Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 16
download
Khóa luận "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay" nhằm đưa ra định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần quốc tế Tico trong những năm tới; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần quốc tế Tico. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ TICO TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TS. LÊ THỊ VIỆT NGA NGUYỄN HỒNG NHUNG Lớp: K54E2 Mã sinh viên : 18D130109 HÀ NỘI – 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Người cam đoan i
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành bài khóa luận đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay”, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, thì em cũng đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn nhiệt tình, động viên giúp đỡ của Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Nhà trường cũng như sự giúp đỡ của quý Công ty Cổ phần quốc tế Tico Em xin cảm ơn các Thầy Cô trong trường Đại học Thương mại, cảm ơn Thầy Cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo điều kiện để em học tập, nghiên cứu, tiếp thu kiến thức chuyên ngành một cách toàn diện, có hệ thống, bài bản nhất. Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Việt Nga – giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm bài khóa luận- sự hướng dẫn tận tình của Cô đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, anh chị nhân viên tại Công ty Cổ phần quốc tế Tico đã giúp em về mặt tư liệu, nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận. Trong quá trình thực hiện em biết mình không thể tránh được những điều thiếu sót. Rất mong được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô Em xin chân thành cảm ơn! ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 1 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 1 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 1 1.3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.4. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 3 1.5. Phạm vi nghiên cứu : ......................................................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 1.7. Kết cấu của khóa luận : ..................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................................................ 5 2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ............................ 5 2.1.1 Khái niệm và nội dung của dịch vụ .................................................................. 5 2.1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK ............................................... 7 2.2. Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoat động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK .................................................................... 8 2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK ..................................................................... 8 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa .............................................................................................. 9 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa ............................................................................12 2.3.1. Yếu tố bên ngoài .............................................................................................12 2.3.2. Yếu tố bên trong .............................................................................................14 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ TICO TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK ..........................................................................19 iii
- 3.1. Giới thiệu chung về công ty CPQT Tico ........................................................19 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................19 3.1.2. Các loại dịch vụ kinh doanh ..........................................................................23 3.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhâp khẩu ..24 3.2.1. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK...........................................................................................................................24 3.2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của Công ty Cổ phần quốc tế Tico .33 3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh .........................................................................45 3.3.1 Thành công: ....................................................................................................45 3.3.2. Hạn chế ...........................................................................................................46 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế : ..............................................................47 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DICH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK ..............................................50 4.1. Định hướng phát triển công ty CPQT Tico trong thời gian tới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK ..........................................................................................................................50 4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của công ty ...................................................................51 4.2.1. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ...................................51 4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà Nước .................................................53 4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ......................................................................53 4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan Hải quan .............................................................55 KẾT LUẬN ..............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO : ....................................................................................58 iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 3.1: Lợi nhuận và doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics XNK của Công ty cổ phần quốc tế Tico giai đoạn 2018-2020...........................................25 Bảng 3.2 Doanh thu của công ty cổ phần quốc tế Tico so với đối thủ cạnh tranh...25 Bảng 3.3: Sản lượng dịch vụ logistics của Công ty cổ phần quốc tế Tico ...............26 Bảng 3.4: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics theo từng thị trường của công ty cổ phần quốc tế Tico giai đoạn 2018-2020............................................28 Bảng 3.5 So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng lẻ đường biển: ................32 Bảng 3.6.So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng container đường biển: ....33 Bảng 3.7.: Quy mô và cơ cấu lao động của Công ty tính đến tháng 12/2020...........40 Bảng 3.8.Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2018-2020...................................41 Hình 3.1. Logo Công ty CP quốc tế Tico..................................................................20 Hình 3.2.: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần quốc tế Tico ..................................21 Hình 3.3 Cơ cấu sản lượng dịch vụ logistics theo phương thức vận tải của Công ty CP quốc tế Tico trong thị trường logistics Việt Nam từ 2018-2020 .........................27 v
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT Container freight 1 CFS Phí kho hàng lẻ station fee 2 FCL Full container load Hàng nguyên container International Federation of Freight Liên đoàn quốc tế hiệp 3 FIATA Forwarders hội giao nhận Associations International Air Hiệp hội vận tải hàng 4 IATA Transport Association không quốc tế) 5 LCL Less container load Hàng lẻ Liên minh hàng hóa thế 6 WCA World Cargo Alliance giới Doanh nghiệp làm dịch vụ 7 FWD Forwarder giao nhận vận tải vi
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Hiện nay, với sự hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, thông thương giữa các quốc gia ngày càng nhiều với quy mô và số lượng không ngừng mở rộng và nâng cao. Đặc biệt những năm gần đây, việc giao lưu buôn bán với các quốc gia trong và ngoài khu vực đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.Chính vì vậy, dịch vụ giao nhận vận tải là yếu tố không thể tách rời trong quy trình vận chuyển hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác và dần trở thành một trong những ngành quan trọng, phát triển nhanh chóng và thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại, các doanh nghiệp giao nhận vận tải tại Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ mới, phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới và đang phải đối mặt với những thách thức thực sự to lớn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần quốc tế Tico, cùng với sự hướng dẫn của thầy cô và các anh chị trong công ty, đã giúp em hiểu rõ được quy trình giao nhận hàng hóa, cách thức tìm kiếm và tiếp cận khách hàng của công ty, những thách thức, khó khăn mà công ty đang gặp phải. Từ đó giúp em thấy được một số hạn chế của công ty, chính vì vậy em chọn đề tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu”. Với đề tài này, em hi vọng có thể mang lại cho công ty những thông tin hữu ích để cải thiện và góp phần nâng cao năng lực và vị thế của công ty trong lĩnh vực logistics ngày càng phát triển như hiện nay. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Những năm vừa qua đã có một số công trình nghiên cứu của sinh viên Đại học Thương Mại đã nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, dưới đây là một số đề tài tương tự: Đề tài thứ nhất, “ Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Tổ chức Thương 1
- mại thế giới (WTO)” do tác giả Lê Thị Minh Thảo thực hiện (năm 2008). Tác giả đã nêu trong bài viết những lý luận tổng quan về năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics của các doanh nghiệp dịch vụ hiện nay. Tác giả cho rằng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics để trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics tích hợp thay vì chỉ tập trung các hoạt động giao nhận truyền thống như lâu nay là hướng phát triển không thể khác được nếu doanh nghiệp logistics Việt Nam muốn tồn tại và đứng vững trong thời kỳ hội nhập như hiện nay. Đề tài thứ hai nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành logistics ở Việt Nam” của nhóm tác giả Thái Anh Tuấn, Lê Thị Minh Tâm, Thái Thị Tú Phương, (2014) về những vấn đề chung của ngành logistics Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO. Các tác giả đã nêu lên những đóng góp quan trọng của ngành logistics Việt Nam, tình hình phát triển, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra các hạn chế còn tồn tại về khung thể chế pháp lý, hạ tầng cơ sở cũng như họat động chính của bản thân các doanh nghiệp logistics và sự thiếu kết nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với các doanh nghiệp logistics. Và cuối cùng, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận và ngành logistics Việt Nam. Đề tài thứ ba, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần kho vận miền Nam Hà Nội” – Phạm Thị Thiện - Khoá luận tốt nghiệp năm 2015 - Đại học Thương Mại. Nhìn chung, các nghiên cứu đều đã chỉ ra được thực trạng của các doanh nghiệp logistics trên thị trường, tuy nhiên, các giải pháp đưa ra chưa thể giải quyết ngay những bài toán cho các doanh nghiệp thời bấy giờ và thiếu tính chủ động từ phía các doanh nghiệp logistics, còn nhiều từ phía các bên liên phụ thuộc quan. Hơn nữa, do số lượng doanh nghiệp logistics ngày càng tăng mạnh với mức cạnh tranh vô cùng khốc liệt, các doanh nghiệp logistics không những phải chú trọng đến khả năng cung ứng dịch vụ của bản thân mà cần phải biết năng lực của đối thủ như thế nào để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Vì vậy, nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp logistics là quan trọng và cần thiết để góp phần giúp các doanh nghiệp nhìn nhận vấn đề thực tế hơn. 2
- 1.3. Mục đích nghiên cứu Đưa ra định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần quốc tế Tico trong những năm tới. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần quốc tế Tico 1.4. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu 1.5. Phạm vi nghiên cứu : - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế tại Công ty cổ phần quốc tế Tico - Phạm vi không gian: Tại công ty cổ phần quốc tế Tico - Phạm vi thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế năm 2018, 2019, 2020. Đề xuất giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo 1.6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp: Các nguồn dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong bài khóa luận bao gồm: - Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành có liên quan, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động logistics, đầu tư nước ngoài,.. - Các báo cáo nghiên cứu của các cơ quan, viện, trường đại học,.. - Các tài liệu giáo trình hoặc sách xuất bản khoa học có liên quan đến hoạt động logistics. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp: - Đọc báo cáo tài chính của công ty và phân tích dữ liệu kết quả kinh doanh qua từng năm và tính toán, so sánh rồi đưa ra nhận xét về tốc độ tăng trưởng của công ty. - Lấy thông tin từ phòng kinh doanh, phòng nhân sự để lập ra các bảng biểu đánh giá trình độ của nhân viên và đưa ra nhận xét về mối quan hệ mật thiết giữa trình độ và kinh nghiệm từ đó đưa ra được thế mạnh của công ty. 3
- 1.7. Kết cấu của khóa luận : Bài khóa luận được chia làm bốn chương với các nội dung như sau: Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Chương 4: Phương hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty cổ phần quốc tế Tico 4
- CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu 2.1.1 Khái niệm và nội dung của dịch vụ 2.1.1.1. Khái niêm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Giao nhận vận tải là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu của trao đổi mua bán hàng hóa, đặc biệt trong quá trình lưu thông, vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Giao nhận thực hiện các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở như đóng gói, bao bì, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xép hàng lên tàu, vận tải hàng đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận hàng,… Với nhiều ý nghĩa và nội hàm như vậy, có rất nhiều định nghĩa về giao nhân Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service). Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì giao nhận vận tải được định nghĩa như sau: “Giao nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”. 2.1.1.2. Khái niệm và nội dung dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Theo sự phát triển, dịch vụ giao nhận trở nên hoàn hảo hơn và có sự kết hợp với các hoạt động khác để phục vụ khách hàng tốt hơn nên thay vì đưa ra khái niệm về dịch vụ giao nhận, điều 233 Luật Thương mại 2005 đã đưa ra khái niệm về dịch vụ logistics với nội dung không khác nhiều so với khái niệm dịch vụ giao nhận của FIATA. Đó là: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao” 5
- Nội dung dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu : Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu: Cũng bởi là dịch vụ mang đặc điểm chung của dịch vụ, là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh giá đồng nhất, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng nhất định: - Dịch vụ giao nhận không tạo ra sản phẩm vật chất, mà chỉ làm đối tượng thay đổi vị trí không gian. Dịch vụ giao nhận hàng hóa còn tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống xã hội - Dịch vụ giao nhận có tính chất thụ động, do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy định từ bên vân chuyển, quy định nhà nước, ràng buộc pháp lý, thể chế của Chính phủ - Dịch vụ mang tính thời vụ, là dịch vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia nên nó phụ thuộc nhiều vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên giao nhận hàng hóa cũng chịu ảnh hưởn của tính thời vụ. - Dịch vụ giao nhận hàng hóa còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm cũng như kỹ năng handle, xử lý lô hàng Dịch vụ giao nhân hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm : - Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở - Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng - Tổ chức xếp dỡ hàng hóa - Làm tư cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa - Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước - Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng - Làm các thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch - Mua bảo hiểm cho hàng hóa - Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng - Thanh toán, thu đổi ngoại tệ - Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận 6
- - Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp - Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa - Lưu kho, bảo quản hàng hóa - Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hóa - Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho lưu bãi,… - Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải - Thông báo tổn thất với người chuyên chở - Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường 2.1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận : - Tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thông nhanh chóng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm cho hàng hóa. Dịch vụ giao nhận còn góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế. Các doanh nghiệp sản xuất muốn mở rộng thị trường cho sản phẩm cần sự hỗ trợ của dịch vụ giao nhận. Dịch vụ giao nhận sẽ trở thành cầu nối trong vận chuyển hàng hóa tới các thị trường khác nhau đúng với các yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể khai thác và mở rộng thị trường mạnh mẽ và đa dạng hơn. - Giúp khách hàng nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm thiểu các chi phí trong quá trình sản xuất, trong quá trình lưu thông phân phối hàng hóa, đồng thời giảm các chi phí phát sinh như phí lưu kho, bến bãi, chi phí đào tạo nhân công… Từ đó góp phần làm giảm giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng hơn, nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Đối với nền kinh tế thương mại: - Đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, đảm bảo vấn đề an toàn trong quá trình vận chuyển mà không cần sư hiện diện của bên xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình tác nghiệp. - Nhờ hoạt động giao nhận, góp phần ổn định cán cân xuất nhập khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước so với thị trường quốc tế. Đóng 7
- góp cho nền kinh tế nước nhà, nâng cao vị thế cạnh tranh cũng như sự phủ sóng của các mặt hàng sản phẩm nước nhà tại nhiều thị trường trên thế giới. 2.2. Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoat động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK 2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK Khái niệm năng lực cạnh tranh Theo từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.” Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà DN đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy KH cũng như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất”. Mục đích cuối cùng trong các cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với DN và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa: Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thanh toán, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng theo thỏa thuận” ( Theo điều 3, Luật thương mại 2005) 8
- Qua đó ta có thể hiểu “Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến chuyên chở ( được thực hiện bởi một hoặc nhiều phương tiện vận tải ), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp” Từ đó: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là năng lực của doanh nghiệp nắm giữ và nâng cao thị phần của dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng so với dịch vụ từng loại của các doanh nghiệp giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất định.” 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa Doanh thu, thị phần doanh nghiệp : Doanh thu doanh nghiệp: Là chỉ tiêu phản ánh số tương đối doanh thu của doanh nghiệp với danh thu của đối thủ cạnh tranh. Nhờ chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể so sánh năng lực cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thể tìm ra đối thủ có sức cạnh tranh mạnh nhất, so sánh và rút ra những thế mạnh, xây dựng, lựa chọn kế hoạch, chiến lược phù hợp nhất về quy mô cơ cấu, những tồn tại cần hạn chế và khắc phục. Thị phần doanh nghiệp: Thị phần doanh nghiệp thể hiện mức độ lớn mạnh và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua sự chuyển biến của thị phần, có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của dịch vụ. Nếu như tiềm năng của thị trường đang tăng lên mà phần thị trường của dịch vụ của doanh nghiệp vẫn không đổi thì doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bằng tốc độ tăng trưởng của thị trường. Lượng tuyệt đối của thị phần thị trường tăng lên nhưng lượng tuyệt đối của thị trường không tăng thì chứng tỏ khả năng cạnh tranh đã bị giảm sút do các đối thủ khác đang thực hiện chiến lược tăng tốc. 9
- Thị phần thị trường của doanh nghiệp và dịch vụ phải luôn tăng cả về lượng tuyệt đối cũng như tương đối thì mới nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và dịch vụ. Khi tốc độ tăng trưởng doanh thu ngày càng cao thì đó cũng là tiêu chí để đánh giá khả năng duy trì, triển vọng phát triển và mở rộng thị phần của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay. Chất lượng dịch vụ : Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng khi nhà cung cấp dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ được xác định thông qua so sánh giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng. Mỗi doanh nghiệp xác định phải lấy chất lượng dịch vụ làm giá trị cốt lõi để cạnh tranh, nhất là trong thời đại ngày nay các doanh nghiệp logistics vừa và nhỏ mọc lên ngày càng nhiều. Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên một số tiêu chí như: + Tính kịp thời : Trong giao nhân hàng hóa quốc tế, tính kịp thời là vô cùng quan trọng và là yếu tố để khách hàng lựa chọn dịch vụ giao nhận. Bởi vận chuyển quốc tế có đặc tính phức tạp, nhờ dịch vụ giao nhận sẽ đáp ứng được nhu cầu cấp bách và kịp thời cho khách hàng và hàn hóa. + Tính linh hoạt : Bên cạnh tính kịp thời, tính linh hoạt cũng là yếu tố tiên quyết để khách hàng lựa chọn dịch vụ giao nhận hàng hóa.. Tính linh hoạt khi có vấn đề bất thường xảy ra yêu cầu phải thay đổi các phương thức hay địa điểm xếp dỡ hàng,… phù hợp với thực té và tình huống, đòi hỏi nhà vận tải cần hết sức linh hoạt để đưa ra phương án tốt nhất đảm bảo lô hàng được vận chuyển thuận lợi. + Tính đảm bảo an toàn cho hàng hóa và tính bảo mật cho khách hàng : Với tính chất quốc tế, rất dễ xảy ra rủi ro hỏng hóc, hư hàng trong quá trình vận chuyển từ nhiều nguyên do. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần phải đảm bảo được sự an toàn cho hàng hóa, cần lựa chọn những phương tiện và tuyến đường để tránh nhiều rủi ro nhất có thể cho hàng hóa và đảm bảo an toàn hàng hóa đến tay người nhận nhất. + Mức độ hài lòng của khách hàng Sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng trong việc sử dụng dịch vụ và nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả đáp ứng trên mức mong muốn và 10
- dưới mức mong muốn. Mức độ hài lòng cao đem lại lợi ích gồm: Lòng trung thành: một khách hàng có mức độ hài lòng cao là một khách hàng trung thành. Một khách hàng hải lòng thì khả năng gấp 6 lần có thể trở thành khách hàng trung thành và tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc giới thiệu dịch vụ Giới thiệu cho người khác: khi khách hàng hài lòng cao họ sẽ giới thiệu dịch vụ cho bạn bè, người thân, đối tác… Duy trì lựa chọn: một khách hàng hài lòng cao hị sẽ ít có khả năng thay đổi dịch vụ Giá cao hơn: họ sẵn sang chi trả giá cao hơn cho dịch vụ tốt Giá cả : Giá thành và giá cả của dịch vụ là toàn bộ giá trị đầu vào của một dịch vụ như là chi phí thuê nhân công, chi phí quảng cáo, chi phí cơ sở vật chất… Thông thường, dịch vụ nào có giá bán thấp hơn thì dịch vụ đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Do đó, muốn có giá bán thấp thì các doanh nghiệp phải tìm cách để hạ giá thành dịch vụ của mình. Điều này đòi hỏi phải sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có như nguồn lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú, bên cạnh đó phải nâng cao hiệu quả quản lý, tiếp cận và ứng dụng những thành tựu trong công nghệ thông tin, có như vậy mới hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ. Chi phí dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế bao gồm các thành phần cơ bản sau: - Chi phí thông quan cho hàng hoá. Chi phí mở tờ khai hải quan cho mọi doanh nghiệp theo quy định của nhà nước là như nhau. Tuy nhiên do nhiều lý do nhạy cảm, nên ngoài chi phí mở tờ khai thì các doanh nghiệp phải chi thêm nhiều khoản phí khác. Điều này phụ thuộc vào mối quan hệ của các doanh nghiệp với đơn vị hải quan nên rất khó để có thể so sánh. - Chi phí vận chuyển Trong giao nhận hàng hóa đường biển, chi phí vận chuyển là chi phí chính gồm nhiều chi phí cấu thành lên như cước biển, chi phí bỗ xếp, chi phí kho bãi… Chính vì vậy để có được sự cạnh tranh trong giá cả dịch vụ các công ty logistics cần giảm chi phí dịch vụ, có mức giá cước tốt, có mối quan hệ tốt với các đại lý nước ngoài và hợp đồng với các hãng tàu. 11
- 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa 2.3.1. Yếu tố bên ngoài 2.3.1.1. Môi trường vĩ mô Nhân tố kinh tế : Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả doanh nghiêp . Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ kéo theo đó là đà phát triển cho tất cả các doanh nghiệp. Kinh tế phát triển, nhu cầu dân cư tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn, sức mua của người dân sẽ giảm xuống. Dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho thị trường sẽ chậm lại, lợi nhuận giảm, công ty sẽ phải tìm mọi cách để giữ chân khách hàng, sự cạnh tranh thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn. Môi trường kinh tế là môi trường có ảnh hưởng sâu rộng tới các chính sách và quyết định cạnh tranh của doanh nghiệp Nhân tố chính trị- pháp luật : Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay nước ngoài. Một nền kinh tế ổn định cần phải có nền chính trị và pháp luật ổn định. Chính sách cũng như các văn bản pháp luật sẽ điều chỉnh trực tiếp tới các chính sách kinh tế, do đó ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt tại các quốc gia mà chính trị bất ổn thì rủi ro thiệt hại cho các công ty có hoạt động thương mại quốc tế lại càng lớn. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những điều này sẽ ảnh hưởng 12
- rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình sản phẩm doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường. Nhân tố xã hội : Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các doanh nghiệp cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội. Nhân tố tự nhiên : Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên; đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường, nước và không khí,... Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người (đặc biệt là các yếu tố của môi trường sinh thái), mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đặt ở nơi thuận tiện, khả năng tiếp cận các nguồn lực tốt sẽ dễ dàng phát huy tốt khả năng cạnh tranh với đối thủ. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị hạn chế trong quá trình giao nhận vận tải. Doanh nghiệp giảm khả năng cạnh tranh và có thể không thể thực hiện được chiến lược chi phí thấp của mình. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển mô hình Keiretsu ở Nhật Bản, Chaebol ở Hàn Quốc và định hướng cho các tập đoàn kinh tế của Việt Nam
107 p | 278 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 250 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế nông lâm: Phân tích ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam
100 p | 253 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
44 p | 43 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
80 p | 57 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gia dụng An Phát
46 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông. Trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
80 p | 46 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long
97 p | 31 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích lợi thế về giá và chất lượng sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương thực Sông Hậu - Cần Thơ
106 p | 25 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Kỹ thuật Gia Khang giai đoạn 2014-2018
110 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của Công ty The Fruit Republic Cần Thơ
94 p | 35 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
89 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
52 p | 52 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau
98 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
93 p | 24 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
105 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ
82 p | 14 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hành vi người tiêu dùng sản phẩm dầu thực vật Tường An của người dân ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
108 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn