intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 5

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:92

129
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số biện pháp chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 5" nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý và chống thất thu tại chi cục thuế quận 5 hòa nhập với thành phố hồ chí minh cùng với xu thế phát triển chung của cả nước. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 5

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC        KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP       Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU   THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5 GVHD: TS. Tôn Thất Cảnh Hoà SVTH:   Nguyễn Thị Hoa Lơp:      TCNN 03 ́ Khoa:    33 ́
  2. Lời   Tp.HCM, tháng 04 năm 2011 Tp.HCM, tháng 04 năm 2011 Cảm Ơn
  3. Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM và thực tập tại Chi cục   thuế  Quận 5 em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cả  về lý thuyết lẫn thực tiễn. Với   lòng biết  ơn sâu sắc em xin chân thành cảm  ơn đến các Thầy, Cô giảng viên trường Đại  Học Kinh Tế TP HCM đặc biệt là các quý Thầy, Cô là giảng viên của khoa Tài Chính Nhà  Nước những người đã dìu dắt chúng em ngay từ  khi mới bước vào ngưỡng cửa của Đại   học.       Bước vào thời gian thực tập với biết bao bỡ ngỡ và bao sự  lo lắng. Tuy nhiên chúng   em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các cán bộ, công nhân viên tại Chi cục thuế  Quận 5 đã giúp em hoàn thành tốt Chuyên đề Tốt nghiệp này. Để đi được tới chặng đường  này, bên cạnh sự lỗ  lực của bản thân thì còn có sự  hướng dẫn và giúp đỡ  của rất nhiều  người, những người Thầy, người Cô mà sau đây em muốn gửi lời chi ân sâu sắc. Cuối  cùng em xin chân thành cảm ơn tới:  Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.  Các Thầy, Cô là giảng viên thuộc khoa TCNN.  Thầy chủ nhiệm Đặng Văn Cường.  Giáo viên hướng dẫn thực tập Thầy Tôn Thất Cảnh Hoà.  Ban Lãnh đạo Chi Cục Thuế Quận 5.  Chú Nguyễn Minh Việt ­ Đội Trưởng Đội kiểm tra thuế số 3.  Tập thể các Cô Chú, Anh Chị trong Đội kiểm tra thuế số 3.  Chú Trương Ngọc Khoan Đội Nghiệp Vụ ­ Dự Toán.        Một lần nữa em xin kính chúc Quý Thầy Cô cùng toàn thể Ban Lãnh Đạo, các Anh Chị  trong Đội kiểm tra thuế  số  3 và Cán Bộ  Chi Cục Thuế  Quận 5 nhiều sức khoẻ  và luôn  hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
  4.                                        Lời mở đầu           Với sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế  thị  trường có sự  quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Thuế  càng được   quan tâm đặc biệt vì thuế chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Đồng thời Thuế  là công cụ  tài chính hết sức quan trọng để  quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,  điều hoà thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội, kiểm soát và giám sát mọi   hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó Thuế  liên quan sâu sắc đến đời sống an   ninh xã hội vì vậy trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay đòi hỏi phải có chính   sách thuế thật chặt chẽ và dễ thực hiện đảm bảo đáp ứng được tốc động phát triển   của nền kinh tế  hiện nay. Có như  vậy vai trò của Thuế  mới thực sự  là động lực  thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện kích thích kinh doanh, liên kết trong nhiều lĩnh  vực kinh tế. Song song với chính sách Thuế, cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ thu   cho NSNN. Xuất phát từ  tầm quan trọng của Thuế, Nhà nước cần có biện pháp  hoàn thiện chính  sách thuế mang tính chiến lược, đồng bộ và toàn diện nhằm phát  huy tốt vai trò làm đòn bẩy phát triển kinh tế. Cụ thể là trong những năm qua Luật  thuế được ban hành, liên tục sửa đổi và bổ sung, đặc biệt là thuế GTGT và TNDN   từng bước được hoàn thiện và phù hợp với xu thế hiện nay và với các thành phần   kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Điều này được minh chứng qua sự  phát  triển kinh tế và nguồn thu trong những năm qua. Tuy nhiên, trước sự  quản lý kinh  tế  ngày càng đa dạng thì đòi hỏi công tác quản lý thu thuế  phải được quản lý tốt  hơn để tránh tình trạng thất thu thuế cho NDNN. Từ nhận định trên cùng với sự trải  nghiệm thực tế tại Chi cục thuế Quận 5 và tình hình thu thuế, công tác chống thất  thu tại đây. Em thự sự quan tâm với đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT  THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5”. Nhằm hoàn thiện hơn công tác  quản lý và chống thất thu tại Chi cục thếu quận 5 hoà nhập với thành phố Hồ Chí   Minh cùng với xu thế phát triển chung của cả nước.
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT  Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiện hữu hạn DNTN Doanh nghiệp tư  nhân QLDN Quản lý doanh nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước TTTM Trung tâm thương mại CBCC Cán bộ công chức LP Liên phường DN Doanh nghiệp XHCN Xã hội chủ nghĩa SXKD Sản xuất kinh doanh NTD Người tiêu dùng CCT Chi cục thuế
  6. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA  TĂNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT. 1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành thuế GTGT. 1.1.1 Khái niệm.          Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch   vụ  phát sinh trong quán trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế  GTGT có  nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục những   hạn chế  của thuế  doanh thu. Đây là một luật thuế  thu vào mỗi giai đoạn của sản   xuất, lưu thông sản phẩm, hàng hoá, đi từ  khâu nguyên liệu đến khâu sản phẩm  hoàn thành và cuối cùng là tiêu dùng. Do đó thuế  GTGT còn được xem là thuế  doanh thu có khấu trừ số thuế phải nộp ở giai đoạn trước đó. 1.1.2 Nguồn gốc ra đời của thuế GTGT. Năm 1918, một người Đức tên là Carl Friendrich Von Siemens ,  là thành viên  gia đình sáng lập tập đoàn Siemens A­G, tập đoàn sản xuất hàng kim khí điện máy  lớn nhất nước Đức, đưa ra khái niệm về thuế GTGT và đề xuất với nhà nước Đức  thay thế loại thuế thương vụ đa bậc. Năm 1920, thuế  doanh thu được áp dụng cho tất cả  các khâu trong quá trình  lưu thông hàng hóa, dịch vụ  tại Pháp. Cách tính thuế  này đã tạo ra nguồn thu lớn   cho NSNN Pháp, nhưng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “thuế  chồng thuế”.   Năm 1938, Pháp cải tiến thuế doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng   của quá trình sản xuất. Năm 1948, thuế  doanh thu tiếp tục được hoàn thiện đánh  vào từng công đoạn của quá trình sản xuất. Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức thuế  Pháp đã hoàn chỉnh   đạo luật thuế GTGT, thuế GTGT chính thức ra đời vào ngày 10/04/1954. Tại Việt  Nam, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế GTGT vào năm 1973 sau khi áp dụng và  sửa đổi một số sắc thuế như thuế Khiêm ước, thuế Song Hành. Đến năm 1975, khi   miền Nam hoàn toàn giải phóng, luật thuế  này đã được bãi bỏ. Năm 1993, thuế 
  7. GTGT áp dụng thí điểm cho 19 doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngành mía  đường và doanh nghiệp quốc doanh) nhưng chương trình thí điểm đã bị  thất bại.  Trước nhu cầu bức bách của hội nhập nền kinh tế, ngày 01/01/1999 thuế  GTGT  được áp dụng tại Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu, hoc hỏi kinh nghiệm từ  các nước trong khu vực và thế giới. Do những  ưu điểm vốn có của thuế  GTGT so với các loại thuế gián thu đánh  vào tiêu dùng, thuế  GTGT sau đó được áp dụng phổ  biến  ở  các nước liên minh   Châu Âu, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi và Châu Á. Tính đến nay đã có hơn 130 quốc   gia áp dụng sắc thuế này. 1.2 Bản chất và cơ chế vận hành thuế GTGT. Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn  trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa từ  khâu đầu tiên tới người tiêu dùng,   tổng số thuế thu được ở phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa   hoặc dịch vụ  cho người tiêu dùng. Do đó thuế  GTGT tránh được hiện tượng đánh   thuế trùng lắp. Thuế GTGT mang tính chất động viên và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội,   sản phẩm quốc dân, nguồn tài chính tiền tệ  khác do các tổ  chức kinh doanh, tổ  chức kinh tế và các thành viên trong xã hội tạo ra nhằm hình thành quỹ tiền tệ của  Nhà Nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã hội. Trong những năm qua, thuế  mang lại nguồn thu  ổn định thường xuyên cho  NSNN. Sức động viên của thuế  ngày càng cao trên tổng thu của NSNN. Điều này   càng chứng tỏ sự quan trọng của thuế trong quản lý vi mô và vĩ mô. Đối với Nhà   nước  thuế  là  đòn bẩy  thúc  đẩy sản  xuất  kinh  doanh  phát triển  theo  đúng  định  hướng XHCN. 1.3  Vai trò của thuế GTGT.          Thuế  GTGT tạo nên môi trường công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản  xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Thuế  doanh thu với sự trùng lắp đã gây  ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và   lưu thông hàng hoá. Trong khi đó, thuế GTGT lại có ưu điểm là chỉ thu vào phần giá 
  8. trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu từ quá trình sản xuất, lưu thông hàng  hoá cho đến tiêu dùng, hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu như mô hình  thuế   doanh thu.  Việc   áp  dụng  thuế  GTGT  thay  cho thuế   doanh thu  không  ảnh   hưởng tới giá cả sản phẩm tiêu dùng, không gây khó khăn, trở ngại cho các khâu từ  sản xuất lưu thông hàng hoá và tiêu dùng cuối cùng. Thuế  GTGT không có hiện tượng thuế  trùng thuế, giúp cho giá cả  hàng hoá,  dịch vụ  được xác định hợp lý và chính xác hơn, góp phần  ổn định giá cả, khuyến  khích và thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá. Thuế  GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN,  góp phần hình thành khoản thu lớn vào  ổn định cho NSNN. Với phạm vi áp dụng  rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng nộp thuế và chịu thuế đều dễ  dàng chấp nhận, tính tập trung của thuế, các yếu tố trên tạo tiền đề để thuế GTGT  thực hiện vai trò này một cách rõ rệt trên thực tế.           Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ  hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm  chi phí, hạ  giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá   xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.           Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi   phí cho các nhà nhập khẩu. Nếu thuế  nhập khẩu là hàng rào thuế  quan thứ  nhất  bảo hộ  mậu dịch thì thuế  GTGT  ở  khâu nhập khẩu cũng có thể  xem là hàng rào   thuế quan thứ hai góp phần bảo hộ mậu dịch dù mức độ bảo hộ  có thấp hơn thuế  nhập khẩu. Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc   mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Kỹ  thuật tính thuế  GTGT đầu ra và thuế  GTGT đầu vào là biện pháp kinh tế  góp phần thúc đẩy người mua và người bán  thực hiện tốt hơn chế độ  hoá đơn, chứng từ. Góp phần thực hiện hệ thống chính  sách thuế   ở  nước ta phù hợp với sự  vận động và tăng trưởng của nền kinh tế  thị  trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới. 1.4  Ưu, nhược điểm của thuế GTGT.
  9. 1.4.1  Ưu điểm. Ưu điểm quan trọng nhất của thuế  GTGT là khắc phục được tính trùng lắp   của thuế  doanh thu bởi lẽ khi tính thuế  GTGT  ở  mỗi giai đoạn của quy trình sản   xuất, kinh doanh sẽ được khấu trừ số thuế GTGT  ở giai đoạn trước. Trong khi đó  thuế doanh thu tính lên cả số thuế doanh thu ở khâu đã nộp. Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT lá góp phần tăng cường công tác hạch toán,   thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn, chứng từ. Bởi vì thếu GTGT yêu cầu nếu muốn   được khấu trừ  thuế  của các khâu trước cần thiết phải có đẩy đủ  hoá đơn GTGT   đầu ra và đầu vào. Ưu điểm thứ  ba của thuế  GTGT chính là sự  đơn giản của nó trong công tác  quản lý thu thuế. Người nộp thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và trực  tiếp nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế  toán của doanh nghiệp. Ưu điểm thứ tư của thuế GTGT là đối tượng và phạm vi chịu thuế GTGT rất   rộng.  Ưu điểm này cho phép Chính phủ  có thể  vận dụng để  khuyến khích hoạt  động xuất khẩu, cũng như  áp dụng thuế  suất vừa phải, hợp lý hơn là tăng thuế  suất, một biện pháp dễ bị phê phán. 1.4.2 Nhược điểm.  Luật thuế GTGT  ở Việt Nam giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít khó khăn,  vướng mắc cần có một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ  sung khá vất vả. Luật  thuế  GTGT với 2 phương pháp tính thuế  tồn tại song song tạo ra mội trường kinh   doanh không bình đẳng giữa đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp   và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tồn tại nhiều hóa đơn khác nhau: hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn   GTGT và hóa đơn thu mua hàng hóa trực tiếp của người không có hóa đơn. Gây khó   khăn cho việc kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế. Thuế suất chỉ có ba nhóm : 0%, 5%, 10% nhưng không có tiêu thức rõ ràng để  xác định một mặt hàng hoặc dịch vụ thuộc nhóm nào. Thuế suất áp dụng chưa thực  
  10. sự  phù hợp với nhiều ngành nghề. Do đó thường điều chỉnh hoặc miễn giảm nên  chưa thể hiện tính ổn định. Người tiêu dùng Việt Nam chưa thực sự có lợi ích khi mua hàng hóa, dịch vụ  tiêu dùng khi có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN. Số  lượng văn bản có liên quan đến   thuế  GTGT đã ban hành quá nhiều gây  lúng túng cho NNT cũng như các cơ quan chức năng trong quá trình quản lý và điều   hành. Từ  khi áp dụng luật thuế  GTGT thì các hành vi trốn thuế  của doanh nghiệp  cũng tinh vi hơn nhằm thu tiền của Nhà nước thông qua việc hoàn thuế GTGT. Cơ  cấu thu NS giữa trung  ương và NS địa phương có sự  thay đổi. Trước đây   thuế doanh thu được phân chia giữa NS trung ương và NS địa phương. Nhưng hiện   nay, nguồn thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu tập trung toàn bộ vào NS trung ương,   thuế GTGT ở khâu còn lại sẽ được phân chia giữa hai đơn vị trên. Thu thuế GTGT   từ khâu nhập khẩu có giá trị lớn trong khi số thu thuế GTGT trong nước lại giảm so   với thuế  doanh thu cho nên phần phân chia ngân sách của địa phương không còn   như trước đây. 1.5  Nội dung cơ bản của thuế GTGT tai Việt Nam. Ở  Việt Nam Luật thuế  GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua vào ngày  19/05/1997. Có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tiếp đến là Luật sửa đổi bổ sung một  số điều của luật thuế GTGT QH khoá XI  thông qua ngày 17/06/2003, có hiệu lực  từ ngày 01/01/2004. Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật thuế GTGT   ngày 03/06/2008 thay thế  cho Luật thuế GTGT 1997 và Luật thuế  GTGT sửa đổi,   bổ sung năm 2003 và 2005. Có thể khái quát nội dung luật thuế như sau: 1.5.1 Đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh  doanh và tiêu dùng  ở  Việt Nam, trừ  29 nhóm đối tượng hàng hoá, dịch vụ  không  chịu thuế quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT. 1.5.2  Đối tượng nộp thuế GTGT.
  11. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu   thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh   (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế  GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). Tất cả  các tổ  chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ  từ  nước ngoài  hoặc được xem như nhập khẩu hàng hoá từ  nước ngoài nếu các hàng hoá, dịch vụ  này thuộc diện chịu thuế GTGT  ở Việt Nam thì các nhà nhập khẩu này cũng là đối  tượng nộp thuế GTGT. 1.5.3 Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.  Giá tính thuế: Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa   có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ  đặc biệt là giá bán đã   có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.   Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế  nhập  khẩu (nếu có), cộng với thuế  tiêu thụ  đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu   được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.  Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho  là giá tính thuế  giá trị  gia tăng của hàng hóa, dịch vụ  cùng loại hoặc tương đương   tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.   Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia   tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền  thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế  là tiền cho thuê trả  từng kỳ  hoặc trả  trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại  trong nước chưa sản xuất được để  cho thuê lại, giá tính thuế  được trừ  giá thuê   phải trả cho nước ngoài. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả  chậm là giá tính theo giá   bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản   lãi trả góp, lãi trả chậm.
  12. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với   hoạt động  xây dựng, lắp đặt là giá trị  công trình, hạng mục công trình hay phần  công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế  giá trị  gia tăng. Trường hợp xây dựng,  lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị  xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có  thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp   ngân sách nhà nước. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ  hưở ng hoa  hồng là tiền hoa hồng thu đượ c từ  các hoạt động này chưa có thuế  giá trị  gia  tăng. Đối với hàng hoá, dịch vụ  được sử  dụng chứng từ  thanh toán ghi giá thanh  toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức   sau:  Giá chưa có thuế                                         Giá thanh toán giá trị gia tăng             =                                                           1 +  thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%) Giá tính thuế  đối với hàng hoá, dịch vụ  quy định tại khoản 1 bao gồm cả  khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.  Giá tính thuế  được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp   thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao   dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt  Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.  Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dich vụ được  áp dụng như sau:  Thuế suất 0%: 
  13. Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả  hàng hóa gia công xuất  khẩu, hoạt động  xây dựng, lắp đặt các công trình ở  nước ngoài, hàng hóa bán cho  cửa hàng miễn thuế, dịch vụ  tín dụng, đầu tư  tài chính, đầu tư  chứng khoán ra  nước ngoài, và các hàng hóa dịch vụ  không chịu thuế  GTGT tại Điều 5 của Luật   thuế  GTGT khi xuất khẩu, trừ  các trường hợp không áp dụng mức thuế  suất 0%   sau: Tái bảo hiểm ra nước ngoài, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền  sở  hữu trí tuệ  ra nước ngoài, chuyển nhượng vốn cấp tín dụng, đầu tư  chứng   khoán ra nước ngoài, dịch vụ  tài chính phái sinh, dịch vụ  bưu chính viễn thông  chiều đi ra nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chế  biến, chưa chế biến thành sản phẩm khác, hàng hoá dịch vụ  cung cấp cho cá nhân   không đăng kí kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy   định của Thủ tướng Chính phủ.  Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:  Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.  Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.  Đào đắp, nạo vét kênh phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng, chăm sóc, phòng  trừ sâu bệnh cho cây trồng, thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.  Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua   chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT.  Máy móc thiết bị  dùng cho sản xuất nông nghiệp: máy cày, bừa, máy thu hoạch   sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.  Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bã mía, bã đường.  Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song mây, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản  xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, nứa.  Thiết bị, máy móc và các dụng cụ chuyên dùng trong y tế như: máy soi, máy chụp   dùng trong khám và điều trị  bệnh, xe cứu thương, bơm kim tiêm, truyền máu,  dụng cụ phòng tránh thai, bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh dùng trong y tế.  Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
  14.  Giáo cụ  dùng để  giảng dạy và học tập, dụng cụ  chuyên dùng cho giảng dạy,   nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.  Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật, nhập khẩu, phát hành  và chiếu phim.  Đồ  chơi trẻ  em, sách các loại (trừ  sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của luật  thuế GTGT).  Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại mức  thuế suất 0% và 5%. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG. 2.1  Phương pháp khấu trừ. 2.1.1. Đối tượng áp dụng. Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ  các điều kiện về sổ sách  kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về  kế toán, hóa đơn, chứng  từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. 2.1.2. Xác định số thuế GTGT phải nộp. Đối với hàng hóa dịch vụ  do cơ  sở sản xuất kinh doanh bán ra giá tính thuế  là giá   bán chưa có thuế GTGT. Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = ­ phải nộp đầu ra được khấu trừ Giá   tính   thuế   của   Thuế   suất   thuế   GTGT   Thuế GTGT = hàng hóa dịch vụ chịu   x của hàng hóa, đầu ra thuế bán ra  dịch vụ đó
  15. Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ tính thuế và giá   tính thuế. Hàng hoá dịch vụ tính thuế là số lượng tiêu thụ  trong kỳ tính thuế kể cả  một số  trường hợp tính thuế  theo quy định. Giá tính thuế  GTGT đầu ra là giá bán  chưa có thuế GTGT, trên thực tế cơ sở kinh doanh hoạt động với nhiều ngành nghề  với đặc điểm kinh doanh khác nhau. Do đó khi hướng dẫn thi hành luật thuế Bộ Tài  Chính và Tổng Cục Thuế có những hướng dẫn cụ thể để xác định thuế GTGT phù   hợp với đặc điểm của cơ sở kinh doanh. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước và dịch vụ chịu   thuế  TTĐB  ở  khâu kinh doanh trong nước thì giá tính thuế  GTGT là giá bán bao  gồm cả thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp thì giá tính thế được tính theo   giá bán của sản phẩm được tính trả  một lần chưa bao gồm thuế GTGT không bao   gồm lãi trả góp. Hàng hóa sản xuất tiêu dùng không phục vụ  sản xuất, kinh doanh sản phẩm   không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế đầu ra, giá tính thuế của những hàng hóa,  dịch vụ này được tính theo giá tính thuế của những hàng hóa, dịch vụ cùng loại. Đối với hàng hóa, dịch vụ  có tính đặc thù dùng các chứng từ  như  tem bưu   chính, vé cước xe tải, vé số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT  thì giá chưa có thuế GTGT được xác định: Giá thanh toán Giá tính thuế  = 1 + Thuế suất
  16. Thuế  GTGT đầu vào được khấu trừ  bằng tổng thuế  GTGT đầu vào ghi trên   hóa đơn GTGT của các yếu tố  đầu vào mua trong nước và thuế  GTGT ghi trên  chúng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu dùng vào lao động sản  xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT.  Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào :  Là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.  Hàng hoá, dịch vụ mua vào phải có hoá đơn GTGT, hoặc hoá đơn tự in, hoặc chứng   từ đặc thù được cơ quan thuế hay BTC chấp nhận. Hàng hoá nhập khẩu phải có   chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.  Số thuế GTGT đầu vào phải được ghi rõ trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ  và thuế  suất GTGT ghi trên hoá đơn phải phù hợp với mức thuế  suất quy định  tương ứng với hàng hoá, dịch vụ mua vào. 2.2  Phương pháp trực tiếp. 2.2.1. Đối tượng áp dụng. Được áp dụng đối với các cá nhân kinh doanh chưa có đủ  điều kiện áp dụng   tính thuế  theo phương pháp khấu trừ  và các cơ  sở  kinh doanh vàng, bạc, đá quý,   ngoại tệ, tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành  lập pháp nhân tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ  các điều kiện về  kế  toán,   hoá đơn, chứng từ  để  làm căn cứ  tính thuế  theo phương pháp khấu trừ  thuế. Với   phương pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: GTGT của hàng  Thuế suất  Số thuế GTGT = hóa, dịch vụ chịu  x thuế GTGT của  phải nộp thuế hàng hóa, dịch vụ đó  2.2.2. Cách xác định thuế GTGT phải nộp:  Đối với những cơ sở kinh doanh thực  hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, có hóa đơn, áp dụng công thức sau:
  17. GTGT của hàng  Doanh số của  Giá vốn hàng  hóa, dịch vụ  = hàng hóa, dịch vụ  ­ hóa, dịch vụ  chịu thuế chịu thuế bán ra  Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện hóa đơn chứng từ bán hàng hóa,  dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua vào áp dụng công thức sau; GTGT của hàng   Tỷ lệ (%) GTGT tính  hóa,      = Doanh thu x trên doanh thu dịch vụ   Đối với những hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và có nhưng mặt hàng tiêu   thụ đặc biệt, thì áp dụng công thức sa Thuế GTGT  Giá tính thuế      = x Thuế suất phải nộp  GTGT Giá tính  Giá tính  Thuế nhập   Thuế  thuế  = thuế nhập  + khẩu + tiêu thụ  GTGT kh ẩu đặc biệt
  18. III. HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG. 3.1 Định nghĩa. Hoàn thuế là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số thuế GTGT khi mua   hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh chưa được khấu trừ  trong kỳ tính thuế. Về  nguyên tắc khi phát sinh thuế GTGT được khấu trừ, Nhà nước phải khấu trừ  đầy   đủ, kịp thời cho đối tượng nộp thuế, nếu khấu trừ không hết thì phải hoàn lại cho  NNT. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế  được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :  Cơ  sở  kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở  lên (không phân biệt niên độ  kế  toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thuế.  Cơ  sở  kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ  xuất khẩu nếu có số  thuế  GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ  xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa   được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.  Đối với cơ  sở  kinh doanh đầu tư  mới tài sản cố  định đã đăng ký kinh doanh,  nộp thuế  theo phương pháp khấu trừ  thuế  trong giai đoạn đầu tư  chưa đi vào  hoạt động, chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra. Nếu đầu tư  từ  một năm trở  lên   thì được xét hoàn thuế  theo từng năm, nếu thuế  GTGT đầu vào có giá trị  lớn  hơn 200 triệu thì được xét hoàn thuế theo quý.  Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi  vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số  thuế  GTGT  đầu vào sử  dụng cho dự  án từ  200 triệu đồng trở  lên được xét hoàn thuế  theo  quý.  Cơ  sở  kinh doanh quyết toán thuế  khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,   phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp có số thuế  GTGT nộp thừa cũng được giải quyết hoàn thuế.
  19.  Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền  theo quy định của pháp luật.  Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA.  Hoàn thuế    đối với các tổ  chức  ở  Việt Nam mua hàng hoá tại Việt Nam để  viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. 3.2 Quy trình hoàn thuế GTGT.    Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế. Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế  của NNT được thực hiện theo quy định của   Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải  quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế một cửa ban hành kèm theo   Quyết định số 78/2007/QĐ­BTC. Cụ thể như sau: 1. Đối với hồ  sơ  NNT gửi đến cơ  quan thuế  qua đường bưu chính: Bộ  phận  HCVT tiếp nhận hồ sơ thực hiện. 2. Đối với hồ sơ NNT trực tiếp đến nộp tại cơ quan thuế (và hồ  sơ  do bộ  phận   tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính chuyển đến), bộ phận một cửa thực hiện. 3. Đối với hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử: bộ phận  được giao tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý  dữ  liệu điện tử  theo quy định. Hồ  sơ  NNT gửi đến cơ  quan thuế  thông qua giao   dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 4. Bộ  phận tiếp nhận hồ  sơ  nêu trên có trách nhiệm chuyển hồ  sơ  đã đầy đủ,   đúng thủ tục đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là  đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại   cơ quan thuế. Bước 2: Phân loại hồ  sơ  hoàn thuế:   Bộ  phận phân loại hồ  sơ  hoàn thuế  thực  hiện.  Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế  thuộc  diện hoàn thuế  trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước khi hoàn thuế  và các  trường hợp hoàn thuế khác.
  20.  Trong quá trình phân loại nếu xác định hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn  thuế. Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế.  Đối với hồ  sơ thuộc diện hoàn thuế  trước, kiểm tra sau: Chuyển đến bộ  phận   giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.  Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế: Dự  thảo Thông báo hồ  sơ  thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế  kèm theo hồ  sơ, trình thủ  trưởng   CQT duyệt ký gửi NNT và chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ kiểm tra trước,   hoàn thuế sau.  Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 ngày làm  việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến. Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế.  Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế  trước, kiểm tra sau : Bao gồm hai bước  như sau:  Phân tích hồ sơ hoàn thuế.  Đề xuất hoàn thuế.  Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:  Kiểm tra hồ sơ tại CQT.  Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT.  Đề xuất hoàn thuế.  Thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển đến để trình lãnh đạo   Cục Thuế quyết định: Kiểm tra căn cứ pháp luật áp dụng để xác định đối tượng, điều kiện, số thuế  được hoàn; Kiểm tra nội dung Tờ trình và các văn bản phát sinh trong quá trình giải  quyết hồ sơ hoàn thuế  của Chi cục Thuế và hồ  sơ  hoàn thuế  của người nộp thuế  để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn, số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế,   tiền phạt. Dự  thảo lệnh hoàn trả  và thông báo về  việc hoàn thuế  đối với trường hợp  không được hoàn thuế. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận Pháp chế:   Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế tổng hợp ý kiến và thực hiện:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2