intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

49
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOÀI PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH - 2012-L Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOÀI PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH - 2012-L Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ KIM NGUYỆT Hà Nội – 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật kinh doanh với đề tài: “Đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam” được hoàn thành với sự hướng dẫn khoa học của TS Lê Kim Nguyệt - Bộ môn Luật kinh doanh - Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Lê Kim Nguyệt đã tận tâm hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm tháng trên giảng đường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người thân yêu đã luôn ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập và thời gian thực hiện khóa luận này. Với khả năng có hạn khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý chân tình của các thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hoài
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp, với đề tài: “Đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trong khóa luận được thu thập từ các nguồn thực tế, công bố trên sổ sách, báo cáo, bài viết, được trích dẫn trung thực, có chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website,… Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hoài
  5. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................4 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................5 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................7 3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7 4. Ý nghĩa của khóa luận .........................................................................................7 5. Bố cục khóa luận .................................................................................................8 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................9 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ............................................9 1.1. Thực trạng môi trường tại khu công nghiệp .....................................................9 1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp ...................................................................9 1.1.2. Thực trạng môi trường tại các khu công nghiệp và nhu cầu điều chỉnh pháp luật .............................................................................................................11 1.2. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về ĐTM....................................15 1.3. Nhận thức về pháp luật ĐTM tại các KCN ....................................................18 1.3.1. Khái niệm về ĐTM...................................................................................18 1.3.2. Pháp luật về ĐTM tại các KCN ...............................................................20 1.4. Pháp luật về ĐTM ở một số quốc gia trên thế giới và những gợi mở cho Việt Nam ........................................................................................................................22 1.4.1. Trung Quốc ...........................................................................................22 1.4.2. Nhật Bản ...............................................................................................24 1.4.3. Cộng hòa liên bang Đức .......................................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐTM TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM..........................................................................................28 2.1. Các quy định về đối tượng phải lập ĐTM trong các KCN .............................28 1
  6. 2.2. Các quy định về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các KCN .......................................................................................................................29 2.3. Các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM trong các KCN 31 2.3.1. Mức độ chấp hành quy định về lập và thực hiện báo cáo ĐTM ..............31 2.3.2. Mức độ chấp hành quy định về thẩm định lập báo cáo ĐTM ..................34 2.3.3. Phê duyệt báo cáo ĐTM ...........................................................................36 2.3.4. Kiểm tra, giám sát sau thẩm định .............................................................38 2.3.5. Trình tự, thủ tục, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM tại các khu công nghiệp .................................................................................................................41 2.4. Các quy định về tham vấn ý kiến cộng đồng trong quá trình lập báo cáo ĐTM ...............................................................................................................................43 2.5. Vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp.....................................................................................................................46 2.5.1. Vi phạm pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp ..........................46 2.5.2. Xử lý vi phạm về ĐTM trong các KCN ...................................................49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐTM TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM ..........................................52 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về ĐTM trong các KCN .............................52 3.2. Kiến nghị cụ thể ..............................................................................................53 3.2.1. Quy định về cơ chế đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào công tác ĐTM ...................................................................................................................53 3.2.2. Quy định cụ thể rõ trách nhiệm đối với chủ thể tham gia vào việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. ...........................54 3.2.3. Cho phép các doanh nghiệp được lựa chọn quyền tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. ......................................................55 3.2.4. Củng cố hoạt động giám sát sau phê duyệt ..............................................55 3.2.5. Nghiêm minh trong xử lý vi phạm pháp luật về ĐTM trong các KCN ...56 2
  7. PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................58 3
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. CCN Cụm công nghiệp 2. CQK Quy hoạch và kế hoạch 3. BC Báo cáo 4. BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 5. BVMT Bảo vệ môi trường 6. ĐTM Đánh giá tác động môi trường 7. ĐMC Đánh giá tác động môi trường chiến lược 8. HĐBT Hội đồng Bộ trưởng 9. KCN Khu công nghiệp 10. KCX Khu chế xuất 11. KKT Khu kinh tế 12. NĐ Nghị định 13. NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 14. NSNN Ngân sách Nhà nước 15. ÔNMT Ô nhiễm môi trường 16. VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 17. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 18. UBND Ủy ban nhân dân 19. UBMTTQ Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc 4
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang ngày trở nên phức tạp và gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng trong đời sống của con người. Điều đó làm dấy lên hồi chuông báo động đòi hỏi các quốc gia trên thế giới phải có những biện pháp thiết thực để bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là BVMT). Bảo vệ môi trường là vấn đề bức thiết mang tính chất toàn cầu, nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, sau khi gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới – WTO đã giúp nền kinh tế có vị thế mới, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì vấn đề bảo vệ môi trường cũng như công tác bảo vệ môi trường hiện nay còn quá nhiều bất cập cần phải khắc phục. Tình trạng ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đang trở nên phổ biến tại nhiều nơi, đặc biệt là tại khu vực đô thị và các thành phố công nghiệp. Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của vấn đề trên, trong những năm qua nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện những chính sách tích cực nhằm bảo về môi trường. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề BVMT, trong đó có công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Hệ thống các văn bản chính sách, pháp luật về BVMT liên tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Một số văn bản quan trọng được ban hành như: Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW, Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Luật BVMT năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật như Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ 5
  10. quy định về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường, Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 quy định chi tiết một số điều của quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường… Trên thực vẫn xảy ra nhiều vụ việc vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng mà nguồn gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ hoạt động khu công nghiệp. Hoạt đông sản xuất của các khu công nghiệp gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh như: Công ty cổ phần công nghiệp Tungkuang (doanh nghiệp FDI của Đài Loan) tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương với thủ đoạn xây dựng hệ thống cống thoát ngầm thường xuyên bơm xả nước thải không qua xử lý ra sông Giẽ ; Công ty TNHH Longtech Precision Việt Nam (doanh nghiệp FDI của Đài Loan) tại KCN Quế Võ, Bắc Ninh đã có hành vi lắp đặt đường ống không có trong sơ đồ thiết kế được phê duyệt để đưa nước thải quá trình mạ ra môi trường…Và gần đây nhất là Khu công nghiệp Formosa trong quá trình sản xuất thải bỏ chất thải ra biển, làm cho nước biển bị nhiễm độc dẫn đến hiện tượng cá chết hàng loạt ở Hà Tĩnh. Tại sao những vụ việc như vậy vẫn xảy ra và càng ngày càng có xu hướng gia tăng? Liệu hoạt động quản lý môi trường tại khu công nghiệp đã thực sự hiệu quả? Cần có những giải pháp, biện pháp như thế nào để khắc phục tình trạng trên? Để trả lời những câu hỏi trên, chúng ta cần hơn bao giờ hết những công trình nghiên cứu về Bảo vệ môi trường nói chung và Đánh giá tác động môi trường tại khu công nghiệp nói riêng. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 ra đời trên tinh thần kế thừa và khắc phục những hạn chế, bất cập các nội dung của Luật bảo vệ Môi trường 2005. Đặc biệt là những thay đổi tích cực về công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tại Điều 18, Luật BVMT 2014 quy định chỉ với 3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM thay vì 7 nhóm như trước kia. 6
  11. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vấn đề bảo vệ môi trường cũng như công tác đánh giá tác động môi trường còn gặp nhiều trở ngại. Do đó việc nghiên cứu các quy định hiện hay và thực tiễn áp dụng pháp luật đánh giá tác động môi trường ở khu công nghiệp Việt Nam để từ đó đưa ra được những giải pháp có tính định hướng và hiệu quả trong việc thực thi, áp dụng, góp phần vào việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường. Vì vậy người viết chọn đề tài “Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là Pháp luật đánh giá tác động môi trường trong khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật BVMT 2014 và một số văn bản dưới Luật khác về pháp luật Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với hoạt động trong các khu công nghiệp. Ngoài ra, tác cũng tham khải những quy định pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam và quốc tế có liên quan đến ĐTM. 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận của nghĩa Mac- Lênin, và các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành: phương pháp so sánh pháp luật, hệ thống, phân tích, tổng hợp, mô hình hóa và tham khảo những báo cáo tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu… 4. Ý nghĩa của khóa luận Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta. 7
  12. 5. Bố cục khóa luận Khóa luận gồm có 3 phần chính: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận. Phần nội dung bao gồm các chương: Chương 1: Những vấn đề chung về pháp luật đánh giá tác động môi trường trong khu công nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp Việt Nam Chương 3: Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐTM ở các khu công nghiệp Việt Nam. 8
  13. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Thực trạng môi trường tại khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp Khu công nghiệp được hình thành là công cụ đắc lực để nước ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Theo tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hợp Quốc (viết tắt là UNIDO) năm 1997 đã định nghĩa rằng “Khu công nghiệp là một vùng đất có quy hoạch, được phát triển và chia ra thành các mảnh đất căn cứ theo một quy hoạch tổng thể, có hoặc không có các nhà xưởng xây dựng trước, có hoặc không có công trình hỗ trợ dùng chung, là nơi tập trung nhiều các cơ sở công nghiệp”1. Tại Việt Nam, KCN được định nghĩa là khu chuyên sản xuất hàng hóa công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. Luật bảo vệ môi trường 2014 cũng đưa khái niệm KCN vào Điều 3 để làm rõ hơn khái niệm và tính chất của KCN “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp” Trong khu công nghiệp có các loại hình doanh nghiệp sau: doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này có thể hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, khai thác hạ tầng, hoạt động sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hay thị trường nội địa, cung ứng các dịch vụ công nghiệp và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Các khu công nghiệp có thể được thành lập và khai thác bởi các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn nước ngoài hay liên doanh, gọi chung là Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Doanh nghiệp quản lý và khai thác KCN có quyền cho thuê đất cho các doanh nghiệp khác muốn đầu tư vào KCN và cung cấp các dịch vụ khác phù hợp 1 Trang 3, Trung tâm thông tin – tư liệu 2014 http://www.vnep.org.vn/Upload/khu%20CN_2014%20Formated.pdf 9
  14. với nội dung của giấy phép đầu tư. Một vài Khu công nghiệp cung cấp cho các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng hiện đại và hiệu quả, chẳng hạn như giao thông thuận tiện đến các trục đường lớn, cảng biển và sân bay quốc tế cũng như hệ thống cung cấp nước, điện và xử lý nước thải. Từ quy định trên, có thể thấy, khu công nghiệp là một khu vực có những đặc điểm riêng biệt sau : Thứ nhất, về không gian: KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường không có cư dân sinh sống. Các khu công nghiệp đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào khu công nghiệp, phân biệt với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh bên trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất nhiều ưu đãi (điều 20 Luật đầu tư 2014). Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp này được xây dựng phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ công nghiệp, không phục vụ mục đích sống của dân cư, kể cả người Việt Nam hay người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp. Thứ hai, về chức năng hoạt động: khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp này là sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công nghiệp, không có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho loại hình sản xuất này. Thứ ba, về thành lập: Khu công nghiệp không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. Để đảm bảo cho các KCN phát triển thì Nhà nước đã có những chính sách chặt chẽ trong điều kiện thành lập các khu công nghiệp. Một KCN được thành lập khi mà đáp ứng cả hai điều kiện sau “Phù hợp với quy định tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt” và “Tổng diện tích đất công nghiệp đã được thành lập... ít nhất là 60%”. Còn điều kiện ban hành Quyết định thành lập khu công nghiệp gồm: Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp được UBND cấp tỉnh phê duyệt; Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công 10
  15. nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp khu công nghiệp đã thành lập và phần mở rộng của khu công nghiệp đó không có cùng chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thì điều kiện mở rộng khu công nghiệp được áp dụng như điều kiện thành lập mới khu công nghiệp. Thứ tư, về đầu tư cho sản xuất: theo quy định của pháp luật hiện hành, trong khu công nghiệp, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt và dự án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trong phạm vi khu công nghiệp có thể thành lập khu vực riêng bao gồm: các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. 1.1.2. Thực trạng môi trường tại các khu công nghiệp và nhu cầu điều chỉnh pháp luật Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Để được công nhận là một quốc gia công nghiệp đòi hỏi phải có một nền công nghiệp phát triển ở trình độ cao cả về năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ, hình thức tổ chức sản xuất... Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và từ thực tiễn phát triển của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các khu công nghiệp (KCN) đã thật sự mang lại nhiều hiệu quả to lớn không chỉ riêng cho sự phát triển của ngành công nghiệp, mà còn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở một quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển. Thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với sự hình thành và phát triển của các KCN. Thống kê trong hơn 20 năm qua cho thấy số lượng KCN trên cả nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã diễn ra rất nhanh từ 1 KCN (năm 1991) lên đến 289 KCN (năm 2012), trong đó có 179 KCN đã đi vào hoạt động. Các CCN cũng hình thành theo cấp số nhân, đến cuối năm 2012 cả nước đã có 878 Cụm công nghiệp (CCN), trong đó 65 CCN đang hoạt động. Riêng vùng đồng bằng Sông Cửu Long, hiện có 120 KCN-CCN với tổng diện tích khoảng 25.000ha và định hướng đến năm 2020 toàn vùng sẽ có khoảng 240 KCN-CCN, 11
  16. tương đương với diện tích 50.000ha.2 Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế của đất nước thì các KCN cũng theo đà hình thành và phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường trong các KCN đang trở nên trầm trọng. Nó đã trở thành mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các cơ quan quản lý môi trường mà của toàn xã hội. Hiện trạng ô nguồn nước: Ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ khu công nghiệp trong những năm gần đây là rất lớn, tốc độ gia tăng này cao hơn rất nhiều so với tổng nước thải từ các lĩnh vực khác. Cụ thể, theo nhiều người dân sinh sống tại khu vực kênh Tham Lương (Thành phố Hồ Chí Minh) thì nguồn nước ở đây từ khi xuất hiện khu công nghiệp Tân Bình đã trở lên ô nhiễm trầm trọng, không sử dụng được vào bất cứ mục đích nào. Đáng báo động hơn nữa, hiện nay kênh Tham Lương còn được liệt vào dòng kênh “chết” do không có thứ gì, kể cả cây cỏ có thể tồn tại được ở dòng kênh mà trước kia từng rất trong xanh này. Nguyên nhân của tình trạng này không quá khó để biết được chính là do khu công nghiệp Tân Bình với hàng loạt nhà máy, xí nghiệp cùng hàng ngàn công nhân sinh hoạt hàng ngày thải ra.. Bên cạnh sự phát triển về kinh tế thì những vấn đề phát sinh trong các khu công nghiệp hiện nay đó là ô nhiễm môi trường (ÔNMT). ÔNMT ở các khu công nghiệp được biểu hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Nước thải từ các khu công nghiệp có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất lơ lửng dầu mỡ và một số kim loại nặng. Thông thường, ở các khu công nghiệp thường có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tính đến tháng 6/2012 có khoảng 62% các KCN đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng theo đánh giá của Cục cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường PC49 thì những công trình hệ thống này hoạt động hiệu quả không cao và dẫn đến tình trạng 75% nước thải của KCN thải ra ngoài có lượng ô nhiễm `1 các hệ thống xử lý nước thải của các khu công nghiệp đều xả thải ra sông, kênh gần đó. Điều đáng nói, hiện nay có khá nhiều những doanh nghiệp lắp đặt những hệ thống nước ngầm để xả trực tiếp nước thải trong hoạt động công nghiệp ra sông, rạch dẫn đến tình các con sông này bị ô nhiễm trên diện rộng. Sự phát triển không ngừng về số lượng các KCN-CCN giải quyết được bài toán về phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, hỗ trợ đắc lực phát triển các thế mạnh của từng địa 2 Bài viết: Báo động tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp – Lê Hùng (2013) http://www.thiennhien.net/2013/10/14/bao-dong-tinh-trang-o-nhiem-moi-truong-tai-cac-khu-cong-nghiep/ 12
  17. phương… nhưng lại phát sinh nhiều vấn đề nan giải về môi trường. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong số 179 KCN đang hoạt động thì chỉ có 143 KCN đang vận hành hoặc đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Ước tính số lượng nước thải phát sinh từ 179 KCN này là 622.773m3/ngày/đêm, trong đó các hệ thống xử lý nước thải tập trung chỉ xử lý được khoảng 362.450m3/ngày/ đêm, đạt khoảng 58% tổng lượng nước thải. Như vậy, trung bình mỗi ngày có tới 240.000m3 nước thải từ các KCN được xả thẳng ra môi trường chưa qua xử lý, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, đặc biệt là tại các khu vực gần KCN…3 Hiện trạng môi trường không khí: Ở các KCN cũng đang ở mức báo động khi mà không khí ở nơi đây bị ô nhiễm nặng bởi bụi và một số khí sản xuất trong công nghiệp như CO, SO2, NO2... ÔNMT không khí có tính lan tỏa nhanh hơn so với ÔNMT nước, đất và thường xuất hiện ở các KCN cũ có công nghệ lạc hậu chưa đầu tư hệ thống xử lý chất thải. Đặc biệt là khí thải di chuyển ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống xung quanh KCN. Hiện trạng về chất thải rắn: Theo thống kê, năm 2011 mỗi ngày các KCN nước ta thải ra khoảng 8000 tấn chất thải rắn (CTR) tương đương với khoảng 3 triệu tấn mỗi năm. Sự gia tăng phát thải trên đơn vị diện tích đã phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, xuất hiện các ngành có mức phát thải cao và quy mô ngày càng lớn tại các khu công nghiệp và tổng phát thải CTR từ các KCN năm 2015 khoảng 6 đến 7,5 triệu tấn/năm và đến năm 2020 đạt từ 9 đến 13,5 triệu tấn/năm 4. Một con số khổng lồ nếu tính trên tổng số diện tích và con người sinh sống quanh các khu công nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất chính là, lượng chất thải rắn đang tăng lên cùng với việc gia tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp. Nghĩa là, càng về sau, những khu đất trống dùng để xử lý, chôn lấp chất thải khan hiếm đi, trong khi số lượng lại tăng lên mới là điều đáng lo ngại. Cụ thể, nếu như tính trung bình cả nước, năm 2005 – 2006, một ha diện tích đất cho thuê phát sinh 3 Bài viết: Báo động tình trạng ô nhiễm các khu công nghiệp – Khánh Vy (2013) http://cand.com.vn/Xa- hoi/Bao-dong-tinh-trang-o-nhiem-cac-khu-cong-nghiep-231720/ 4 Bài viết Báo động về ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam – Phương Ly http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/baodongveonhiemmoi-nd-16538.html 13
  18. chất thải rắn khoảng 134 tấn/năm, thì đến năm 2008 – 2009, con số này đã tăng lên 204 tấn/năm (tăng 50%).5 Hiện trạng môi trường đất: theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính hết năm 2014, cả nước đã có 295 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 84 nghìn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 56 nghìn ha, chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên. 212 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 60 nghìn ha và 83 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 24 nghìn ha. Trong năm 2014, các KCN đã cho các nhà đầu tư thuê mới 2 nghìn ha, nâng tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt 26 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 48%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt trên 65%. Đến cuối năm 2014, trong số 295 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN trên cả nước, có 212 dự án đã hoàn thành xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động, các dự án còn lại đang trong giai đoạn triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.6 Các KCN xây dựng và hoạt động trên phần lớn diện tích đất tự nhiên hiện nay làm thu hẹp đất trồng và đất ở của người dân xung quanh. Thêm vào đó những rác thải có chứa hóa chất được một số các KCN chôn vào lòng đất sau một thời gian dài sẽ phá hủy độ dinh dưỡng của đất làm đất bạc màu, làm mạch nước ngầm bị ô nhiễm. Với một số lượng các KCN ngày càng tăng như vậy, nếu sự tăng lên về số lượng này đi đôi với sự tăng lên về lượng chất thải không được xử lý thải ra môi trường thì trong tương lai gần chúng ta sẽ “đuổi kịp” Trung Quốc về thành tích đứng đầu thế giới về ô nhiễm môi trường. Thiết nghĩ, với vai trò là một quá trình phân tích, dự báo và đề xuất các biện pháp phòng ngừa thì việc thực hiện đánh giá tác động môi trường các KCN là vô cùng quan trọng và cần thiết. Hơn nữa tác động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng việc đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà đầu tư ra quyết định chủ động lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và 5 Bài viết Giảm ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp – Khánh Huy 19/02/2013 http://www.thiennhien.net/2013/02/19/giam-o-nhiem-moi-truong-tai-cac-khu-cong-nghiep/ 6 Báo cáo của Vụ quản lý khu kinh tế, Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 8/4/2015 về Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KKT, KCN năm 2014 và kế hoạch phát triển 2015 http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=26801&idcm=207 14
  19. kỹ thuật trong bất cứ một kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nào. Hay nói cách khác, nhu cầu điều chỉnh pháp luật về môi trường tại các khu công nghiệp là một vấn đề đang hết sức cấp bách và cần thiết. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về ĐTM Khái niệm về ĐTM xuất hiện đầu tiên tại Hòa Kỳ và được định hình chính thức vào năm 1969. Thông qua Đạo luật chính sách môi trường Mỹ (National Envirimental Policy Act, NEPA) đã quy định, yêu cầu phải tiến hành ĐTM của các hoạt động lớn, quan trọng có thể gây ra tác động đáng kể đến môi trường7. Một số thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới quá trình tuân thủ Đạo luật chính sách môi trường của Mỹ. Trong đó, ba thuật ngữ quan trọng nhất là: kiểm kê hiện trạng môi trường (environmental Inventory); đánh giá tác động môi trường (Environmental Impact Assessment); tường trình tác động môi trường (Environmental impact Statement - EIA). Thông qua Đạo luật chính sách môi trường của Mỹ thì mục tiêu, ý nghĩa và thủ tục thi hành ĐTM đã được xác định bằng văn bản. Tên quốc gia Năm Tên quốc gia Năm Tên quốc gia Năm Hoa Kỳ 1969 1981 1988 Nhật Bản 1972 Indonesia 1982 Ireland 1988 Hồng Kông 1972 Thuỵ Sĩ 1983 Italia 1988 Singapore 1972 Thái Lan 1984 Ba Lan 1989 Canada 1973 Malaysia 1985 Norway 1989 Úc 1974 Bỉ 1985 Đan Mạch 1989 Đức 1975 Hy Lạp 1986 Luxembourg 1990 Pháp 1976 Hà Lan 1986 C.hoà Czech 1991 7 Trang 7, Giáo trình Đánh giá tác động môi trường – PGS.TS. Đặng Văn Minh chủ biên http://trungtamhoclieuthainguyen.com/Upload/Collection/brief/46961_2052015101530145201414343Gia otrinhdanhgiatacdongmoitruong.pdf 15
  20. Tên quốc gia Năm Tên quốc gia Năm Tên quốc gia Năm Philippenes 1977 Tây Ba Nha 1986 New Zealand 1991 Đài Loan 1979 Bồ Đào Nha 1987 Việt Nam 1993 Trung Quốc 1979 Thuỵ Điển 1987 Bảng 1: Thời gian thực hiện ĐTM của một số quốc gia 8 Sau Mỹ, Đánh giá tác động môi trường được áp dụng ở nhiều nước. Nhóm các nước sớm nhất gồm: Nhật, Singapo, Hồng Kông (1972), tiếp theo là Canada (1973), úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung Quốc (1979)9. Có thể nói ĐTM không chỉ có ở các nước lớn có nền công nghiệp phát triển mà ngay cả những nước nhỏ cũng đã có nhận thức nhất định về vấn đề môi trường và vai trò của ĐTM . Ngoài ra, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác ĐTM, những tổ chức hàng đầu thế giới như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển quốc tế của Mỹ (USAID), Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) ... đang góp phần tài lực vào sự phát triển công tác ĐTM của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học đã tiếp cận công tác ĐTM thông qua các hội thảo khoa học cũng như các khóa đào tạo về môi trường và ĐTM từ những năm 1980. Chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước triển khai và đặt nền móng quan trọng cho việc nghiên cứu, thực hiện ĐTM tại Việt Nam. Tháng 4/1984, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với Chương trình nghiên cứu quốc gia về Môi trường, đã tổ chức khoá huấn luyện về ĐTM cho các giảng viên từ các trường Đại học và Viện nghiên cứu Trung ương (TW) đầu tiên tại Việt Nam. Sau đó, ĐTM đã được xác định cụ thể trong các 8 Nguồn trong bài viết Sự gia đời của việc đánh giá tác động môi trường ở một số quốc gia http://vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-hoc-ung-dung/van-hoa-quan-tri/2370-chu-manh-hung-su-ra-doi- cua-viec-danh-gia-tac-dong-moi-truong-o-mot-so-quoc-gia.html 9 Bài viết Sự ra đời và phát triển của đánh giá tác động môi trường http://quyhoachbds.com/su-ra-doi-va- phat-trien-cua-danh-gia-tac-dong-moi-truong/ 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2