intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

102
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là làm rõ một số vấn đề lý luận về các biện pháp phòng vệ thương mại đang được pháp luật thương mại thế giới thừa nhận và cho phép áp dụng, cụ thể như: Khái niệm các biện pháp phòng vệ thương mại; các đặc điểm của các biện pháp phòng vệ thương mại và các điều kiện áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại; vai trò, tác dụng của các biện pháp phòng vệ thương mại đối với thương mại hàng hóa và kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Hồ Trung Hiếu ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MAI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2013-L HÀ NỘI, 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Hồ Trung Hiếu ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MAI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chất lượng cao Khóa học: QH-2013-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Thầy Trần Trí Trung Giảng viên bộ môn Luật kinh doanh, Khoa Luật HÀ NỘI, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! iii
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................8 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI .............................................................................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................6 1.1.1. Nguyên tắc Tối huệ quốc ( Most Favour Nation treatment) và Đối xử Quốc gia (National Treatment) .............................................................................6 1.1.2. Khái niệm về phòng vệ thương mại ........................................................8 1.2. Cơ sở pháp lý của công cụ phòng vệ thương mại........................................9 1.3. Một số biện pháp phòng vệ thương mại phổ biến .....................................10 1.3.1. Biện pháp chống bán phá giá ...............................................................10 1.3.2. Biện pháp chống trợ cấp .......................................................................12 1.3.3. Biện pháp tự vệ ......................................................................................15 1.4. Tính chất, mục đích của công cụ phòng vệ thương mại ...........................16 1.5. Pháp luật về phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ ........................................17 1.5.1. Khái quát chung về phòng vệ thương mại trong pháp luật Hoa Kỳ ...17 1.5.2. Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo pháp luật Hoa Kỳ ...18 1.5.2.1. Chống bán phá giá theo pháp luật của Hoa Kỳ ..............................18 1.5.2.2. Biện pháp chống trợ cấp theo pháp luật Hoa Kỳ............................24 1.5.2.3. Biện pháp tự vệ ................................................................................28 Kết luận chương 1 ...................................................................................................30 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................31 2.1 Pháp luật hiện hành về các biện pháp phòng vệ thương mại ..................31 2.1.1 . Pháp luật Việt Nam về chống bán phá giá .........................................31 2.1.1.1 Thủ tục điều tra vụ việc chống bán phá giá ....................................32 iv
  5. 2.1.1.2 Thủ tục xử lý vụ việc chống bán phá giá .........................................40 2.1.1.3 Phương thức áp dụng thuế chống bán phá giá ...............................47 2.1.2 Pháp luật về biện pháp chống trợ cấp ..................................................49 2.1.2.1 Định nghĩa trợ cấp hàng hoá nhập khẩu ........................................49 2.1.2.2 Các hình thức trợ cấp hàng hoá nhập khẩu ....................................50 2.1.2.3 Xác định trợ cấp ..............................................................................51 2.1.2.4 Cơ sở tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp .......51 2.1.2.5 Áp dụng biện pháp chống trợ cấp ...................................................52 2.1.3 Pháp luật về biện pháp tự vệ .................................................................53 2.1.3.1 Cơ sở áp dụng biện pháp tự vệ ........................................................54 2.1.3.1 Áp dụng biện pháp tự vệ ..................................................................54 2.2 Thực tiễn áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ tại Việt Nam ........................................................................................................55 Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ ĐẶT RA VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ...........................................................................................................59 3.1 Những hạn chế về mặt pháp lý trong việc sử dụng công cụ phòng vệ thương mại tại Việt Nam ........................................................................................59 3.2 Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tại Việt Nam ........................................................................................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................68 v
  6. DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ADA Anti-dumping Agreement Hiệp định về chống bán phá giá của WTO DOC Department of Commerce Bộ Thương mại Hoa Kỳ EU European Union Liên Minh Châu Âu FTA Free Trade Agreements Hiệp định thương mại tự do ITC International Trade Commission Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ SCM Agreement on Subsides and Hiệp định về Chống trợ cấp Countervailing Measures và các biện pháp đối kháng của WTO SG Agreement on Safeguard Measures Hiệp định về biện pháp tự vệ của WTO VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Phòng Thương mại và Industry Công nghiệp Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới PVTM Phòng vệ thương mại vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng 1.1 Thời hạn trong vụ điều tra trợ cấp theo pháp luật Hoa Kỳ 27 vii
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại thương mại toàn cầu, khi cạnh tranh thương mại không chỉ nằm gọn trong biên giới khu vực hay một quốc gia nhất định thì pháp luật điều tiết vấn đề cạnh tranh cũng không còn là vấn đề nội bộ của các quốc gia. Vì vậy, quy chế về phòng vệ thương mại đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong khuôn khổ pháp luật về thương mại quốc tế của Tổ chức thương mại thế giới. Pháp luật Việt Nam cũng kịp thời ghi nhận và có các quy định hướng dẫn cách áp dụng các công cụ này để bảo hộ cho hàng hóa và nền sản xuất trong nước trước sự thâm nhập và cạnh tranh ngày một mạnh mẽ của hàng hóa nước ngoài. Cụ thể, pháp lệnh chống bán phá giá, pháp lệnh chống trợ cấp và pháp lệnh tự vệ cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã được ban hành, để trang bị cho các doanh nghiệp Việt Nam thêm một phương tiện hợp pháp trong quá trình tự do hóa thương mại quốc tế, tuy nhiên trên thực tế các văn bản này vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả. Trên thực tế, cùng với việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam phải đối mặt với ngày càng nhiều các vụ kiện phòng vệ thương mại khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Dưới hình thức thuế bổ sung, hạn ngạch... các biện pháp phòng vệ thương mại này là những rào cản mang tính bảo hộ đang có nguy cơ gia tăng tại các thị trường xuất khẩu, gây khó khăn cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng thị phần xuất khẩu. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, những vụ kiện do các nước áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại không những không giảm đi mà ngược lại có xu hướng tăng lên rõ rệt. Những vụ kiện này rõ ràng đã gây ra những tác động lớn cho nền kinh tế Việt Nam.Trong khi đó, việc sử dụng công cụ phòng vệ thương mại tại nước nhà lại không thật sự hiệu quả. Do vậy, yêu cầu đặt ra là Nhà nước, các địa phương, Hiệp hội ngành hàng và nhất là bản thân các doanh nghiệp phải tích cực, chủ động đối phó, phải nâng cao hiểu biết pháp luật về phòng vệ thương mại để có thể nâng cao năng lực tự bảo vệ trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. viii
  9. Vì vậy, hơn lúc nào hết, việc nghiên cứu đề tài :"Áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay" có tính cấp thiết cao. Qua việc nghiên cứu về pháp luật phòng vệ thương mại của WTO, Hoa Kỳ và pháp luật Việt Nam, tác giả đã cố gắng đưa ra những góp ý về mặt pháp lý nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng vệ thương mại tại Việt Nam, qua đó tạo cơ sở tiền đề cho các doanh nghiệp, Hiệp hội trong nước có thể sử dụng công cụ này một cách hữu ích hơn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ khi chuẩn bị cho quá trình đàm phán gia nhập WTO và thực hiện các chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đến nay, tại Việt Nam, liên quan đến đề tài, đã có nhiều công trình nghiên cứu, các đề tài chuyên khảo của các luật gia và tổ chức trong nước. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu đã được Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phát hành, như "Hỏi - đáp Pháp luật về chống bán phá giá - Những điều cần biết". Đây là cuốn sách đầu tiên tại Việt Nam giới thiệu tương đối đầy đủ những quy định hiện hành của WTO, Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu về việc điều tra và áp đặt thuế chống bán phá giá dưới dạng các câu hỏi và đáp ngắn gọn, cụ thể và thiết thực. Hay "Kiện chống bán phá giá", "Trợ cấp và thuế chống trợ cấp", "Biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế" và "Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá - chống trợ cấp tại Hoa Kỳ" là những ấn phẩm bổ ích trong việc đem lại những kiến thức cơ bản cho người đọc trong việc tiếp cận các khái niệm chung, các đặc điểm của các biện pháp phòng vệ thương mại. Hội đồng tư vấn về phòng vệ thương mại (Hội đồng TRC) thuộc VCCI cũng đã phát hành nhiều cuốn sách về phòng vệ thương mại, như cuốn "Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO", "Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá - chống trợ cấp tại Hoa Kỳ", Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá -chống trợ cấp tại Hoa Kỳ"... cùng với các ấn phẩm khác của Cục Quản lý Cạnh tranh, trực thuộc Bộ Công thương như "Các văn bản pháp luật về Biện pháp bảo đảm thương mại công bằng trong thương mại quốc tế của Việt Nam" và "Hỏi đáp về pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam"là những ấn phẩm đã được xuất bản rộng rãi, là tài liệu quen thuộc với các 2
  10. doanh nghiệp, các đối tượng muốn tìm hiểu về pháp luật phòng vệ thương mại nói chung. Bên cạnh đó, không thể không nhắc tới các công trình nghiên cứu, luận văn của các thạc sĩ, luận án của các tiến sĩ cũng về đề tài này. Có thể kể đến luận án tiến sĩ của tiến sỹ Nguyễn Ngọc Sơn, Pháp luật chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam, bảo vệ năm 2011 tại trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Anh, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các bài học kinh nghiệm của một số nước và khuyến nghị đối với Việt Nam trong thời gian tới,...cùng nhiều luận án, luận văn có liên quan hoặc đề cập tới đề tài này. Những kiến thức trên là những kiến thức rất quý báu để tác giả có thể tham khảo, kế thừa nhằm hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 3. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài :"Áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay" nhằm đạt được các mục đích sau: Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về các biện pháp phòng vệ thương mại đang được pháp luật thương mại thế giới thừa nhận và cho phép áp dụng, cụ thể như: Khái niệm các biện pháp phòng vệ thương mại; các đặc điểm của các biện pháp phòng vệ thương mại và các điều kiện áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại; vai trò, tác dụng của các biện pháp phòng vệ thương mại đối với thương mại hàng hóa và kinh tế quốc tế. Thứ hai, phân tích, đánh giá khái quát các quy định pháp luật về phòng vệ thương mại tại quốc gia có nền kinh tế phát triển cao và là thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam là Hoa Kỳ, và từ đó so sánh, đối chiếu các quy định của pháp luật phòng vệ thương mại của Việt Nam với các quy định của WTO và Hoa Kỳ. Thứ ba, trên cơ sở so sánh, đối chiếu pháp luật của Việt Nam với các quy định của Hoa Kỳ và WTO, từ đó nhìn nhận một số hạn chế trong pháp luật nước nhà và 3
  11. đề ra một số giải pháp pháp lý, góp phần đẩy mạnh hiệu quả sử dụng công cụ phòng vệ thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là cơ sở pháp lý của các biện pháp phòng vệ thương mại, thực trạng pháp luật và những vấn đề thực tiễn có ảnh hưởng đến khả năng áp dụng pháp luật về phòng vệ thương mại nhằm góp phần hoàn thiện về mặt lý luận và các quy định của pháp luật về phòng vệ thương mại đối với các hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Đề tài pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại là một đề tài sâu và rộng, vì vậy, trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu về các khái niệm pháp lý của các biện pháp phòng vệ thương mại, pháp luật về phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu rất lớn của Việt Nam, đây cũng là nơi xảy ra hàng loạt vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, được khởi xướng bởi chính Hoa Kỳ; và cuối cùng là nghiên cứu thực trạng pháp luật về phòng vệ thương mại tại Việt Nam qua ba pháp lệnh chính là Pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 2004, Pháp lệnh về chống trợ cấp 2004 và Pháp lệnh về các biện pháp tự vệ 2002. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Khóa luận được trình bày trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về Nhà nước và Pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung của khóa luận được nêu và phân tích dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và các tài liệu pháp lý. Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu lịch sử.... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận tốt nghiệp 4
  12. Đây là khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống, khá toàn diện về pháp luật phòng vệ thương mại ở Việt Nam hiện nay. Các kiến nghị, kết luận nêu ra trong khóa luận đều là các kiến thức mà tác giả đúc kết trong quá trình nghiên cứu kiến thức từ các luật gia đi trước, đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với cá nhân tác giả. Về mặt thực tiễn, những nghiên cứu, kết luận và đề xuất hoàn thiện pháp luật còn có ý nghĩa trong việc đóng góp vào công cuộc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp tự vệ tại Việt Nam, nâng cao hiệu quả và khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng công cụ phòng vệ thương mại như là một phương pháp hữu ích, một chiếc van an toàn nhằm bảo vệ nền kinh tế nước nhà. 7. Kết cấu của khoá luận Kết cấu của khóa luận dựa trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. Khóa luận bao gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật phòng vệ thương mại Chương II: Thực trạng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại tại Việt Nam Chương III: Đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về áp dụng biện pháp phòng về thương mại ở Việt Nam. 5
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Nguyên tắc Tối huệ quốc ( Most Favour Nation treatment) và Đối xử Quốc gia (National Treatment) Dựa trên những nguyên tắc cốt lõi của WTO, các quốc gia đều không được phân biệt bạn hàng thương mại của mình. Nếu dành ưu đãi đặc biệt cho một quốc gia nào đó (ví dụ như tỷ suất thuế thấp đối với một loại sản phẩm) thì cũng phải dành ưu đãi đó cho mọi thành viên khác trong WTO mà không cần bất cứ sự thoả thuận thêm nào. Chính vì vậy, nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc và Đãi ngộ Quốc gia không chỉ có ý nghĩa đối với việc đảm bảo một chính sách thương mại đa biên bình đẳng, mà còn giảm thiểu được các chi phí trong đàm phán thương mại. Đãi ngộ Tối huệ quốc là một nguyên tắc cơ bản của WTO, được nêu trong Điều I - Hiệp định GATT, điều II - Hiệp định GATS và điều IV - Hiệp định TRIPS. Theo nguyên tắc MFN, WTO yêu cầu một nước thành viên phải áp dụng thuế quan và các quy định khác đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác nhau (hoặc hàng hoá xuất khẩu tới các nước thành viên khác nhau) một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử. Điều đó có nghĩa là nếu một nước thành viên dành cho sản phẩm từ bất kỳ nước thành viên nào mức thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào khác thì cũng phải dành mức thuế quan hoặc ưu đãi đó cho sản phẩm tương tự của tất cả các quốc gia thành viên khác một cách ngay lập tức và vô điều kiện. WTO cũng cho phép các nước thành viên được duy trì một số ngoại lệ của nguyên tắc này.[23, tr 4] Trong khi nguyên tắc MFN yêu cầu một nước thành viên không được phép áp dụng đối xử phân biệt giữa các nước thành viên thì nguyên tắc NT yêu cầu một nước phải đối xử bình đẳng và công bằng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước. Nguyên tắc này quy định rằng, bất kỳ một sản phẩm 6
  14. nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới (đã trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu) sẽ được hưởng sự đối xử không kém ưu đãi hơn sản phẩm tương tự sản xuất trong nước. [23,tr 5] MFN và NT là 2 nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt của hệ thống thương mại quốc tế và đều có chung bản chất là sự không phân biệt đối xử, hay nói cách khác là đối xử bình đẳng. Nguyên tắc này được thể hiện rất rõ nét thông qua các Hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và là nguyên tắc quan trọng trong quan hệ hợp tác kinh tế-thương mại khu vực cũng như trong các hiệp định thương mại song phương. Ở nước ta, với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì vậy, các nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế đang dần dần được nghiên cứu và áp dụng. Theo cách tiếp cận của Pháp lệnh số 41/2002/PL-UBTVQH10 về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một nước so với hàng hoá tương tự nhập khẩu có xuất xứ từ nước thứ ba hoặc hàng hoá xuất khẩu đến một nước so với hàng hoá tương tự xuất khẩu đến nước thứ ba. Theo khái niệm này, nguyên tắc cơ bản khi áp dụng MFN chính là không phân biệt đối xử đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. Phạm vi áp dụng MFN không chỉ đơn thuần nằm trong lĩnh vực thuế, các loại phí và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mà còn bao gồm cả phương thức thanh toán, việc chuyển tiền thanh toán, các quy định và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, thuế và các loại phí thu trực tiếp hoặc gián tiếp trong nước đối với hàng hoá nhập khẩu, chính sách hạn chế định lượng... Song song với đối xử MFN, Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế quy định các nguyên tắc áp dụng đối xử quốc gia, theo đó đối xử quốc gia trong thương mại hàng hoá là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu so với hàng hoá tương tự trong 7
  15. nước. Theo khái niệm này, Việt Nam không thể thực hiện các phân biệt đối xử giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước. Nói cách khác đối xử quốc gia là việc áp dụng các chính sách, quy định ưu đãi thể hiện bằng luật pháp và cơ bản bằng thuế đối với doanh nghiệp, công dân của quốc gia khác ngang bằng với các ưu đãi dành cho doanh nghiệp, công dân của quốc gia mình. Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia cũng khẳng định Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi. Tuy nhiên, Pháp lệnh cũng đưa ra các ngoại lệ để từ đó có thể xây dựng và áp dụng các biện pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hoá sản xuất trong nước khi cần thiết. Tất nhiên, việc áp dụng các ngoại lệ này phải đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực trong thương mại quốc tế, tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính công bằng, có đi có lại và bình đẳng giữa các bên. 1.1.2. Khái niệm về phòng vệ thương mại Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại khi hàng rào thuế quan trên thế giới đang chịu sức ép cắt giảm, các nước bắt đầu chú ý nhiều tới các biện pháp phòng vệ đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Dù tồn tại nhiều quan niệm khác nhau, tuy nhiên trong lĩnh vực thương mại quốc tế, biện pháp phòng vệ có thể được gói gọn lại là tất cả các biện pháp được Chính phủ của một quốc gia sử dụng nhằm hạn chế các dòng mậu dịch giữa lãnh thổ nước này với lãnh thổ nước khác. Mặc dù có thể khác nhau về bản chất, các biện pháp này đều được áp dụng nhằm mục tiêu bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trên thị trường nội địa của nước nhập khẩu. Ở thời điểm hiện tại, nói đến các biện pháp phòng vệ có thể nhắc đến các biện pháp liên chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Phòng vệ thương mại theo đó được hiểu là những biện pháp nhằm ngăn chặn, hạn chế (áp thuế bổ sung, quy định hạn ngạch...) được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ nước này sang nước kia, được nước nhập khẩu áp dụng sau một quá trình điều tra mà kết quả hội đủ ba điều kiện: (i) Có hiện tượng bán phá giá hoặc 8
  16. bán hàng có trợ cấp hoặc nhập khẩu ồ ạt; (ii) ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu chứng minh được thiệt hại; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá, bán hàng trợ cấp hay nhập khẩu ồ ạt tới ngành hàng sản xuất trong nước của nước nhập khẩu. Hoạt động này được WTO cho phép các nước nhập khẩu sử dụng để chống lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ các nước xuất khẩu. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ, không phải là WTO áp dụng các biện pháp này mà là bản thân các nước nhập khẩu có quyền áp dụng các biện pháp phòng vệ vì đây là mối quan hệ giữa các nước xuất khẩu với nước nhập khẩu.[7, tr 9] Được sử dụng để "đối phó" với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường (không có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh) nên về hình thức, việc áp dụng biện pháp phòng vệ bị coi là đi ngược lại chính sách tự do hoá thương mại của WTO. Tuy vậy, đây là những biện pháp được thừa nhận trong khuôn khổ WTO (với các điều kiện chặt chẽ để tránh bị lạm dụng). Lý do là trong hoàn cảnh buộc phải mở cửa thị trường và tự do hoá thương mại theo các cam kết WTO, các biện pháp phòng vệ thương mại là một hình thức “van an toàn” mà hầu hết các nước nhập khẩu là thành viên WTO đều mong muốn. Với chiếc van này, nước nhập khẩu có thể ngăn chặn tạm thời luồng nhập khẩu để giúp ngành sản xuất nội địa của mình tránh những đổ vỡ trong một số trường hợp đặc biệt khó khăn. Với việc được công nhận và hợp thức hóa trong các Hiệp định của WTO, các biện pháp phòng vệ thương mại đang ngày càng được áp dụng một cách có hiệu quả cho các quốc gia thành viên sử dụng để tạo ra một sân chơi thương mại bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh. Hơn nữa, các biện pháp phòng vệ thương mại còn có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích tự do hóa thương mại phát triển và góp phần thúc đẩy xây dựng một nền kinh tế quốc tế phát triển ổn định, lành mạnh hơn. 1.2. Cơ sở pháp lý của công cụ phòng vệ thương mại Nghĩa vụ MFN và NT là hai nghĩa vụ cơ bản mà các nước thành viên của WTO phải tuân thủ. Đồng thời nó cũng là nghĩa vụ bắt buộc trong các Hiệp định thương mại song phương, các thoả thuận thương mại khu vực.Tuy nhiên, song song với các quy định ràng buộc về nghĩa vụ MFN các hiệp định thương mại song 9
  17. phương, đa phương hay các thỏa thuận khu vực cũng cho phép áp dụng các trường hợp ngoại lệ. Khi áp dụng MFN và NT cần đáp ứng yêu cầu cơ bản về bình đẳng, tự do cạnh tranh với các bên tham gia và phải phù hợp với các chuẩn mực trong thương mại quốc tế. Điều đáng lưu ý ở đây là cùng với việc áp dụng MFN và NT, sức ép cạnh tranh do luồng hàng hóa nhập khẩu gây ra đối với ngành sản xuất trong nước chắc chắn sẽ gia tăng. Thực tiễn trong thương mại quốc tế cho thấy, nguy cơ chịu thiệt hại của ngành sản xuất trong nước sau khi thực hiện các cam kết MFN và NT là rất cao. Chính vì vậy, song song với việc cam kết và thực hiện các cam kết MFN và NT, cần cân nhắc sử dụng triệt để các trường hợp ngoại lệ của MFN để giảm thiểu thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại mà luồng hàng hóa nhập khẩu có thể gây ra cho ngành sản xuất trong nước. 1.3. Một số biện pháp phòng vệ thương mại phổ biến Trong thương mại quốc tế, các biện pháp phòng vệ thương mại chính đáng được hiểu như các công cụ áp dụng nhằm mục đích bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trên thị trường nội địa của nước nhập khẩu trong một giai đoạn nhất định trước sự xâm nhập và cạnh tranh không công bằng của hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Các biện pháp này nhìn chung bao gồm các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá và chống trợ cấp. 1.3.1. Biện pháp chống bán phá giá Bán phá giá được xem là hiện tượng xuất hiện khá sớm trong thực tiễn thương mại quốc tế. Mặc dù còn có những quan điểm khác nhau, song pháp luật các nước đều coi đây là một trong những hành vi thương mại không lành mạnh. Có nhiều cách hiểu khác nhau về bán phá giá, dưới góc độ học thuật, bán phá giá hàng hóa nhập khẩu được hiểu ngắn gọn là bán hàng ra nước ngoài với giá thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa. Ví dụ Từ điển kinh tế học hiện đại cho rằng bán phá giá (dumping) được hiểu là việc bán một hàng hoá ở nước ngoài với mức giá thấp hơn so với mức giá ở thị trường trong nước. [10, tr 282]; Theo Từ điển chính sách thương mại: phá giá được hiểu là thực tiễn bán hàng của một công ty với giá 10
  18. bán ra nước ngoài thấp hơn giá bán tại thị trường trong nước (giá nội địa của nước xuất khẩu) [11, tr 82]; cuốn Black’s Law dictionary định nghĩa phá giá là hành vi bán hàng hoá ra nước ngoài với giá thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa [12, tr 518]. Theo cách hiểu này, bán phá giá hàng hóa nhập khẩu là sự phân biệt giá của cùng loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nước xuất khẩu và tiêu thụ trên thị trường nước nhập khẩu. Do đó, để xác định việc bán phá giá, người ta phải tính toán được giá xuất khẩu và giá bán trên thị trường xuất khẩu của hàng hóa (còn gọi là giá nội địa). Điều 2.1 của Hiệp định thực thi Điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 (Hiệp định về Chống bán phá giá của WTO) quy định như sau: " Trong phạm vi Hiệp định này, một sản phẩm bị coi là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường...". [13, Điều 2.1] Quy định trên đây đã thể hiện rõ ràng rằng việc bán phá giá trong thương mại quốc tế có yếu tố cơ bản đó là sự so sánh về giá ở hai thị trường khác nhau: thị trường nước nhập khẩu và thị trường nước xuất khẩu, cho dù giá bán ở thị trường tiêu thụ (nước nhập khẩu), có thể không khác nhau, thậm chí có thể xảy ra trường hợp giá bán của sản phẩm nhập khẩu còn cao hơn giá của sản phẩm tương tự hiện đang được bán tại thị trường nước nhập khẩu. Nhìn chung, các tài liệu quốc tế đều thống nhất hiện tượng “bán phá giá” xảy ra khi hàng hóa xuất khẩu được bán sang một nước khác (nước nhập khẩu) với giá thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa (của nước xuất khẩu). Khoản 2, Điều 2, Pháp lệnh 20/2004 có quy định: "Biên độ phá giá là khoảng cách chênh lệch có thể tính được giữa giá thông thường của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam so với giá xuất khẩu hàng hóa đó vào Việt Nam", tại đây điều luật không định nghĩa một cách trực tiếp khái niệm bán phá giá, nhưng việc xác định 11
  19. biên độ phá giá thông qua sự so sánh giữa giá thông thường (giá bán sản phẩm tương tự tại thị trường nước nhập khẩu là chủ yếu) với giá xuất khẩu sản phẩm đó vào Việt Nam cho chúng ta thấy bán phá giá là hiện tượng khi giá xuất khẩu một hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam thấp hơn giá thông thường của hàng hóa đó. Một cách khái quát nhất thì bán phá giá trong thương mại quốc tế, là việc một sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được bán tại nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường. Các quy định của WTO không quy định cấm hành vi bán phá giá, nhưng áp đặt nghĩa vụ cho các thành viên WTO và điều chỉnh hành vi bán phá giá của các thành viên WTO. Do việc bán phá giá có thể gây thiệt hại cho ngành kinh tế nội địa của nước nhập khẩu, nên hành vi đó "bị lên án"[14, Điều VI]. Do đó, Chính phủ nhiều nước cho rằng họ cần phải có hành động chống lại hành vi đó nhằm bảo vệ ngành công nghiệp trong nước mà thông thường là thông qua việc đánh thuế chống bán phá giá để bù đắp những thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa phải gánh chịu do hành vi bán phá giá gây ra.Để có thể áp thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu bán phá giá thì nước nhập khẩu phải chứng minh được một cách rõ ràng các vấn đề: (i) có việc bán phá giá; (ii) có thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại. [15, tr.93] Để xác định những vấn đề này, các quốc gia phải tiến hành các hoạt động theo quy định của pháp luật của quốc gia mình trên những cơ sở không trái với các quy định của WTO về chống bán phá giá. Như vậy, chống bán phá giá trong thương mại quốc tế là biện pháp hợp pháp được các quốc gia thừa nhận. 1.3.2. Biện pháp chống trợ cấp Trong đời sống thường ngày, trợ cấp được hiểu đơn giản là hành vi mà một chủ thể có năng lực tài chính hỗ trợ cho chủ thể khác một khoản giá trị vật chất nhất định nhằm giúp bên được trợ cấp khắc phục những khó khăn về tài chính. Thực tế đời sống xã hội hiện nay đã tồn tại nhiều trường hợp trợ cấp với những mục đích khác nhau, chẳng hạn như trợ cấp y tế, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp 12
  20. giáo dục... Trong các trợ cấp nói trên, có thể thấy rằng người được trợ cấp thường là bên cần có tiền để trang trải các chi phí y tế, giáo dục, ổn định đời sống... và bên trợ cấp thường là Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân có năng lực tài chính. Trong hệ thống pháp luật thương mại quốc tế, theo quy định của WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc một tổ chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức sau mang lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất: Một là, hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần) hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay); Hai là, miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín dụng); Ba là, mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hóa (trừ cơ sở hạ tầng chung); Bốn là, thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành các hoạt động nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm. Để xác định giới hạn mức độ trợ cấp cũng như tính pháp lý của các hành vi trợ cấp trong thương mại quốc tế, Hiệp định SCM chia trợ cấp thành 3 dạng dựa trên mức độ ảnh hưởng đến thương mại của chúng : Trợ cấp đèn đỏ, trợ cấp đèn xanh và trợ cấp đèn vàng.[16, trang 7] Thứ nhất là trợ cấp bị cấm (hay còn gọi là trợ cấp đèn đỏ) là những hình thức trợ cấp mà hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm áp dụng, bao gồm: (i) trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng xuất khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức mà sản phẩm tương tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất khẩu, ưu đãi tín dụng xuất khẩu... và (ii) trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng hóa nội địa so với hàng nhập khẩu. Thứ hai là trợ cấp không bị khiếu kiện (hay còn gọi là trợ cấp đèn xanh) là hình thức các nước thành viên có thể áp dụng mà không bị các thành viên khác 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0