Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
lượt xem 16
download
Đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh" nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh: các khái niệm, phân loại, bản chất và trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: ThS. Nguyễn Minh Phương - Họ và tên: Trần Thị Thu Huyền - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F2 - Mã SV: 18D160092 HÀ NỘI, 2021
- TÓM LƯỢC Song hành với nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập về kinh tế là bối cảnh khó khăn của dịch Covid-19. Nền kinh tế đình trệ, suy thoái nghiêm trọng không những khó khăn của thị trường mà bên trong bản thân doanh nghiệp cũng đang vô cùng loay hoay để tìm cho mình hướng đi phù hợp. Sự cạnh tranh vẫn diễn ra rất gay gắt, điều đó đồng nghĩa với việc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra quyết liệt hơn. Đứng trước những nguy cơ đó thì doanh nghiệp không những phải vượt qua, phải tự bảo vệ mình mà còn phải tìm tòi, học hỏi và sáng tạo để tìm hướng đi riêng cho mình và có các giải pháp cụ thể để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa. Qua nghiên cứu các lý thuyết có liên quan kết hợp với các vấn đề thực tiễn, đề tài khoá luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh” gồm 2 phần chính lý luận và thực tiễn. Về lý luận, đề tài nêu nổi bật các vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, qua đó đưa ra được những thành công trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty như hoạt động kinh doanh của Công ty có lãi, các hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực, các chỉ số sinh lời khá tốt... Và cũng còn những hạn chế tồn tại là thị phần trên thị trường Công ty còn thấp, thương hiệu sản phẩm chưa phổ biến, hoạt động truyền thông và quảng bá sản phẩm còn yếu..., từ đó xác định rõ được các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi nhuận. Qua đó, đề ra một số giải pháp về vốn, lao động, thị trường, chi phí… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. i
- LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khoá luận: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh”, em xin chân thành cảm ơn: Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Phương, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế-Luật nói chung và các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại nói riêng, đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và trang bị cho em nhiều kiến thức đáng quý trong suốt 4 năm ngồi trên giảng đường. Trong quá trình khóa luận do năng lực hạn chế của em cùng với những yếu tố khách quan tác động nên đề tài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Thị Thu Huyền ii
- MỤC LỤC TÓM LƯỢC .................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. v PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 2 3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 4 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 5 6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp ................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................ 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................................................................. 7 1.1.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh doanh.......................................................... 7 1.1.2 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 10 1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 11 1.2.1 Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ........................................... 11 1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh........................................ 13 1.3 Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.............................. 16 1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp ........................................................................... 17 1.3.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận ............................................................................ 18 1.4 Nguyên tắc và công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...... 19 1.4.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh ........................................................ 19 1.4.2 Công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả .................................................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH ................................................................ 23 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ............................................................. 23 2.1.1 Tổng quan tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh .................................................................................................................. 23 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ..................................................................................................... 24 2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ............................................................................................................................... 30 iii
- 2.2.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. .............................................................................................................................. 30 2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. .............................................................................................................................. 33 2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ............................................................. 36 2.3.1 Thành công .......................................................................................................... 36 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại .................................................................................. 37 2.3.3 Nguyên nhân ........................................................................................................ 38 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH ............................................................................................................................. 41 3.1 Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ........................................................................................... 41 3.1.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh .................................................................................................................. 41 3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh .................................................................................................................. 41 3.2 Các đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ........................................................................................... 43 3.2.1 Nâng cao lợi nhuận ............................................................................................. 43 3.2.2 Quản lý chiến lược maketing .............................................................................. 44 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................ 45 3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................................................... 46 3.3 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với Bộ ngành .................. 47 3.3.1 Kiến nghị với Bộ Công Thương .......................................................................... 47 3.3.2 Kiến nghị đối với Công ty .................................................................................... 47 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 49 iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ............................................................................................................................25 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ..........................................................................................26 Bảng 2.3: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKD của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ...............................................................................30 Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018- 2020 .....................................................................................................32 Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ...................................................................................................33 Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng QuảngNinh giai đoạn 2018 – 2020 ..........................................................................................................34 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ...................................................................................................35 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ..........................................................................................24 Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ...................................................................................................................31 v
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa CBCNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu DN Doanh nghiệp HQKD Hiệu quả kinh doanh TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn WTO Tổ chức thương mại thế giới vi
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chúc thương mại thế giới WTO, đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trên đà phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất được hình thành và phát triển rất thành công. Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bình quân giai đoạn 2018 - 2020, cả nước có 734.884 doanh nghiệp đang hoạt động, với tốc độ tăng bình quân mỗi năm đạt 7,4%. Các doanh nghiệp phát triển theo nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm nước giải khát, hàng may mặc, hàng tiêu dùng… Một trong số đó thì doanh nghiệp sản xuất mặt hàng về nước giải khát luôn có sự phát triển không ngừng và ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Tổng doanh thu bán hàng thực phẩm và đồ uống đạt 975,867 tỷ đồng vào năm 2020. Và đóng góp của ngành thực phẩm và đồ uống vào GDP khoảng 15,8%. Trong đó, 85% lượng sản xuất và tiêu thụ mỗi năm của thị trường nước giải khát Việt Nam là ở nước ngọt, trà uống liền, nước ép hoa quả các loại, nước tăng lực… 15% còn lại là do nước khoáng chiếm phần còn lại. Đại dịch Covid-19 bùng phát khiến người dân Việt Nam phải thắt chặt chi tiêu. Người tiêu dùng cắt giảm một số sản phẩm như bia, rượu và nước ngọt. Thay vào đó, họ tăng cường mua sắm và dự trữ các loại thực phẩm cần thiết ở nhà trong thời kỳ xã hội xa cách tiêu biểu là nước khoáng. Ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCGs) ghi nhận mức tăng trưởng hai con số trong năm 2020 ở cả thành thị và nông thôn. Đặc biệt, trong tháng 3 và tháng 4 - giai đoạn xã hội giãn cách, khu vực thành thị tăng đột biến 31% và 22%, sau đó giảm xuống 7% vào tháng 12. Khu vực nông thôn cũng chứng kiến mức tăng mạnh 20% trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 4, sau đó giảm dần còn 5% trong tháng 12. Hầu hết các Công ty sản xuất trong ngành thực phẩm - đồ uống tại Việt Nam đều có năng lực tài chính yếu kém. Do đó, họ phải đối mặt với cú sốc kinh tế chung do đại dịch Covid-19 gây ra. Hơn 85% doanh nghiệp gặp khó khăn trong quản lý hàng tồn kho, phân phối và quản lý nguồn nhân lực trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Tuy nhiên, 94,7% doanh nghiệp đã nhận ra điểm yếu của mình và tái cơ cấu sản xuất cũng như mạng lưới phân phối để thích ứng với khủng hoảng. Ngoài ra, 68,4% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất và phân phối để tạo lợi thế cạnh tranh. Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất nước khoáng. Trong những năm qua Công ty đã đạt 1
- được những thành tựu nhất định như: mở rộng thị trường trong phạm vi toàn quốc, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cắt giảm được chi phí trong quá trình kinh doanh (liên tục giảm 6,37 % và 22,9% trong hai năm liên tiếp). Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số hạn chế về sử dụng tối đa nguồn lực doanh nghiệp. Doanh thu biến động không ổn định qua các năm. Kéo theo lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2019 tăng 29.085,14 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng bằng 529,97 % so với năm 2018 , sang năm 2020 con số này giảm đi 2.978,08 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng giảm 8,34%, mức tăng giảm giữa các năm không đồng đều. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu còn thấp (trung bình 12%/năm) cho thấy chi phí và giá vốn đang ở mức cao. Do đó tình hình kinh doanh của Công ty chưa hiệu quả và chưa thể cạnh tranh được so với các sản phẩm trong ngành. Xuất phát từ những hạn chế đó tác giả muốn nghiên cứu và tìm hiểu sâu vấn đề “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh” giúp Công ty tìm ra giải pháp phù hợp để kinh doanh có hiệu quả hơn trong giai đoạn sắp tới. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Việc nghiên cứu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Vì lý do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp” đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Có thể kể đến: - Nguyễn Hoàng Anh (2017), “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện Conico”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Bài luận đã nêu ra một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, trong bài khóa luận tác giả đã nêu rõ cơ cấu tổ chức của Công ty và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty này theo hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận từ đó có những đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty đó là tình hình sử dụng vốn chưa tốt, chi phí tăng cao qua các năm, qua đó đưa ra những thành tựu và hạn chế của Công ty này. Tác giả cũng đưa ra các định hướng, giải pháp về chi phí, maketing, lao động và huy động, thu hồi vốn, đồng thời cũng đưa ra kiến nghị với Công ty và nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Trần Thị Hân (2017), ”Nâng cao hiệu kinh doanh của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Vĩnh Thịnh”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Trong bài khóa luận tác giả đã chỉ ra lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả knh doanh. Tác giả chỉ ra thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua các nhóm chỉ tiêu về kết quả đầu ra, nhóm chỉ tiêu tổng hợp, nhóm chỉ tiêu đánh giá sử dụng các yếu tố đầu vào, xét về mặt sử dụng yếu tố đầu vào cho thấy Công 2
- ty đang kinh doanh có hiệu quả. Tác giả có những kết luận và phát hiện về thực trang kinh doanh của Công ty và đưa ra những giả pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Lại Phương Hoa (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ dựa trên các chỉ tiêu đã nêu ra và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của Công ty đang kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên giải pháp của tác giả chủ yếu tâp trung vào nguồn lực và mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả của Công ty. - Lê Thị Ngọc (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị Hà Phương”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Trong bài khoá luận này, tác giả đưa ra các khái niệm, lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từ đó đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả cũng có đánh giá tỷ suất sức sinh lợi của các tài sản ngắn hạn của Công ty, tuy nhiên số tiền phải thu còn khá nhiều, tác giả cũng có đề cập đến tầm quan trọng của huy dộng vốn và xác định lượng hàng tồn kho là quan trọng đối với Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cân đối thu chi, hàng tồn kho để hiệu quả kinh doanh được đảm bảo. - Tăng Thị Thảo (2018), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương đầu tư thương mại G9 Việt Nam đựa trên các chỉ tiêu đã nêu ra như chỉ tiêu sử dụng vốn, tỉ xuất lợi nhuận, năng xuất lao động và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của Công ty đang có hiệu quả trên mọi mặt. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các đề tài nghiên cứu trên là những đề tài tiêu biểu và đại diện cho vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn các tác giả đã tiếp cận một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng. Để nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh các tác giả đều sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nhân lực để đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực của Công ty. Về cơ bản những chỉ tiêu đó cũng đã đủ để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách rõ ràng 3
- nên tôi cũng sẽ sử dụng những chỉ tiêu này và kết hợp thêm với các yếu tố vi mô, vĩ mô khác để thực hiện đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên lý luận còn thiếu sự liên kết giữa các phần, đi nghiên cứu cụ thể từng bộ phận liên quan, nhưng chưa đánh giá chung được tình hình hoạt đọng kinh doanh của riêng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hay thành phố mà doanh nghiệp đang hoạt động. Từ những thiếu sót còn tồn tại thông qua đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh” tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các mảng lý luận tới thực tiễn, tiến hành đánh giá trên các phương diện trong nước và hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo. 3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài a) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. b) Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đề xuất những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, giúp Công ty phát triển lâu dài, bền vững trên thị trường. - Mục tiêu cụ thể: Về mục tiêu lý luận: Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh: các khái niệm, phân loại, bản chất và trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh. Về mục tiêu thực tiễn: Nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Nhằm đánh giá những thành công và hạn chế trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Khoá luận tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh trên địa bàn cả nước. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2021 – 2025. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là hiệu quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động, vốn cũng như những vấn đề lý 4
- thuyết có liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Từ đó, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Bài khoá luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu Thu nhập dữ liệu là phương pháp cơ bản và quan trọng đối với bất cứ loại công trình nghiên cứu nào. Bởi dữ liệu là nguồn kiến thức lâu dài, mang tính lịch sử và khoa học. Có 2 phương pháp để thu thập dữ liệu là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trong phạm vi bài kháo luận, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. + Thu thập dữ liệu qua các bản báo cáo tài chính giai đoạn 2018 - 2020, báo cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. + Thu thập dữ liệu thông qua sách, báo, giáo trình, các bài khoá luận, công trình khoa học có liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả. - Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu thì phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để chọn lọc và xử lý, phân tích những thông tin đó. Trong đề tài, bài khoá luận sử dụng một số phương pháp xử lý dữ liệu như sau: + Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp số liệu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận chung của Công ty theo từng năm. Dựa vào bảng số liệu đã được thống kê có thể tính toán được sự tăng giảm tuyệt đối, tương đối của các chỉ số để đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, xác định được sự biến động của từng chỉ tiêu. + Phương pháp so sánh đối chiếu: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Mục đích là xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Bài luận văn đã sử dụng phương pháp này nhằm so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận… qua các năm của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh để đối chiếu, nhìn nhận được sự biến động, từ đó đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty từng năm. - Phương pháp khác Ngoài các phương pháp nêu trên, bài khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp biểu đồ, đồ thị để phản ánh một cách trực quan các chỉ tiêu, phản ánh mối quan hệ so sánh, sự biến động các chỉ tiêu. 6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: 5
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. 6
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh doanh a) Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đã được các nhà kinh tế học trên thế giới bắt đầu nghiên cứu từ thế kỷ XVIII, đặc biệt nó được tập trung nghiên cứu vào đầu những năm 60 của kỷ XX. Các nhà khoa học, nhà quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh luôn quan tâm nghiên cứu các vấn đề cụ thể như: Hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào được coi là có hiệu quá? Làm thế nào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Hiệu quả kinh doanh biểu hiện cụ thể như thế nào? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế liên kết với nền kinh tế hàng hóa, có liên quan trực tiếp với các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh doanh được coi là tiêu chuẩn, là thước đo của mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Hiện nay khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh, vẫn còn khá nhiều điểm khác nhau. Mỗi quan điểm đều đưa ra những đánh giá nhất định về hiệu quả kinh doanh. Bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ XVIII bởi nhà kinh tế học người Anh - Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả chính là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Quan điểm này đã có sự đồng nhất chỉ tiêu hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thực chất chỉ là đánh giá kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh mà không quan tâm đến giá trị đầu tư để đạt được kết quả đó là bao nhiêu. Rõ ràng đánh giá hiệu quả kinh doanh qua kết quả sản xuất kinh doanh theo trường phái quan điểm trên là chưa hoàn toàn hợp lý. Đôi khi, kết quả sản xuất kinh doanh có thể phản ánh một phần hiệu quả đạt được của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, kết quả sản xuất kinh doanh không cố định mà có thể thay đổi do thay đổi chi phí đầu tư hoặc thay đổi việc sử dụng các nguồn lực. Hơn thế nữa, nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng ta lại có cùng một mức độ hiệu quả, nhưng thực tế khi kết quả như nhau thì năm nào có chi phí thấp hơn hiệu quả sẽ được đánh giá cao hơn. Do đó, nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh theo quan điểm này thì sẽ không thể phân biệt đuợc kỳ kinh doanh nào có hiệu quả hơn. Đây cũng là một quan điểm khác của GS.TS. Ngô Đinh Giao về hiệu quả kinh doanh. Theo ông, tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng đến, do đó khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh chúng ta cũng đã nhận thấy vai trò rất quan trọng của tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh, có nghĩa là để đánh giá hiệu 7
- quả kinh doanh cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả của hoạt động quản lý. Hiệu quả của hoạt động quản lý được đánh giá qua tỷ lệ giữa kết quả có ích của hoạt động quản lý với khối lượng các nguồn đã sử dụng hay đã hao phí để đạt được kết quả đó. Có thể thấy, quan điểm này đã đề cập đến một khía cạnh hiệu quả rộng lớn là hiệu quả quản lý. Việc đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động quản lý biểu hiện ở kết quả cuối cùng của các hoạt động của chủ thể quản lý (doanh nghiệp, Bộ, ngành, vùng). Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động quản lý lại là kết quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả chính trị, do đó việc xác định rất phức tạp. Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương Mại: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế - hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định”. Theo đó hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa nhận. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, chính vì thế khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần xem xét cả về mặt định tính lẫn định lượng. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế là những nỗ lực, phấn đấu của doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu của doanh nghiệp và toàn xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu thị sự tương quan giữa kết quả thu được với chi phí doanh nghiệp bỏ ra hay còn gọi là yếu tố nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả 2 phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Dựa vào tình hình thực tế của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, tác giả quyết định sử dụng khái niệm hiệu quả theo quan điểm của giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương Mại để tập trung vào các nguồn nhân lực, vật lực. 8
- b) Phân loại hiệu quả kinh doanh Phạm trù hiệu quả có thể biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau là cơ sở để xác định mức hiệu quả, các chỉ tiêu và những biện pháp nâng cao hiệu quả. Có một số cách chủ yếu phân loại hiệu quả sau đây: - Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội + Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh kết quả việc thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội, như cải thiện đời sống người lao động, giải quyết việc làm, cải thiện môi trường ... Hiệu quả xã hội của nền sản xuất do quan hệ sản xuất và mục địch của nền sản xuất quy định. + Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với các chi phí hoặc nguồn lực sử dụng vào quá trình sản xuất để tạo ra kết quả đó. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội. - Hiệu quả tuyệt đổi và hiệu quả so sánh Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản là để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí và nguồn lực được huy động; để phân tích, luận chứng về kinh tế các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn một phương án có lợi nhất. Để thực hiện hai mục đích trên cần thiết phải phân định rõ hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. + Hiệu quả tuyệt đối: Được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng nguồn lực (hoặc chi phí nguồn lực) bỏ ra. + Hiệu quả so sánh: Được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau nhằm mục đích so sánh mức độ hiệu quả của phương án, từ đó cho phép lựa chọn cách làm có hiệu quả cao nhất. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song, chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của các phương án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh. 9
- Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi phí của các phương án với nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án. - Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận: + Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là phạm trù kinh tế phản ánh sự phát triền kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. + Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực vốn, lao động…theo mục đích đã xác định. Tức là thông qua hiệu quả bộ phận, ta có thể xác định được đã sử dụng nguồn nhân sự, nguồn vốn… như thế nào trong quá trình sản xuất. Giữa hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hiệu quả tổng hợp chỉ có thể đạt được khi các nhân tố, chi phí, nguồn lực riêng biệt sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, có trường hợp một yếu tố nào đó sử dụng còn lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo hiệu qủa cao, người ta vẫn thu được hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả bộ phận là một bộ phận của hiệu quả tổng hợp và ảnh hưởng đến hiệu quả tổng hợp. Khi phân tích hiệu quả không chỉ phân tích hiệu quả tổng hợp mà cần phân tích hiệu quả nhân tố. Điều này giúp phát hiện và khai thác tiềm năng để tăng hiệu quả tổng hợp chung. Cách phân loại này có tác dụng to lớn trong việc tính toán hiệu quả, đồng thời nó cũng là cơ sở để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, từ đó xác định được những biện pháp cụ thế để nâng cao hiệu quả. 1.1.2 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Khóa luận đã đề cập và phân tích khái niệm hiệu quá kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo đó, một cách khái quát nhất thì HQKD là một thuật ngữ phản ánh trình độ kết hợp sử dụng các nguồn lực để đạt được một mục tiêu xác định, hay chi tiết hơn, HQKD phản ánh trình độ quản trị, khai thác, sử dụng các tài sản và yếu tố đầu vào khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hướng tới một mục tiêu nhất định. Một điều dễ nhận thấy trong các doanh nghiệp là mục tiêu kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là một các các mục tiêu quan trọng hàng đầu, luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm các giải pháp củng cố, cải thiện và gia tăng. Nếu coi hoạt động kinh doanh là quá trình doanh nghiệp quản lý, khai thác và sử dụng các tài sản (nguồn lực) nhằm đạt mục tiêu nhất định nào đó thì có thể hiểu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là quả trình sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo sự chuyển biển tích cực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. HQKD luôn gắn với việc quản lý, khai thác và sử dụng các tài 10
- sản hay nguồn lực của doanh nghiệp. Vậy nâng cao HQKD của doanh nghiệp gắn liền với quá trình quản lý khai thác và sử dụng tài sản, nhưng vẫn để nâng cao HQKD được xét trong một trạng thái “động" hơn so với khái niệm HQKD thông thường. Bởi HQKD là phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, là trình độ hay mức độ đạt "đầu ra" của quá trình quản lý và sử dụng đó. Còn nâng cao hiệu quả có thể xem là quá trình quản lý và sử dụng, khai thác tài sản một cách tối ưu hơn, hợp lý hơn hướng tới một trình độ cao hơn, mức độ đạt được kết quả đầu ra tốt hơn. Do đó, nâng cao HQKD nên hiểu là một quá trình DN khai thác và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực của mình với kỳ vọng đạt dược HQKD tốt hơn so với các giai đoạn trước hoặc so với các DN trong cùng một môi trường hoạt động. Hay nói cách khác, DN kỳ vọng quá trình này sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực về HQKD. Mở rộng thêm khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, sự chuyển biến tích cực về HQKD mà các nhà quản trị DN mong muốn đạt được như đã phân tích ở trên là kết quả của quá trình sử dụng hiệu quả các tài sản (hay nguồn lực) của DN. Có nghĩa là mục tiêu nâng cao HQKD của DN có thể đạt được thông qua các tác động nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản. Nói cách khác, DN có thể định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, đẩy mạnh quá trình luân chuyển vốn và gia tăng khả năng sinh lời của các nguồn lực được đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Thêm vào đó, trình độ quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực của bộ máy quản trị có thể xem là nhân tố quan trọng, chi phối và tác động trực tiếp vào quá trình này. Hơn nữa, mục tiêu nâng cao HQKD hay mục tiêu tạo ra những chuyển biển tích cực về HQKD của DN có đạt được hay không, hay mức độ đạt được cao hay thấp rõ ràng sẽ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố (cả chủ quan và khách quan) tác động đến HQKD của DN. 1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Tức là có sự đánh đổi giữ các nguồn lực, hàng hoá cho nhau. Có thể nói mức hiệu quả mà tác giả đưa ra trong quan điểm là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. 11
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai quan điểm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí. Tác giả Manfred Kuhn lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh cũng có thể được hiểu: - Hiệu quả tuyệt đối được xác định: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Yếu tố nguồn lực đầu vào Hiệu quả tuyệt đối cho biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả với giá trị bằng bao nhiêu. + Nếu hiệu quả kinh doanh > 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. + Nếu hiệu quả kinh doanh ≤ 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí là thua lỗ. - Hiệu quả tương đối được xác định: Hiệu quả kinh doanh = ( Kết quả thu được )/(Yếu tố nguồn lực đầu vào) Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được: + Nếu hiệu quả kinh doanh < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. + Nếu hiệu quả kinh doanh ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí là thua lỗ. Để hiểu rõ về hiệu quả kinh doanh, cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa kết quả với hiệu quả kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kì kinh doanh. Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cần đạt được của mỗi doanh nghiệp. Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí 12
- bỏ ra để có được kết quả đó. Kết quả chỉ phản ánh con số chính xác về mức tăng giảm, phản ánh quy mô đạt được là cao hay thấp, trong khi hiệu quả lại phản ánh được chất lượng của quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh. Ngày nay với nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến kết quả mà còn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh.Tuy nhiên, không phải kết quả và hiệu quả tách rời nhau, mà có kết quả mới có được hiệu quả, sử dụng kết quả để đánh giá hiệu quả. 1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta thiết lập một hệ thống chi tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả. a) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ số này lớn hơn 0 chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi. Chỉ số này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của khoản mục đầu tư vào tài sản cao, nguồn lực từ tài sản được doanh nghiệp khai thác tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; chỉ số của chỉ tiêu càng thấp mức sinh lời từ tài sản thấp, hiệu quả kinh doanh thấp. Từ kết quả tính toán, doanh nghiệp có thể tính toán khả năng mở rộng đầu tư thiết bị máy móc, phân xưởng... tăng quy mô thị trường hay cắt bỏ nhằm thu hồi vốn. Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản - Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh cứ một đồng vốn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao, đồng thời vốn đầu tư của chủ sở hữu được quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại, khi chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu thấp và hiệu quả kinh doanh kém. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là kết quả quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về hoạt động quản lý và điều chỉnh sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS): Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của doanh 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển mô hình Keiretsu ở Nhật Bản, Chaebol ở Hàn Quốc và định hướng cho các tập đoàn kinh tế của Việt Nam
107 p | 278 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 250 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế nông lâm: Phân tích ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam
100 p | 253 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
44 p | 43 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
80 p | 57 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gia dụng An Phát
46 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông. Trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
80 p | 46 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long
97 p | 31 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích lợi thế về giá và chất lượng sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương thực Sông Hậu - Cần Thơ
106 p | 25 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Kỹ thuật Gia Khang giai đoạn 2014-2018
110 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của Công ty The Fruit Republic Cần Thơ
94 p | 35 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
89 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
52 p | 52 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau
98 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
93 p | 24 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
105 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ
82 p | 14 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hành vi người tiêu dùng sản phẩm dầu thực vật Tường An của người dân ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
108 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn