Khóa luận tốt nghiệp: Làn sóng đầu tư nước ngoài vào thị trường bán lẻ Việt Nam và giải pháp cho hệ thống bán lẻ nội địa
lượt xem 83
download
Trình bày thị trường bán lẻ, sức thu hút của thị trường bán lẻ đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian gần đây. Giải pháp cho hệ thống phân phối nội địa trong cuộc cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ khổng lồ trên thế giới trên thị trường Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Làn sóng đầu tư nước ngoài vào thị trường bán lẻ Việt Nam và giải pháp cho hệ thống bán lẻ nội địa
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ ĐÓI NGOẠI K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP Đẻ tài: LÀN SÓNG ĐẦU Tư NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP CHO HỆ THỐNG BÁN LẺ NỘI ĐỊA Sinh v ê thực hiện in Bùi Th Mai Hương Lớp Nga Ì Khóa 45C Giáo v ê hướng dẫn in PGS. TS Phạm Duy L ê in -!Ư VIÊN Hà Nội, tháng 5 năm 2010 Ị mo
- MỤC LỤC LỜI M Ở Đ À U Ì C H Ư Ơ N G ì: T Ỏ N G Q U A N V Ẻ THỊ T R Ư Ờ N G B Á N L Ẻ 4 Ì- Những khái niệm chung 4 1.1. Khái niệm về bán lẻ 4 Ì .2. Khái niệm về thị trường bán lẻ 6 Ì .3. Cấu trúc kênh phân phối của thị trường bán lẻ 7 1.4. Các loại hình bán lẻ l i 1.4.1. Bán lẻ tại cửa hàng: 12 1.4.2. Bán lẻ không qua cửa hàng: 15 1.4.3. Bán lẻ dịch vụ: 16 1.5. Tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ trong nền kinh tế 17 Ì .6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển thị trường bán lẻ: 19 2. Các tiêu thức đánh giá sức thu hút của thị trường bán lẻ đến hoạt động đầu tư nư c ngoài 21 2. Ì. N h ó m rủi ro quốc gia 22 2.2. N h ó m độ hấp dẫn thị trường 22 2.3. N h ó m độ bão hòa cùa thị trường 23 2.4. N h ó m áp lực thời gian 23 3- Xu hư ng phát triển của thị trường bán lẻ thế gi i 24 3.1. X u hưổng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị bán lẻ ngày càng phổ biến. 24 3.2. Sự phát triển của các dịch vụ chăm sóc khách hàng 25 3.3. Sự hình thành các tập đoàn bán lẻ lổn 25 3.4. Xuất hiện xu hưổng chuyển dịch quyền lực giữa nhà bán lẻ và nhà sản xuất trong kênh phân phối 26
- 3.5. X u hướng nhượng quyền thương hiệu 26 4. Kinh nghiệm của các nhà phân phối bán lẻ trên thế giới 27 4. Ì. Cần xây dựng một hệ thống luật hoàn chỉnh và riêng biệt liên quan tới thị trường bán lẻ 27 4.2. Triển khai các m ô hình bán lẻ phù hợp với thu nhập, tập quán tiêu dùng của từng khu vực lãnh thổ 28 4.3. Cần phát triển thương mẫi điện tử 29 4.4. Tận dụng tối đa ưu thế của mình so với các nhà phân phối bán lẻ nước ngoài vẫn còn bỡ ngỡ với thị trường nội địa 29 4.5. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp bán lẻ trong nước 31 CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM T R O N G T H Ờ I GIAN QUA 32 1. Tình hình phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam 32 2. Sức hấp d n của thị trường bán lẻ Việt Nam 35 2. Ì. Thị trường Việt Nam liên tục được đánh giá là hấp dẫn với các nhà đâu tư nước ngoài 35 2.2. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh bán lẻ 37 3. Thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam 39 3. Ì. Sự xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các D N bán lẻ nước ngoài 39 3.1.1. Các nhà bán lẻ nước ngoài vào thị trường Việt Nam 39 3.1.2. Các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 41 3.1.3. Tác động của DN bán lẻ nước ngoài đến thị trường bán lẻ Việt Nam 43 3.1.3.1. Tác động tới doanh nghiệp bán lẻ trong nước 43 3.1.3.2. Tác động tới các doanh nghiệp sản xuất nội địa 44 li
- 3.1.3.3. Tác động tới thị trường 44 3.1.3.4. Tác động tới người tiêu dùng 45 3.2. Sự yếu kém của các doanh nghiệp bán lẻ trong nước 45 3.3. Hàng hóa lưu thông trên thị trường và sự thay đổi thói quen trong phong cách tiêu dùng 47 3.4. Phân phối bán lẻ từ hình thức truyền thống chuyển dàn sang hình thức hiện đại 50 3.5. Sự biến tướng của một số loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại 52 3.6. Canh tranh bằng giá đang dần chuyển sang cạnh tranh bằng dịch v . 55 3.7. Thương mại điện tử phát triển 57 4. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bán lẻ Việt Nam trong thòi gian qua 57 4.Ì. Tác động tích cực 58 4.2. Tác động tiêu cực 59 5. Ngành kinh doanh bán lẻ Việt Nam khi "mở cửa thị trường dịch vụ" 60 6. Một sổ đánh giá về thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam 66 6. Ì. Đánh giá về thành công 66 6.2. Đánh giá về hạn chế 68 CHƯƠNG IU: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỆ THÔNG B Á N L ợ VIỆT NAM T R O N G T H Ờ I GIAN T Ớ I 72 1. Chiến lược phát triển ngành dịch vụ phân phối bán lẻ 72 2. Dự báo tình hình phát triến của thị trường bán lẻ Việt Nam 75 2. Ì. Các loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại sẽ được mờ rộng và ngày càng chiếm ưu thế 75 iii
- 2.2. Hệ thống phân phối bán lẻ truyền thống sẽ bị thu hẹp lại 76 2.3. Sẽ xuất hiện xu hướng kinh doanh chuyên m ô n hóa mặt hàng 76 2.4. Sẽ xuất hiện xu hướng cạnh tranh toàn cầu hóa 76 2.5. D ự báo tốc độ phát triển của ngành kỉnh doanh phân phối bán lẻ.... 77 2.6. D ự báo vấn đề mặt bằng bán lẻ 78 2.7. M ộ t số dự báo khác 79 3. Đ ề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam trong thời gian tói 80 3.1. Sự cần thiết ph i giữ vững và phát triển thị trường đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 80 3.2. Đe xuất một số gi i pháp 81 3.2.1. Giải pháp vê phía nhà nước 81 3.2.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp bán lẻ 86 3.2.3. Giải pháp về phía nhà sản xuất 89 KÉT LUẬN 91 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 92 PHỤ L Ụ C 95 iv
- DANH MỤC BẢNG BIÊU Bảng 1: Tổng hợp xếp hạng GRDI của Việt Nam năm 2005- 2009 35 Bảng 2: Nhóm các thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới năm 2009 36 Bảng 3: Tổng doanh thu bán lẻ và tóc độ tăng trưởng giai đoạn 2005-2009. 38 Bảng 4: Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong những năm gần đây 48 Bảng 5: Phân tích SWOT giữa siêu thị và chợ truyền thửng 52 Bảng 6: FDI vào ngành dịch vụ bán lẻ Việt Nam 58 DANH MỤC Sơ ĐÒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ Ì: Cấu trúc kênh phân phửi của thị trường bán lẻ 7 Sơ đồ 2: Minh hoa cho các cửa hàng làm người trung gian bán lẻ 8 Sơ đồ 3: Các kênh phân phửi từ người sản xuất đến người tiêu dùng 9 Biểu đồ Ì: Bức tranh mạng lưới bán lẻ Việt Nam 49 V
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AVR : Hiệp hội các Nhà bán lẻ Việt Nam CH : Cửa hàng DN : Doanh nghiệp ENT : Economic Need Test - kiểm tra nhu cầu kinh tế FDI : V ố n đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDI : Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu HAPRO : Tổng công ty thương mại Hà Nội NXB : Nhà xuất bản TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn TTTM : Trung tâm thương mại TP. H C M : Thành phố H Chí Minh SATRA : Công ty Thương mại Sài Gòn VDA : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hệ thống phân phối Việt Nam VN : Việt Nam WTO : Tổ chức thương mại Thế giới vi
- LỜI MỞ ĐẦU Ì- Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, với sự tăng trường ấn tượng của nên kinh tế và sự thay đổi theo hướng thân thiện của thế chế chính sách, Việt Nam đã trờ thành môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực. Ngành kinh doanh bán lẻ Việt Nam là một trong rất nhiề ngành nghề có triển vọng phát triển của đất nước, đang u đứng trước những cơ hội phát triển chưa tùng có. Trong những năm gần đây, xu hướng đầu tư vào lĩnh vực phân phậi bán lẻ đang tăng nhanh với sự lớn mạnh của các nhà phân phậi nội địa cũng như sự hiện diện nhiều hơn của các nhà phân phậi bán lẻ nước ngoài. Chưa bao giờ làn sóng đầu tư nước ngoài vào ngành kinh doanh bán lẻ Việt Nam lại sôi động như vậy. Các doanh nghiệp phân phậi trong nước đang đẩy mạnh quá trình mở rộng mạng lưới phân phậi và phát triển chất lượng dịch vụ, trong khi các tập đoàn phân phậi nước ngoài đang nhanh chóng xúc tiến cũng như hoàn thành các thủ tục xin được đầu tư tại thị trường Việt Nam, thậm chí các tập đoàn lớn đang hoạt động tại Việt Nam cũng không ngừng mở rộng quy m ô đầu tư trong lĩnh vực này. Là thành viên của tậ chức thương mại thê giới WTO, cánh cửa thị trường Việt Nam chính thức mở rộng, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng trở nên thông thoáng và minh bạch hơn. Việc mở cửa thị trường dẫn đến ngày càng có nhiề đại gia bán lẻ nước ngoài đổ vào Việt Nam, trong khi các u doanh nghiệp trong nước còn yếu kém về nhiề mặt và thị trường chưa được u tổ chức tật. Điề này mang lại cà những tác động tích cực lẫn tiêu cực cho thị u trường phân phậi nội địa. Một câu hỏi lớn đặt ra là: cần có những giải pháp nào để cho hệ thậng bán lẻ nội địa có thể đứng vững trong cuộc cạnh tranh hiện nay; giữa một bên là hệ thậng phân phậi nội địa non trẻ, còn một bên là Ì
- hệ thống các nhà phân phối nước ngoài có tiềm lực tài chính hùng mạnh và giàu kinh nghiệm? Đây cũng là một vấn đề khá cấp bách, một bài toán khó đặt ra cho các cơ quan hữu quan. Chính vì lý do này, em xỉn chọn đề t i : " à Làn sóng đầu tư nước ngoài vào thị trường bán lẻ Việt Nam và giải pháp cho hệ thống bán lẻ nội địa" là đề tài nghiên cợu cho bài khóa luận này. 2- M ụ c đích nghiên cợu Đề tài " Làn sóng đầu tư nước ngoài vào thị trường bán lẻ Việt Nam và giải pháp cho hệ thông bán lẻ nội địa" được chọn với mục đích đê nghiên cợu thực trạng của thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm gần đây cũng nhu thực trạng đầu tư nước ngoài vào thị trường này. Từ đó dự báo tình hình phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam và đề ra một số giải pháp cho hệ thống phân phối nội địa trong cuộc cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ khống lồ trên thế giới trên chính thị trường Việt Nam. 3- Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cợu Bài khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cợu thị trường bán lẻ Việt Nam và đầu tư nước ngoài vào hệ thống bán lẻ nội địa; sợc hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam; các đánh giá về thành công và hạn chế của thị trường bán lẻ, và một số dự báo và giải pháp để phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới. 4- Phương pháp nghiên cợu Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chợng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí M i n h và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam qua các nghị quyết Đài hội Đảng toàn quốc làm cơ sở và phương pháp luận của đề t i này. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng nhiều à phương pháp nghiên cợu tổng hợp khác như: phương pháp phân tích- tổng họp, phương pháp đối chiếu- so sánh, phương pháp m ô tả khái quát đối tượng nghiên cợu, phương pháp thống kê... 2
- 5- Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm 3 chương: - Chương ì: Tổng quan về thị trường bán lẻ. - Chương li: Thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian qua. - Chương IU: Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nưẫc ngoài vào hệ thống bán lẻ Việt Nam trong thời gian tẫi. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo - Phó Giáo Sư, Tiến Sĩ Phạm Duy Liên đã chi dẫn nhiệt tình và đóng góp ý kiến để em hoàn thành khóa luận này, đồng thời em cũng mong nhận được lời góp ý từ các thầy cô giáo đế bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 3
- C H Ư Ơ N G ì: TỎNG QUAN VÈ THỊ T R Ư Ờ N G BÁN LẺ Ị- N h ữ n g khái niệm chung LI. Khái niệm về bán lẻ Hiện nay có khá nhiều khái niệm về bán lẻ, có thể đưa ra một số khái niệm về bán lẻ như sau: Theo Philip Kotler: " Bán lẻ bao hàm mọi hoạt động nhằm bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, chứ không mang tính thương mại".[8, 314] Theo quan điểm của Arpita Mukerjee và Nitisha Patel: " Bán lẻ bao gồm mọi hoạt động liên quan tặi việc bán các hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ tiêu dùng cá nhân, chứ không phải kinh doanh, thông qua các cửa hàng, siêu thị, phương thức bán hàng tận nhà, đơn đặt hàng bằng thư điện tử hoặc qua Internet".[l, 23] Còn theo quan điểm của Hiệp hội Thương mại M ỹ tại Việt Nam (AmCham): "Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho người tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình bao gồm các dịch vụ kèm theo việc bán các hàng hóa đó( các dịch vụ bán lẻ)".[15] Trong khi đó, TS. Phạm Thị Thu Phương cho rằng: "Bán lẻ là tất cả các hoạt động liên quan đến việc bán các sản phàm vật chất và dịch vụ trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng, đáp ứng nhu cầu của cá nhân, gia đình và các tổ chức". [7] Có thể thấy rằng, các khái niệm m à các nhà nghiên cứu đưa ra ở trên đều xoay quanh ba khía cạnh chủ yểu nhất của hoạt động bán lẻ, đó là: nội dung, đối tượng và mục đích của hoạt động bán lẻ. Cụ thể là: - N ộ i dung: đó là tất cả các hoạt động liên quan đến việc bán trực tiếp các sản phẩm vật chất và dịch vụ. - Đ ố i tượng: là người tiêu dùng cuối cùng. 4
- - Mục đích: để đáp ứng nhu cầu cá nhân, không phải để kinh doanh. Nhà bán lẻ hoặc nhà cung ứng bán lẻ là một công ty thương mại m à tổng doanh thu của nó có được chủ yếu mang lại từ hoạt động bán lẻ. Bất kỳ một tổ chức nào (nhà sản xuất, nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ) bán cho người tiêu dùng cuịi cùng để họ tiêu dùng cá nhân đều đang làm chức năng bán lẻ; không cần quan tâm những hàng hóa dịch vụ đó được bán ra sao( có thể bán hàng qua thư, điện thoại, máy bán hàng tự động, bán qua Internet...) và nơi chúng được bán ở đâu ( trong cửa hàng, trên đường phị hay tại nhà khách hàng,...). Xét về mặt lịch sử thì hoạt động bán lẻ đã có từ lâu đời, dưới tên gọi là tư bản thương nghiệp, m à hình thức đầu tiên của nó là thương nghiệp cị xưa. Thương nghiệp cổ xưa xuất hiện thậm chí trước cả tư bản công nghiệp. Điều kiện để tồn tại và xuất hiện của Tư bản thương nghiệp cổ xưa là lun thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Còn đặc điểm hoạt động của thương nghiệp cổ xưa là "mua rẻ bán đắt", là "kết quả của việc ăn cắp và lừa đào". Thương nghiệp cổ xưa tách rời quá trình sản xuất và chiếm địa vị thịng trị trao đổi hàng hóa, do đó nó là khâu nịi liền các ngành, các vùng, các nước với nhau, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình tan rã của xã hội nô lệ, phong kiến, tập trung nhanh tiền tệ vào một sị í người, t đấy nhanh quá trình tích lũy nguyên thủy của tư bản và sự ra đời của phương thức tư bản chủ nghĩa. Khi thực hiện chức năng chuyển hóa H' - T của tư bản, do sự phân công lao động xã hội, được chuyển thành một hoạt động chuyên môn hóa do một nhóm tư bản nào đó, thì tư bản kinh doanh hàng hóa xuất hiện. Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra đế phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp. Hàng hóa sau khi ờ tay nhà tư bản công nghiệp dược chuyển sang tay nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã bán xong 5
- hàng hóa. Đứng về mặt xã hội m à nhận xét thì nhà tư bản công nghiệp phải thực hiện việc bán một làn nữa mới xong bởi vì hàng hóa còn phải lưu thông đến tay người tiêu dùng. Nhưng trên thực tế , khâu này do tư bản thương nghiệp đảm nhiệm. Do đó, tư bản thương nghiệp chỉ là một khâu trong quá trình tái sản xuất, không có khâu này thì quá trình sản xuất không thế tiến hành bình thường được". [3] Nen kinh tế càng phát triển, hoạt động bán lố càng chứng minh được vai trò quan trọng không thể thiế của mình đối v ớ i nền kinh tế. N ó u có thếđược xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Đ ố i v ớ i người sản xuất bán lố là những cách thức tổ chức giúp họ đưa sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng. Đ ố i v ớ i người tiêu dùng, hoạt động bán lố chủ yế được u thế hiện tại các cửa hàng bán lố, nó thế hiện quá trình vận động của hàng hoa bao gồm quá trình vận chuyển, dự trữ biến đổi và đưa hàng hoa đến phục vụ nhằm thoa mãn nhu cầu của họ. Còn đối v ớ i bản thân các nhà bán lố, hoạt động này là một lĩnh vực kinh tế riêng biệt có chức năng trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. 1.2. Khái niệm về thị trường bán lẻ Thị trường bán lố là nơi diễn ra hoạt động bán lố. M ỗ i hành v i trao đổi thông qua mua và bán bao giờ cũng có người mua và người bán. Những người bán lố và người tiêu dùng là hai tác nhân chính của thị trường. M ộ t bên làm nhiệm vụ cung cấp, phân phối, còn một bên mua các sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh đó để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân của mình. Những người bán lố (cá nhân, tổ chức) và người tiêu dùng tiến hành hoạt động mua bán hàng hóa trong một khuôn khổ khung pháp lý nhất định.Có thể định nghĩa thị trường bán lố như sau: Thị trường bán lố là thị trường m à người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau trong một khuôn khố khung phát lý nhất định, để xác định giá cả và khối lượng hàng hóa không còn cơ hội quay trở lại thị trường. Hàng hóa không còn cơ hội quay trở lại thị trường ở đây được hiểu là 6
- hàng hóa được bán cho người tiêu dùng cuối cùng để tiêu dùng cá nhân; người mua hàng hóa tiêu dùng ngay cho chính nhu cầu của bản thân họ, chứ không phải vì mục đích kinh doanh. 1.3. Cấu trúc kênh phân phối cửa thị trường bán lẻ Sơ đồ 1. Cấu trúc kênh phân phối của thị trường bản lẻ. Người sàn Người Người tiêu xuất trung gian dùng (Tham khảo Phillip Kotler, 2003, Sách Quản trị Marketing, Nhà xuất bàn Thống Kê, trang 314, Hà Nội) D ù hàng hoa được phân phối theo hình thức nào thì kênh phân phối của thị trường bán lẻ về cơ bản cũng bao gồm 3 thành viên: người sản xuất, người trung gian và người tiêu dùng cuối cùng. - Người sản xuất: là người trực tiếp sản xuất ra hàng hoa đó. Đôi khi người sản xuất cũng là người bán thang hàng hoa đó tới tay người tiêu dùng không cần qua trung gian. - Người trung gian: là nhửng người tham gia vào việc phân phối hàng hoa tới người tiêu dùng. Người trung gian có thể gồm: đại lý môi giới, người bán buôn, người bán lẻ (cửa hàng tiện dụng, siêu thị và đại siêu thị, cửa hàng bách hoa, cửa hàng đại hạ giá, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm thương mại...). 7
- Sơ đồ 2 : Minh hoa cho các cửa hàng làm người trung gian bán lẻ Môi giới CH nhượng quyền CH Bán và giới Người thiệu sàn phẩm Người sản tiêu xuất dùng CH bán lẻ độc lập Các loại hình khác: Siêu thị, trung tâm thương mại, CH tiện lợi... (Tham khảo: "Phát triển hệ thống phân phối bán lẻ hàng hỏa ờ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", PGS. TS. Lê Trịnh Minh Châu, 2004) - Người tiêu dùng: là người cuối cùng nhận được hàng hoa đó. Họ nhận hàng hoa đó với mục đích để tiêu dùng cho cá nhân, không phải vì mục đíc kinh doanh. Do sừ đa dạng của khâu trung gian mà hàng hoa có thể đến tay của người tiêu dùng theo nhiều con đường dài ngắn khác nhau. Có thể tìm hiểu việc thừc hiện phân phối từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng qua mô hình sau: 8
- Sơ đồ 3: Các kênh phân phối từ người sản xuất đến người tiêu dùng Nhà bán lè Nhà sàn Người Nhà bán Nhà bán tiêu dùng xuất buôn lẻ Người Nhà bán Nhà bán môi giới buôn lẻ (Nguồn: Phillip Kotler, 2003, Sách Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống Kê, trang ì 14, Hà Nội) Qua sơ đồ trên, có thể hình dung một cách tổng quát, việc phân phối và bán lẻ để hàng hóa đến với tay người tiêu dùng bao gồm bốn kênh chủ yếu. Có thể là do trực tiếp nhà sản xuất phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng; từ nhà sản xuất đến nhà bán lẻ rồi đến tay người tiêu dùng; từ nhà sản xuất thông qua người bán buôn, đến nhà bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng; và cũng có thế có thêm sự tham gia của đại lý môi giới giậa nhà sản xuất và nhà bán buôn, sau đó đến nhà bán lẻ rồi mới đến người tiêu dùng. M ỗ i kênh phân phối đều có nhậng ưu và nhược điếm riêng: - Thứ nhất, người sản xuất có thế trực tiếp đưa hàng hoa của mình tới tận tay người tiêu dùng m à không qua một khâu trung gian nào khác. Hàng hoa có thể được bán tại các cửa hàng bán và giới thiệu sàn phẩm của mình hoặc qua điện thoại, qua mạng, qua đơn đặt hàng...Ưu điểm của trường hợp này là hàng hoa tiêu thụ nhanh chóng. Vì hàng hoa đến thẳng tay người tiêu 9
- dùng nên giá cả hợp lý hơn. Đồng thời, do không phải qua khâu trung gian nên nhà sản xuất có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Đặc biệt, ưu điểm lớn nhất đó là nhà sản xuất có thể dễ dàng nắm bắt, nhận biết nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên để thực hiện đưa hàng hoa theo con đường này và đảm bảo được nguyên tắc lợi nhuận thì người tiêu dùng ở đây phải là người có nhu cịu tiêu thụ lớn và ổn định. Trên thực tế, rất khó doanh nghiệp có thế tìm kiếm được những người tiêu dùng đáp ứng được yêu cầu trên. Kênh phân phối này thường được áp dụng trong trường hợp bán những hàng hoa có giá trị lớn, những hàng hoa có tính chất thương phịm đặc biệt (hàng tươi sống, hàng lâu bền)... Ví dụ: bán ô tô qua cửa hàng bán và giới thiệu sản phàm... - Thứ hai, người sản xuất đưa hàng hoa của mình tới tay người tiêu dùng m à chỉ thông qua một khâu trung gian là những nhà bán lẻ. Trong trường hợp này thì người sản xuất có thể tận dụng được vị t í bán hàng, hệ r thống phân phối của người bán lẻ. Qua đó, nhà sản xuất có thể tăng được uy tín của hàng hoa. Ngoài ra, người sản xuất cũng dễ dàng điề chỉnh hoạt động u bán hàng của mình. Tuy nhiên một điề dễ dàng nhận thấy, lợi nhuận đã bị u phân chia một phần cho nhà bán lẻ. Người sản xuất cũng khó điề phối hàng u hoa của mình do các địa điểm bán hàng thuộc sở hữu nhiề người bán lẻ khác u nhau. Kênh phân phối này chủ yếu được áp dụng cho các người sản xuất có quy m ô nhỏ thường kiêm luôn cả hoạt động bán buôn. Các người bán lẻ cần phải đáp ứng được yêu cầu là phải có vốn lớn và mạng lưới rộng rãi. -Thứ ba, hàng hoa theo con đường từ nhà sản xuất, qua người bán buôn đến người bán lẻ rồi đến người tiêu dùng. Đe mở rộng được thị trường của mình thì người sản xuất cần phải có vốn lớn, quan hệ rộng rãi, có bí quyết trong sản xuất, phân phối, bảo quản hàng hoa. Không phải người sản xuất nào cũng có thể đáp ứng được yêu cầu đó. K h i đó, để mở rộng thị trường thì những người sản xuất này sẽ nhờ đến vai trò của người bán buôn. Tuy nhiên chi phí sản xuất hàng hoa chắc chắn sẽ tăng lên, từ dó 10
- người sản xuất bị chia sẻ lợi nhuận nhiều hơn. N g ư ờ i sản xuất cũng không thể t ự mình điều chỉnh được thị trường phân phối của mình do còn phải phụ thuộc vào người bán buôn. - Ngoài ra, hàng hoa có thể đến tay người tiêu dùng qua những con đường dài hơn. Hàng hoa đi từ nhà môi giệi đến những nhà bán buôn rồi đến những nhà bán lẻ cuối cùng mệi đến người tiêu dùng. Trong trường họp này người sản xuất có thể chuyên tâm vào sản xuất, khâu phân phối được giao phối cho người môi giệi. Tuy nhiên chi phí tăng lên rất nhiều do có quá nhiều khâu trung gian. Kênh phân phối này áp dụng khi hàng hoa phải thâm nhập vào những thị trường m à có những luật lệ quy tắc khó khăn hoặc là những thị trường đầu tiên m à người sản xuất bán hàng hoa của mình. Tại những thị trường này, để có thể bán được hàng hoa thì cần những người am hiểu sâu sắc thị trường, có mối quan hệ tốt vệi các người bán buôn. Người đó chính là người môi giệi. Người sản xuất cần phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường, chiến lược phân phối hàng hóa, cũng như điều kiện về vốn, mạng lưệi phân phôi của mình để có thể quyết định lựa chọn con đường phân phối hợp lý. Việc kết hợp nhiều con đường phân phối khác nhau giúp người sản xuất vừa am hiểu nhu cầu của thị trường để điều chỉnh sản xuất vừa tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn. 1.4. Các loại hình bản lẻ Hoạt động bán lẻ vận động và thay đổi cùng vệi sự phát triển của nền kinh tế. Nếu trưệc kia ở Việt Nam, kinh tế còn nghèo nàn, kém phát triển, thì hoạt động bán lẻ cũng mệi chỉ dừng lại ở các hình thức giản đơn như chợ búa, các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ, những gánh hàng rong, những quầy hàng bên vỉa hè đường phố...Nhưng khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao, hệ thống phân phối bán lẻ ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn vệi sự xuất hiện của những siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại,... Các loại hình bán lẻ vô cùng phong phú và đa dạng. Dựa trên các tiêu chí khác li
- nhau người ta có thể phân loại ra nhiều loại hình bán lẻ khác nhau. Ví dụ phân loại theo quy m ô thì các loại hình bán lẻ có các cơ sở bán lẻ lớn, vừa và nhỏ. Hay phân loại theo các chủ thể tham gia bán lẻ thì các loại hình bán lẻ gồm có doanh nghiệp bán lẻ, hợp tác xã bán lẻ, cá thể hộ gia đình... Tuy nhiên, phô biến và dễ hiểu nhất thì người ta thường phân loại thổ trường bán lẻ theo tiêu thức cách thức bán hàng và hàng hoa kinh doanh. Theo tiêu thức này thì trong thổ trường bán lẻ các loại hình bán lẻ gồm có: bán lẻ tại cửa hàng, bán lẻ không qua cửa hàng và bán lẻ dổch vụ: 1.4.1. Bán lẻ tại cửa hàng: Đây là loại hình bán lẻ phổ biến nhất hiện nay. Theo loại bán lẻ này, các tổ chức hay cá nhân bán lẻ có một đổa điểm kinh doanh cố đổnh. Tại đây, người ta tổ chức trưng bày hàng hoa và người tiêu dùng tới đây để mua và thanh toán trực tiếp. Các đổa điểm bán hàng này được phân loại ra thành các loại cửa hàng khác nhau dựa theo quy mô, tính chất của chúng. Hiện nay có các loại cửa hàng bán lẻ như sau: •S Chợ: Chợ là một loại hình bán lẻ truyền thống lâu đời và phổ biến khắp nơi trên thế giới. Chợ có thể hiểu là một nơi quy tụ nhiều người bán lẻ và người tiêu dùng để tiêu thụ các loại hàng hoa khác nhau. Hoạt động buôn bán của chợ có thể diễn ra hàng ngày hoặc đổnh kỳ theo một khoảng thời gian nhất đổnh. s Siêu thổ: Siêu thổ là một loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bổ kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng.[14]. Tuy chỉ mới xuất hiện trong một thời gian ngắn, siêu thổ lại tỏ ra có sức thu hút lớn bởi mặt hàng thực phẩm và tiêu dùng hàng ngày phong phú, chủng loại đa dạng, mỗi mặt hàng có thể có đến hàng chục nhãn 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP " XÂY DỰNG ỨNG DỤNG NHẬN DẠNG BIỂN BÁO GIAO THÔNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG " - ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH - TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
101 p | 264 | 81
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Văn hóa học: Tìm hiểu chiến lược phát triển văn hóa Hàn Quốc thông qua trường hợp làn sóng hallyu
9 p | 185 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu so sánh ngụ ngôn Ấn Độ (Panchatantra) với ngụ ngôn Hy Lạp (Aesop) và ngụ ngôn Đông Nam Á (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan)
262 p | 71 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đóng góp vào việc nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Lan kim tuyến (Anoectochilus Roxburghii)
65 p | 54 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên
52 p | 35 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Văn hóa làng trong truyện ngắn Kim Lân
61 p | 54 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hệ thống câu hỏi và bài tập trắc nghiệm phần giao thoa ánh sáng
49 p | 60 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Khuyến nông: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây dưa chuột hà lan trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên
52 p | 49 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nông thôn trong truyện ngắn của Kim Lân
54 p | 38 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Hệ thống thông tin địa lý: Ứng dụng mô hình Aermod và kỹ thuật GIS mô phỏng chất lượng không khí tại khu vực sông Thị Vải
70 p | 88 | 8
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đường tán sắc của exciton-polariton hai chiều trong tương tác với phonon âm học
32 p | 23 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát sự tái va chạm nhiều lần trong quá trình ion hóa kép không liên tiếp của nguyên tử argon khi thay đổi bước sóng
38 p | 27 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đặc điểm chủ tình trong tác phẩm Lan trì kiến văn lục của Vũ Trinh
58 p | 37 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát sự tái va chạm nhiều lần trong quá trình ion hóa kép không liên tiếp của nguyên tử argon khi thay đổi bước sóng
38 p | 47 | 6
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Văn hóa học: Tác động của đời sống tín ngưỡng đến đời sống văn hóa tại xã Xuân Đỉnh
13 p | 74 | 4
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Sắng Cộô của người Sán Chí ở xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
10 p | 79 | 3
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Văn hóa học: Nguyễn Công Trứ trong đời sống văn hóa cư dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
16 p | 59 | 2
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Bảo tàng học: Tìm hiểu di tích đình Đỗ Lâm Thượng
11 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn