sản phẩm: Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá: Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm, công việc lao vụ, phải bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ, bán sản phẩm tiêu thụ, bán sản phẩm lao vụ. Việc bì đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất là nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp đƣợc mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có lãi, Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu của sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Vì vậy, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm mà thực hiện đƣợc giá trị sử dụng của sản phẩm, Giá bán sản phẩm là biểu hiện giá trị của sản phẩm, phải dựa trên cơ sở giá thành để xác định. 1.3Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí là việc sắp xếp các chi phí vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trƣng nhất định, Có nhiều cách phân loại chi phí khác Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng nhau, sau đâu là một số cách phân loại đƣợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí – giasthanfh dƣới góc độ kế toán tài chính. 1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Phân loại theo cách này chi phí đƣợc phân thành 5 yếu tố: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, chi phí nhiên liệu và chi phí nguyên liệu khác sử dụng vào sản xuất. - Chi phí nhân công:Yếu tố này bao gồm các khoản chi phí về tiền lƣơng phải trả co ngƣời lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lƣơng của lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. Cách phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất cho thép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Đó cũng là căn cứ để tập hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố cung cấp cho quản trị doanh nghiệp. 1.3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Không tính vào khoản mục này chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho mục đích phục vụ sản xuất chung hay những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất. Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lƣơng phát sinh, tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào khoản mục này các khoản tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản trích tiền lƣơng của nhân viên quản lý, phục vụ phân xƣởng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng sản xuất ( trừ chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở cho phân tích tình hình kế hoạch giá thành nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và còn là cơ sở để kế toán tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục chi phí làm tài liệu tham khảo để lập chi phí sản xuất định mức và lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau. 1.4Phân loại giá thành 1.4.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành: Theo cách phân loại này, giá thành chia làm 3 loại nhƣ sau: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch đƣợc xác định trƣớc khi bƣớc vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trƣớc và các định mức, các dự toán chi phí của kế hoạch. Giá thành kế hoạch là giá thành mà các doanh nghiệp lấy nó làm mục tiêu phấn đấu, nó là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thƣớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tƣ, tài sản lao động trong sản xuất. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức giúp cho việc đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lƣợng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ, sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm dịch vụ và đƣợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này, giá thành chia làm 2 loại nhƣ sau: - Giá thành sản xuất: Là giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng, bộ phận sản xuất nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. - Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy giá thành toàn bộ đƣợc tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của Giá thành sản xuất của Chi phí Chi phí quản lý = + + sản phẩm tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ bán hàng doanh nghiệp Giá thành toàn bộ chỉ đƣợc xác định khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp. 1.5 Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm 1.5.1 Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp, chi phí sả xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm đƣợc sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm Đố tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Thực chất của việc xác định đối tƣợng tập hợp CPSX lả xác định nơi phát sinh chi phí và đối tƣợng chịu chi phí. Xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cân thiết của công tác kế toán CPSX. Xác định đúng đối tƣợng CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu. Căn cứ để xác định đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX: - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm (Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, ...) - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tƣợng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng - Từng phân xƣởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp 1.5.2 Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Để tính đƣợc giá thành sản phẩm thì công việc đàu tiên là xác định đƣợc đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành cần phải đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị. - Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tƣợng tính giá thành - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn hàng thì đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn hàng - Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lƣợng sản xuất lớn thì mỗi loại snar phẩm là một đối tƣợng tính giá thành Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.5.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho đối tƣợng tính giá thành Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp phải căn cứ vào đặc tiểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do vậy kỳ tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất thƣờng nhƣ sau: - Đối với các loại sản phẩm sản xuất liên tục, khối lƣợng sản phẩm lớn, chi kỳ sản xuất ngắn thì kỳ kính giá thành là hàng tháng - Đối với các loại sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, kế toán áp dụng kỳ tính giá thành vào thời điểm kết thúc sản xuất đối với đơn đặt hàng - Đối với loại sản phẩm đƣợc tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt chu kỳ sản cuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ của loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất. 1.6Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đƣợc tập hợp vào các đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo một trong 2 phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp trực tiếp - Phƣơng pháp gián tiếp 1.6.1 Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tƣợng riêng biệt. Đây là phƣơng pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao, nó cũng có ý nghĩa lớn đối với kế toán quản trị doanh nghiệp. Thông thƣờng chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp thƣờng áp dụng phƣơng pháp này. 1.6.2 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tƣợng Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng đƣợc. Trong trƣờng hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tƣợng sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tƣợng kế toán chi phí. Xác định hệ số phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng Ci=Ti x H Ci: Là chi phí phân bổ cho đối tƣợng i Ti: là tiêu thức phân bổ cho đối tƣợng i H: hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ hợp lý giữ vai trò quan trọng trong khi tập hợp chi phí gián tiếp. Bởi vậy, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải tùy thuộc vào loại chi phí sản xuất và các điều kiện cho phép khác nhau: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, sản lƣợng sản xuất đƣợc. Lựa chọn tiêu thức hợp lý là cơ sở để tập hợp chi phí chính xác cho các đối tƣợng tính giá thành có liên quan. 1.7Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháo sử dụng số liệu về CPSX đã tập hợp trong kỳ để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vụ thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành. 1.7.1 Tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp (Phƣơng pháp giản đơn) Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lƣợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nhƣ các nhà máy điện, nƣớc các doanh nghiệp khai thác( quặng, than…) Giá thành sản phẩm đƣợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất(+) hoặc(-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lƣợng sản phẩm hoàn thành đƣợc thể hiện theo công thức dƣới đây: Z = Dđk + Cps – Dck Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Z z = Qht Dck, Ddk: chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Cps: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Z,z: tổng giá thành và giá thành đơn vị Qht: số lƣợng sản phẩm hoàn thành 1.7.2 Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhựng thu đƣợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Phƣơng pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị Tổng sản giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = sản phẩm gốc( Zoi) Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Qo) Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi sản phẩm = x sản phẩm i(Zi) phẩm gốc (Zoi) i (Hi) n Qo = Qi x Hi i=1 Trong đó: Qi: số lƣợng sản phẩm thứ i chƣa quy đổi Hi : hệ số quy đổi sản phẩm thứ i Chi phí sản Tổng chi phí sản Chi phí sản Tổng giá thành sản xuất = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang các loại sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.7.3 Tính giá thành theo phƣơng pháp tỷ lệ Phƣơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau nhƣ may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo(dụng cụ, phụ tùng…). Để giảm bớt khối lƣợng hạch toán, kế toán thƣờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn = Giá thành kế hoạch hoặc định mức x Tỷ lệ chi vị sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm tƣng loại phí 1.7.4 Tính giá thành theo phƣơng pháp đơn đặt hàng Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Việc tính giá thành này chỉ đƣợc tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với các chi phí trực tiếp nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc phát sinh. Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp( tiền lƣơng của công nhân sản xuất,giờ công sản xuất…). Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc cho đơn đặt hàng đó đƣợc coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với đơn đặt hàng đã hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp đƣợc cho đơn đặt hàng đó là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.8Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là sản phẩm đã đi qua 1 hoặc 1 số công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm nó có thể bán ra ngoài gọi là “bán thành phẩm” hoặc chuyển vào kỳ sau để tiếp tục làm ra thành phẩm. Tùy thuộc và tình hình cụ thể Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành CPSX, trình độ quản lý doanh nghiệp mà sử dụng các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. 1.8.1 Đánh giá sp dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng Theo phƣơng pháp này, kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành rồi từ đó xác định từng khoản mục chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tiêu chuẩn quy đổi thƣờng căn cứ vào giờ công hoặc tiền lƣơng định mức. - Đối với chi phí bỏ hết một lần ngày từ đầu vào quy trình sản xuất( thƣờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) đƣợc phân bổ đều 100% cho cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Chi phí NVL Chi phí NVL dở + phát sinh trong Chi phí NVLTT dang đầu kỳ Số lƣợng sản kỳ trong sản phẩm dở = x phẩm dở dang Số lƣợng sản dang cuối kỳ Số lƣợng sản cuối kỳ + phẩm dở dang phẩm hoàn thành cuối kỳ - Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất ( thƣờng là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đƣợc gọi là chi phí chế biến chỉ đƣợc phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành. Chi phí chế Chi phí chế biến Chi phí chế biến dở dang + phát sinh trong Số lƣợng sản biến trong sản đầu kỳ kỳ phẩm hoàn = x phẩm dở dang Số lƣợng sản Số lƣợng sản thành tƣơng cuối kỳ phẩm hoàn + phẩm hoàn thành đƣơng thành tƣơng đƣơng Số lƣợng sản phẩm hoàn Số lƣợng sản phẩm dở Mức độ hoàn = x thành tƣơng đƣơng dang cuối kỳ thành Khi áp dụng phƣơng pháp này kết quả tính toán giá trị sản phẩm dở dang mang tính chính xác cao. Tuy nhiên khối lƣợng tính toán lớn nên mất nhiều thời gian. Mặt khác, việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan. Phƣơng án này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp có tỷ trọng Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không quá lớn, khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu kỳ. 1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí, kế toán thƣờng sử dụng phƣơng pháp này. Thực chất phƣơng pháp này là một dạng của phƣơng pháp đánh giá dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng, trong đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đƣợc giả định luôn hoàn thành 50%. 1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phƣơng pháp này, kế toán giả định trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên liệu trực tiếp mà không tính đến các chi phí sản xuất khác( nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản Giá trị sản phẩm Chi phí NVLTT phát + Số lƣợng sản phẩm dở dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ = x phẩm dở dang dang cuối Số lƣợng sản phẩm Số lƣợng sản phẩm dở + cuối kỳ kỳ hoàn thành dang cuối kỳ 1.8.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp định mức Theo phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị từng sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Giá trị sản Chi phí sản xuất Số lƣợng sản Mức độ phẩm dở = định mức đơn vị sản x phẩm dở dang x hoàn thành dang cuối kỳ phẩm cuối kỳ Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức và dự toán chi phí hoặc thực hiện phƣơng pháp tính giá thành định mức. Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.9Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 1.9.1 Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loa vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lƣợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng đƣợc quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của TK này nhƣ sau: Bên Nợ : Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên Có:+ Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng TK 621 không có số dƣ cuối kỳ. Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo số tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất. Giống nhƣ chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thƣờng là các khoản chi phí trực tiếp nên nó đƣợc tập hợp trực tiếp vào các đối tƣợng chi phí liên quan. Trong trƣờng hợp không tập hợp trực tiếp đƣợc thì chi phí nhân công trực tiếp cũng đƣợc tập hợp chung sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho từng đối tƣợng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thƣờng đƣợc sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp là: chi phí tiền lƣơng định mức( hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra… Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tk 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu cơ bản của TK này nhƣ sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lƣơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lƣơng, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng vào TK632 “ giá vốn hàng bán” TK622 không có số dƣ cuối kỳ Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp c) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sả xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất phát sinh ở phân xƣởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đƣợc tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, chi phí sản xuất chung còn đƣợc tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợ chi phí sản xuất theo từng phân xƣởng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong phân xƣởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán và xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào công suất hoạt động thực tế của máy móc, thiết bị Chi phí sản xuất cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản xuất đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thƣờng thì chi phí Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng sản xuất cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thƣờng, phần chi phí chung không đƣợc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế Kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Kết cấu của TK này nhƣ sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( Nếu có) + Chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ, kết chuyển chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí. + Chi phí sản xuất chung không đƣợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TK 627 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí. TK6271: Chi phí nhân viên phân xƣởng TK6272: Chi phí vật liệu TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí bằng tiền khác. Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.9.2 Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá vật tƣ hàng Trị giá tồn Trị giá nhập Trị giá tồn = + - hóa xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tƣ với nhiều quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tƣ xuất dùng hoặc xuất bán thƣờng xuyên( cửa hàng bán lẻ…). Phƣơng pháp này giống với các phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ở chỗ TK dùng để tập hợp chi phí sản xuất vẫn là TK 621,622,627 vì các tài khoản này không liên quan đến hàng tồn kho. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2