intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại Khách sạn King’s Finger

Chia sẻ: Quang Vinh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:58

181
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung báo cáo của đề tài gồm: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác truyền thông, cổ động tại Khách sạn King’s Finger; hoàn thiện hoạt động quảng cáo tại Khách sạn King’s Finger. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại Khách sạn King’s Finger

  1. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng cáo  tại khách sạn king’s finger Lời cảm ơn Sau một thời gian ngắn thực tập tại khách sạn KING’S FIGER, em đã hoàn thành  bài khóa luận tốt nghiệp với những thông tin chung về sự hình thành, tình hình kinh  doanh và các phương hướng hoạt động trong chính sách truyền thông, cổ  động tại   khách sạn. Để có kết quả thực tập này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa   kinh tế đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm   ơn thầy TRẦN HỮU HẢI  đã hướng dẫn tận tình trong thời gian em thực hiện đề  tài thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm  ơn tới cán bộ, nhân viên khách sạn KING’S  FINGER đã cung cấp thông tin, tài liệu quý báu cũng như  sự  chỉ  bảo tận tình chu  đáo để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn  thành đề  tài thực tập này, nhưng những lỗi và thiếu sót là không thể  tránh khỏi vì  vậy em rất mong được sự đóng góp của thầy giáo để đề tài thực tập này được hoàn   chỉnh hơn.  Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 1: Cơ sở lý luận                        1.1.1. Khái niệm marketing Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về marketing. Sau đây là một số khái niệm và quan điểm marketing của các tổ chức, hiệp hội và các nhà marketing trên thế giới:
  2. “Marketing là việc tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên qua trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”. (Theo AMA – American Marketing Association – Hiệp hội Marketing Mỹ, năm 11985). “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, qua đó các cá nhân cũng như  tổ  chức đạt được những gì họ  cần và mong muốn thông qua việc tạo lập và  trao đổi   những   sản   phẩm   có   giá   trị   với   những   người   khác,   tổ   chức   khác”.   (Philip   Kotler). 1.1.2. Vai trò của marketing Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị  trường. Marketing đảm bảo cho hoạt động kinh doanh   của doanh nghiệp hướng theo thị  trường, lấy thị  trường, nhu cầu và  ước muốn của   khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm Marketing­ mix khách sạn Marketing ­ mix khách sạn là tập hợp các công cụ marketing mà khách sạn sử dụng  để theo đuổi các mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu. 1.1.2.  Các công cụ marketing­ mix của khách sạn ­ Sản phẩm: Là hiện thân của cái mà khách sạn cống hiến cho khách hàng để  thỏa   mãn   nhu   cầu   cũng   như   ước   muốn   của   họ.   Đối   với   khách   sạn   thì   sản  phẩm( hay còn gọi là dịch vụ) là tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố  phi  vật chất tạo nên chuỗi giá trị và tập hợp thành lợi ích tổng thể. Nó bao gồm dịch vụ  cốt lõi và dịch vụ bổ sung.
  3. ­ Giá cả:  Là toàn bộ  những chi phí mà khách hàng phải chịu để  hưởng được  những lợi ích của một sản phẩm. Trong kinh doanh khách sạn việc quyết định giá   phải tính đến những chi phí không bằng tiền mà khách hàng phải gánh chịu. ­ Phân phối: Là hệ thống các kênh phân phối tác động lên các luồng khách hàng  khác nhau nhằm tạo sự thuận tiện cho việc đưa sản phẩm đến với khách hàng. ­ Truyền thông cổ  động: Là những hoạt động tác động lên tâm lý, sở  thích, thị  hiếu… của khách hàng nhằm tạo mức cầu thuận lợi. ­ Con người: Là yếu tố không thể thiếu của khách sạn, bao gồm nhân viên, đặc  biệt là nhân viên tiếp xúc và khách hàng. ­ Quy trình: Là một chương trình thực hiện các hoạt động được tiến hành theo  một trình tự nhất định. ­ Bằng chứng vật chất: Là môi trường trong đó dịch vụ  được cung cấp, là nơi   mà doanh nghiệp và khách hàng tương tác với nhau và bao gồm cả bất cứ hàng hóa   hữu hình nào mà tạo điều kiện cho việc thực hiện hoặc truyền thông về dịch vụ. 1.2. Khái niệm và tầm quan trọng của chính sách truyền thông cổ  động đối  với kinh doanh khách sạn 1.2.1. Khái niệm chính sách truyền thông,cổ động Truyền thông cổ động là một thành phần trong những phối thức tiếp thị: sản phẩm,  giá cả, phân phối và truyền thông cổ  động… Là công cụ  quan trọng để  thực hiện   chính sách Marketing cho khách sạn.Truyền thông cổ  động là tập hợp những công  cụ  làm thay đổi lượng cầu trên những động tác trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý 
  4. và thị  hiếu của khách hàng.Thực chất của truyền thông cổ  động là giải quyết các  vấn đề về giao tiếp. 1.2.2. Tầm quan trọng của chính sách truyền thông,cổ động đối với kinh  doanh khách sạn Chính sách truyền thông, cổ  động trong Marketing­ mix của khách sạn mang tính  bản lề. Nếu như phân phối tập trung vào các nhà trung gian lữ hành để thúc đẩy và  tạo điều kiện cho các quyết định dứt điểm của khách du lịch thì truyền thông chủ  yếu hướng vào khách du lịch với mục đích phổ  biến một hình ảnh tốt đẹp về  các   sản phẩm của khách sạn và tạo ra ý muốn tiêu dùng nó. Mục tiêu duy nhất của tất   cả các chương trình truyền thông là tạo ra mức tiêu thụ mong muốn. Truyền thông, cổ động làm cho việc bán hàng dễ dàng hơn, giúp đưa sản phẩm vào  các kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý,trong nhiều trường   hợp qua truyền thông các nhà kinh doanh tạo được các lợi thế về giá cả. 1.3. Các bước xây dựng chính sách truyền thông, cổ động  1.3.1. Phát hiện công chúng mục tiêu  Công chúng mục tiêu có thể là những khách hàng tiềm năng, những người đang sử  dụng sản phẩm, những người có vai trò quyết định hay những người  ảnh hưởng  đến sự  lựa chọn mua hàng. Công chúng có thể  là những cá nhân, nhóm, một giới   công chúng cụ  thể hay công chúng nói chung. Công chúng mục tiêu sẽ   ảnh hưởng   quan trọng đến quyết định của người truyền thông về chuyện Nói gì? Nói như thế  nào? Nói ở đâu? Nói cho ai? Việc xác định công chúng mục tiêu trong hoạt động kinh động kinh doanh khách sạn  cho phép khách sạn phân tích được hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của khách sạn trong   tâm trí khách hàng như mức độ nhận biết, hiểu rõ hay yêu thích sản phẩm. Từ đó có   thể xác định được mục tiêu truyền thông cụ thể.  1.3.2. Xác định mục tiêu truyền thông 
  5. Mục tiêu truyền thông hướng đến những gì mà doanh nghiệp tìm kiếm để  hoàn  thành một chương trình truyền thông. Nó thường được phát biểu rõ ràng trong các  thông điệp hay những gì mà kết quả truyền thông sẽ đạt được. Về  cơ  bản, mục tiêu truyền thông phụ  thuộc vào từng giai đoạn trong quá trình   nhận thức của khách hàng. 1.3.3. Thiết kế thông điệp  Thông điệp truyền thông phải thực hiện được mục tiêu truyền thông của doanh  nghiệp. Với mục tiêu truyền thông nhằm vào giai đoạn nào, đạt được cái gì thì  thông điệp phải nói những gì, nói như  thế  nào cho hợp lí và ai nói có tính thuyết  phục hơn. Một thông điệp truyền thông được thiết kế  bao gồm nhiều nội dung và   hình thức. 1.3.3.1. Nội dung thông điệp Nội dung thông điệp là những điều mà doanh nghiệp sẽ  nói với công chúng mục   tiêu để  tạo ra nhưng phản  ứng đáp lại mong muốn. Quá trình này là soạn thảo lời  mời chào, đề tài, ý tưởng hay rao bán đặc biệt.  ­ Mời chào lí tính:  Liên hệ  tới những lợi ích riêng của người mua, rằng sản  phẩm sẽ đem lại những gì mà người mua mong đợi như: chất lượng, tính kinh tế,   giá trị hay các tính năng đặc biệt khác của sản phẩm. ­ Mời chào tình cảm: Khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng mức   để đưa đến việc mua. ­ Mời chào đạo đức: Hướng người ta đến sự  ý thức về  cái thiện, thúc giục sự  ủng hộ của mục tiêu có tính chất xã hội.
  6. 1.3.3.2. Cấu trúc thông điệp Cấu trúc thông điệp thể  hiện chủ  ý của người truyền thông đến công chúng mục  tiêu nhằm kích thích sự tò mò bằng các thông điệp để người xem tự rút ra kết luận   hay cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm, dịch vụ. 1.3.3.3. Hình thức thông điệp Hình thức thông điệp có vai trò tạo sự  chú ý, quan tâm và thuyết phục công chúng  mục tiêu. Hình thức thông điệp bao gồm các quyết định về tiêu đề, lời lẽ, màu sắc,   hình ảnh… Với mỗi thông điệp truyền thông sẽ yêu cầu một hình thức thông điệp   phù hợp.  1.3.3.4. Nguồn thông điệp Sự  tác động của thông điệp đối với người tiêu dùng còn chịu  ảnh hưởng bởi việc   họ cảm nhận về người gửi như thế nào.  Có ba yếu tố thường được thừa nhận là làm tăng mức độ đáng tin cậy của nguồn:  ­ Tính chuyên môn biểu thị mức độ mà người truyền thông có được thẩm quyền  để ủng hộ một luận điểm. ­  Tính đáng tin liên quan đến việc nguồn được cảm nhận có mức độ khách quan  và trung thực ra sao.  ­ Tính khả  ái  thể  hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối với  công chúng. 1.3.4. Chọn lựa kênh truyền thông  1.3.4.1. Kênh truyền thông trực tiếp  Trong kênh này hai hay nhiều người sẽ trực tiếp truyền thông với nhau. Họ có thể  truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua điện thoại, hoặc  qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu   quả thông qua những cơ hội cá nhân hoá việc giới thiệu và thông tin phản hồi. 
  7. 1.3.4.2. Kênh truyền thông gián tiếp Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi mà không cần có sự  tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền thông đại   chúng, bầu không khí và các sự kiện. ­ Các phương tiện truyền thông đại chúng  gồm các phương tiện truyền thông  dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp chí) những phương tiện truyền thông  quảng bá (truyền thanh, truyền hình),  những phương tiện truyền thông điện tử  (bằng ghi âm và ghi hình, đĩa ghi hình, internet) và những phương tiện trưng bày (Pa   nô, bảng hiệu, áp phich). Hầu hết các thông điệp gián tiếp đều trải qua các phương   tiện truyền thông có trả tiền. ­ Bầu không khí là môi trường tạo ra hay củng cố thiện cảm của người mua đối   với việc mua sắm sản phẩm.  ­ Sự kiện là những biện pháp tổ  chức nhằm truyền đạt đi những thông điệp cụ  thể  cho công chúng mục tiêu. Phòng quan hệ  công chúng tổ  chức những buổi họp   báo, lễ khai trương và bảo trợ hoạt động xã hội tạo ra những hiệu quả truyền thông  đặc biệt đối với công chúng mục tiêu. 1.3.5. Xây dựng ngân sách cổ động  1.3.5.1. Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động Là phương pháp dựa vào khả  năng của doanh nghiệp có thể  chi cho hoạt động  truyền thông cổ động. Phương pháp này không cho phép hoạch định một ngân sách   cụ thể nên gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn. 1.3.5.2. Phương pháp tỉ lệ phần trăm theo doanh thu
  8. Ngân sách được xác định bằng một tỉ  lệ  phần trăm doanh thu( trong năm hay dự  kiến) hay giá bán. Phương pháp này thừa nhận ngân sách truyền thông là một khoản  chi phí biến đổi theo doanh số, nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ  giữa chi phí cổ động, giá bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm. 1.3.5.3. Phương pháp cân bằng cạnh tranh Là phương pháp xác định ngang bằng với chi phí của đối thủ  cạnh tranh. Phương  pháp này tuy đơn giản nhưng có nhiều rủi ro vì các doanh nghiệp rất khác nhau về  danh tiếng, nguồn lực, cơ hội và mục tiêu marketing. 1.3.5.4. Phương pháp căn cứ mục tiêu và nhiệm vụ Phương pháp này đòi hỏi những người làm marketing phải xây dựng ngân sách cổ  động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và các nhiệm vụ cần phải hoàn   thành để đạt được mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó.  Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày những giả thiết   của mình về mối quan hệ với giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỉ lệ dùng thử và  mức sử dụng thường xuyên.Tuy nhiên, phương pháp này rất phức tạp. 1.3.6. Quyết định về chính sách cổ động  1.3.6.1. Đặc điểm của các công cụ cổ động  1.3.6.1.1. Quảng cáo  Là bất kỳ  một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương các ý tưởng, sản   phẩm hoặc dịch vụ, do một người nào đó muốn quảng cáo chi tiền ra để thực hiện.   Có 4 đặc trưng cơ bản của quảng cáo:
  9. ­ Tính đại chúng: Quảng cáo là một hình thức truyền thông mang tính đại chúng  rất cao. Vì nhiều người nhận được một thông điệp như  nhau, nên người mua biết   rằng mọi người cũng sẽ hiểu được động cơ mua sản phẩm đó của họ. ­ Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phương tiện truyền thông rất sâu rộng, cho   phép người bán lặp lại một thông điệp nhiều lần. Nó cũng cho phép người mua  nhận và so sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh. ­ Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo ra những cơ hội để giới thiệu doanh nghiệp với  những sản phẩm của nó bằng cách sử  dụng khôn khéo hình ảnh, âm thanh và màu   sắc. Tuy nhiên đôi khi tác dụng biểu cảm rất mạnh của công cụ này có thể làm mờ  nhạt hay đánh lạc hướng sự sự chú ý của thông điệp. ­ Tính chung:  Quảng cáo không thể  có tính chất ép buộc như  trường hợp đại  diện bán hàng của doanh nghiệp. Công chúng không cảm thấy mình có bổn phận  phải chú ý hay hưởng  ứng. Quảng cáo chỉ  có thể  thực hiện độc thoại chứ  không  phải đối thoại với công chúng. 1.3.6.1.2. Khuyến mãi  Là những khích lệ  ngắn hạn dưới hình thức thưởng để  khuyến khích dùng thử  hoặc mua một sản phẩm hay dịch vụ. Khuyến mãi có 3 đặc điểm sau: ­ Truyền thông: Chúng thu hút sự chú ý và thường cung cấp thông tin có thể đưa  người tiêu dùng đến với sản phẩm. ­ Khuyến khích: Chúng kết hợp việc nhân nhượng, khích lệ hay hỗ trợ nào đó có   giá trị đối với người tiêu dùng.  ­ Mời chào: Chúng chứa đựng lời mời chào thực hiện ngay việc mua bán. 1.3.6.1.3. Marketing trực tiếp Là hình thức sử  dụng thư  tín, điện thoại và những công cụ  liên lạc gián tiếp khác  để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ  có phản ứng đáp lại, với một số đặc điểm khác biệt là:
  10. ­ Không công khai: Thông điệp thường được chuyển  đến một người cụ  thể  không chuyển đến nhiều người khác nhau. ­ Theo ý khách hàng: Thông điệp có thể  được soạn thảo theo ý khách hàng để  hấp dẫn cá nhân người nhận. ­ Cập nhật: Có thể soạn thảo và gửi thông điệp rất nhanh cho người nhận. 1.3.6.1.4. Quan hệ công chúng và tuyên truyền Gồm các chương trình khác nhau được thiết kế  nhằm đề  cao và bảo vệ  hình  ảnh  một doanh nghiệp hay những sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó. Sức hấp dẫn của quan hệ công chúng xuất phát từ 3 đặc điểm sau: ­ Tín nhiệm cao: Nội dung và tính chất của thông tin có vẻ xác thực và đáng tin   cậy hơn đối với người đọc so với quảng cáo. ­ Không cần cảnh giác:  Quan hệ  công chúng có thể  tiếp cận động đảo khách  hàng tiềm năng mà họ  thường né tránh tiếp xúc với nhân viên bán hàng và quảng  cáo. Thông điệp này đến người với mua dưới dạng tin sốt dẻo. ­ Giới thiệu cụ thể: Giống như quảng cáo, quan hệ công chúng có khả năng giới   thiệu cụ thể doanh nghiệp hay sản phẩm. 1.3.6.2. Những yếu tố quyết định sự thay đổi hệ thống truyền thông cổ  động của khách sạn   1.3.6.2.1. Kiểu thị trường sản phẩm Tầm quan trọng của các công cụ cổ động rất khác nhau trên thị trường hàng tiêu dùng  và thị  trường tư  liệu sản xuất. Các doanh nghiệp hàng tiêu dùng đánh giá theo thứ  tự  quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng trực tiếp và quan hệ  công chúng. Các doanh nghiệp   hàng tư liệu sản xuất đánh giá theo thứ tự bán hàng trực tiếp, khuyến mãi, quảng cáo  và quan hệ  công chúng. Trong lĩnh vực dịch vụ  mà cụ  thể  là trong kinh doanh khách  sạn nhà làm marketing thường áp dụng theo trình tự của nhóm hàng tiêu dùng. 1.3.6.2.2. Chiến lược đẩy và kéo
  11. Hệ thống cổ động chịu ảnh hưởng chủ yếu vào việc doanh nghiệp chọn một trong hai   chiến lược đẩy hay kéo tạo ra mức tiêu thụ. Chiến lược kéo Hđ mar Yêu cầu Yêu cầu Chiến lược đẩy Hoạt động marketing Yêu cầu Yêu cầu Hình 1.1: Chiến lược đẩy và kéo Chiến lược đẩy  đòi hỏi hoạt động marketing của nhà sản xuất ( chủ  yếu là lực  lượng bán hàng và khuyến mãi những người phân phối) hướng vào những người  trung gian của kênh để kích thích họ đặt hàng cũng như bán sản phẩm đó và quảng   cáo nó cho người sử dụng cuối cùng. Chiến lược kéo đòi hỏi hoạt động marketing ( chủ yếu là quảng cáo và khuyến mãi  đối với người tiêu dùng) hướng vào người sử dụng cuối cùng để kích thích họ yêu  cầu những người trung gian cung ứng sản phẩm và nhờ vậy kích thích những người   trung gian đặt hàng của nhà sản xuất. 1.3.6.2.3. Giai đoạn sẵn sàng của người mua Các công cụ  cổ  động có hiệu quả  chi phí khác nhau trong các giai đoạn sẵn sàng   của người mua khác nhau. Quảng cáo và tuyên truyền giữ vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn biết đến. Sự  hiểu biết đầy đủ của khách hàng chịu tác động chủ yếu của quảng cáo và bán hàng  trực tiếp. Việc tái đặt hàng cũng chịu tác động chính của bán hàng trực tiếp và 
  12. khuyến mãi, và một phần nào đó do quảng cáo nhắc nhở. Rõ ràng, quảng cáo và   tuyên truyền có hiệu quả chi phí lớn nhất trong những giai đoạn đầu của quá trình   thông qua quyết định của người mua, còn bán hàng trực tiếp và khuyến mãi thì có   hiệu quả nhất trong các giai đoạn cuối.                                                                                 Khuy ến mãi                                                                             Bán hàng trực tiếp                  Quảng cáo và tuyên  truyền      Biết Hiểu Đặt hàng Tái đặt hàng   Hình 1.2: Hiệu quả chi phí của các công cụ cổ động trong các giai đoạn sẵn   sàng của người mua 1.3.6.2.4. Giai đoạn trong chu kì sản phẩm Các công cụ  khuyến mãi cũng có hiệu quả  của chi phí khác nhau trong những giai  đoạn khác nhau của chu kì sống của sản phẩm. Hình phía dưới là đồ  thị  suy đoán   hiệu quả tương đối của chúng.                                                                                    Khuy ến mãi                                                                                Quảng cáo và tuyên truyền                                                                                     Bán hàng trực tiếp       
  13.         Giới thiệu    Phát biểu       Sung mãn Suy tàn Hình 1.3: Hiệu quả chi phí của các công cụ cổ động trong các giai đoạn của chu kì sống của sản phẩm Trong giai đoạn giới thiệu, quảng cáo và tuyên truyền có hiệu quả chi phí cao nhất,   sau đó đến bán hàng trực tiếp để  chiếm lĩnh địa bàn phân phối và khuyến mãi để  kích thích dùng thử. Trong giai đoạn phát triển, tất cả các công cụ đều có thể có hiệu quả giảm đi, bởi   vì nhu cầu đã có đòn bẩy riêng của nó là lời đồn. Trong giai đoạn sung mãn kích thích tiêu thụ, quảng cáo và bán hàng trực tiếp đều  có tầm quan trọng tăng lên theo thứ tự đó. Trong giai đoạn suy thoái kích thích tiêu thụ vẫn tiếp tục có tác dụng mạnh, quảng   cáo và tuyên truyền thì giảm đi và nhân viên bán hàng chỉ thu hút sự chú ý tối thiểu  đến sản phẩm. 1.3.7. Đánh giá kết quả cổ động Sau khi thực hiện kế  hoạch cổ  động người truyền thông phải đo lường tác động  của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục   tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao   nhiêu lần, họ  ghi nhớ được những điểm nào, họ  cảm thấy như  thế  nào về  những  thông điệp đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và doanh  nghiệp. Người truyền thông cũng cần thu nhập những số đo hành vi phản ứng đáp  lại của công chúng, chẳng hạn thống kế  số  lượng người đã mua và tiêu thụ  sản  phẩm, xem họ có yêu thích sản phẩm của khách sạn và nói chuyện với người khác   về sản phẩm đó hay không?
  14. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC  TRUYỀN THÔNG, CỔ ĐỘNG TẠI KHÁCH SẠN KING’S FINGER Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác truyền thông, cổ  động tại khách sạn KING’S FINGER 2.1. Giới thiệu về khách sạn 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành khách sạn Nằm trên đường Nguyễn Văn Thoại là trục nối thẳng từ sân bay quốc tế Đà Nẵng,   qua cầu Trần Thị Lý ra bãi biển Mỹ Khê  xinh đẹp, cách biển 300m.  Khách sạn Ngón tay ( Finger hotel ) tọa lạc tại 171 Nguyễn Văn Thoại với hình dáng   là một ngón tay trỏ  vươn thẳng lên trời, được thiết kế  cao 16 tầng với hệ  thống  điều hòa trung tâm toàn bộ tòa nhà, theo tiêu chuẩn 3 sao bao gồm 61 phòng ngủ và   căn hộ hiện đại ­ Điện thoại: (+84­511)3 959 678 ­ Email: info@fingerhotel.com ­ Website: www.fingerhotel.com ­ Giám đốc: NGUYỄN THỊ HẢI 1.2 Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động Lĩnh vực hoạt động chính : Lưu trú  Các dịch vụ khác : Nhà hàng, tour du lịch.v.v. 1.3 Cơ cấu tổ chức cua công ty ̉
  15. 1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Khách sạn King’s Finger                  Hình 1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức            Quan hệ trực tuyến                                     Quan hệ chức năng          Đây là mô hình trực tuyến chức năng.  1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ­ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm mọi mặt của khách sạn trước chủ  tịch  hội đồng quản trị, là người điều hành tất cả các bộ phận của khách sạn và tổ  chức  quản lý điều hành trong khuôn khổ. ­ Phó giám đốc: Tham mưu và giúp đỡ cho giám đốc trong công tác quản lý, giải  quyết những vấn đề của khách sạn khi giám đốc đi vắng. ­ Phòng HC­Nhân sự: Chịu trách nhiệm về tham mưu, đề xuất ý kiến giúp giám  đốc quản lý công tác tổ chức hành chính, thi đua khen thưởng, bảo vệ nội bộ quản lí  nhân viên khách sạn. Tuyển dụng đào tạo bồi dưỡng lao động, xây dựng nội quy,  quy định kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các bộ phận khác trong công ty. Tổng hợp các  báo cáo cho lãnh đạo.
  16. ­ Phòng   kinh   doanh:   Có   chức   năng   tiến   hành   các   hoạt   động   nghiên   cứu   thị  trường, khách hàng, trợ giúp Giám đốc khách sạn trong việc xây dựng chiến lược và  chính sách kinh doanh. Lập ra các kế hoạch, xây dựng các danh mục sản phẩm dịch   vụ  phù hợp với từng loại thị  trường trong từng thời kỳ  kinh doanh khách sạn. Có   chức năng hoạt động hoạch định nhân sự, tuyển dụng, bố trí và sử dụng, đào tạo và  bồi dưỡng, đánh giá nhân viên, giúp giám đốc lập ra những công việc cụ thể thể cho  khách sạn. ­ Phòng kế  toán: Phụ  trách vấn đề  ngân quỹ, theo dõi thu ­ chi, thực hiện các   nghiệp vụ kế toán theo chế độ hiện hành... giúp giám đốc khách sạn quản lý và điều   hành tốt các hoạt động tài chính trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh.   Chịu trách nhiệm về  tình hình tài chính của khách sạn Hòa Bình. Tính lương cho  công nhân viên trong Khách sạn. ­ Bộ phận lễ tân: Giải quyết các thông tin đến và đi cho khách, liên hệ các dịch  vụ, các hoạt động, các sự  kiện với khách… giải quyết các yêu cầu về  dịch vụ  buồng khi nhận được điện thoại, fax hoặc email… Tiếp đón lịch sự và làm thủ  tục   đăng ký khách sạn cho khách và trả buồng, giới thiệu bán dịch vụ buồng và các dịch   vụ khác của khách sạn, nhận đặt buồng và bố  trí buồng cho khách. Trực tiếp hoặc   phối hợp với các bộ phận khác phục vụ khách trong suốt thời gian lưu trú tại khách  sạn. Tiếp nhận các ý kiến tư  vấn và xử  lý những khiếu nại của khách, đồng thời   chuyển những thông tin cần thiết cho các bộ phận dịch vụ của khách sạn nhằm cải  tiến chất lượng phục vụ. Tìm hiểu và giữ  mối quan hệ  chặt chẽ  với các cơ  quan  hữu quan và các cơ sở dịch vụ ở ngoài khách sạn để đáp ứng nhu cầu của khách và  giải quyết các vấn đề phát sinh. Theo dõi cập nhật, tổng hợp các chi phí của khách,  làm thủ tục thanh toán và tiễn khách, lưu trữ hồ sơ về khách. ­ Bộ phận buồng phòng: Là bộ phận chăm lo sự nghỉ ngơi của khách trong thời   gian lưu trú của khách tại khách sạn và đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho  khách. Thực hiện chức năng cho thuê phòng khách sạn, khách đăng ký phải được  tiếp nhận, đón tiếp nồng hậu và bố  trí cho phòng sạch sẽ, tình hình phòng trống  
  17. phải được cập nhập hằng ngày, khi có khách ở khách sạn phải vệ sinh sạch sẽ các   khu công cộng như  hành lang, cầu thang và các khu tiền sảnh, khu vực ngoại vi   trước và sau khách sạn phải được đảm bảo.Chịu trách nhiệm tổ  chức lo liệu đón   tiếp, phục vụ nơi nghỉ ngơi của khách, quản lý việc cho thuê buồng và quán xuyến   quá trình khách  ở, qua đó thể  hiện trình độ  văn minh lịch sự, truyền thống mến   khách của dân tộc. Nhận chuyển các yêu cầu của khách đến các bộ phận khác như:   giặt là, massage, các dịch vụ  bổ  sung khác… theo yêu cầu của khách hàng và phù   hợp với nội quy, quy định chung của khách sạn. Chịu toàn bộ tài sản thuộc khu vực   buồng, kiểm soát chi tiêu của bộ phận. Nghiên cứu thiết bị, hóa chất, công cụ dụng   cụ hữu hiệu hơn, thực hành tiết kiệm điện, nước… để hạn chế chi phí thấp nhất có  thể mà không ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ. Tổ chức quản lí và giữ gìn hành   lí của khách khi bị  để  quên, kịp thời thông báo với lễ  tân để  tìm biện pháp trả  kịp  thời cho khách. Kiểm tra và duy trì số  liệu cần thiết về  tình trạng khách, về  hệ  thống buồng, về các dịch vụ phát sinh để giúp đối chiếu với lễ  tân và cải tạo bảo   dưỡng buồng. Thiết lập mối quan hệ và phối hợp với các bộ  phận khác trong toàn   hệ thống khách sạn để xúc tiến dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ. ­ Bộ phận nhà hàng: Đảm nhận tất cả các công việc từ phục vụ khách ăn uống  hàng ngày cho đến các bữa tiệc lớn nhỏ. Thực hiện chức năng tiêu thụ và bán hàng,   đưa ra thực đơn giới thiệu các món ăn và thuyết phục khách hàng sử  dụng. Nghiên  cứu nhu cầu ăn uống của khách, tổ  chức chế  biến phục vụ  các loại thực đơn phù  hợp với từng loại khách. Quảng cáo khuếch trương các dịch vụ ăn uống trong khách  sạn. Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo uy tín chất lượng   của khách sạn và thỏa mãn mọi nhu cầu của khách về  ăn uống. Chịu trách nhiệm  quản lý nhà hàng, chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc khách sạn nếu có sự  phàn   nàn của khách về  chất lượng các món ăn, về  vệ  sinh cũng như  tinh thần thái độ  phục vụ của nhân viên.
  18. ­ Bộ  phận kỹ  thuật: Kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị  kỹ  thuật điện  nước, cơ sở vật chất trong khách sạn nhằm đảm bảo các hoạt động trong khách sạn  diễn ra một cách thường xuyên và đồng bộ. ­ Bộ phận bảo vệ: Bảo vệ toàn bộ tài sản của khách sạn, đảm bảo an ninh trật  tự  tính mạng và tài sản của khách trong suốt thời gian khách lưu lại tại khách sạn.  Nhân viên bảo vệ  đồng thời cũng là nhân viên gác cửa và vận chuyển hành lý cho   khách. Phát hiện những người lạ  mặt, giải quyết các vụ  gây rối trong khuôn viên  khách sạn. Bảo vệ phương tiện đi lại của khách và nhân viên. MÔI TRƯỜNG DOANH NGHIỆP 2.1 . Môi trường vi mô ̃ 2.1.1. Môi trương kinh tê chinh tri ̀ ́ ́ ̣ Ở  cac n ́ ươc co nên kinh tê phat triên, chinh tri ôn đinh thi nhu câu nghi ng ́ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ơi du lich ̣   ̉ cua con ngươi rât da dang va phong phu. Ng ̀ ́ ̣ ̀ ́ ược lai  ̣ ở  nhưng n ̃ ươc co nên kinh tê ́ ́ ̀ ́  ̣ ̉ ̉ ơi con rât han chê. Viêt Nam la môt n châm phat triên thi nhu câu nghi ng ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ước co nên ́ ̀  ́ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ kinh tê chinh tri ôn đinh, co nhiêu chinh sach ngoai giao c ởi mở, thu hut đâu t ́ ̀ ư  vao ̀  ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣   nên kinh tê đa tao điêu kiên cho nganh kinh doanh khach san – du lich phat triên manh ̀ ̀ ̀ ́ ́ me.Con ng ̃ ươi thê hiên nguyên vong nong bong cua minh la đ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̀ ược sông, lao đông ́ ̣   ̀ ưu nghi thông qua hoat đông du lich. B trong hoa binh va h ̀ ̀ ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ ởi thê khi đên v ́ ́ ới Viêṭ   ́ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ước được xem la điêm đên an Nam, du khach cam thây an toan va thoai mai vi đây la n ̀ ̉ ́   ́ ́ ới. toan nhât thê gi ̀ Cơ hội: tạo điều kiện cho nhiều khách quốc tế  tới Đà Nẵng và nhu cầu của ngành   dịch vụ lưu trú nhờ đó mà gia tăng tạo thuận lợi cho khách sạn Thách thực: khi nhu cầu lớn thì khả năng đáp ứng đủ và chất lượng toàn diện không   thể tránh khỏi sai sót 2.1.2. Môi trương văn hoa. ̀ ́ ̣ ̃ ̣ ̣ ́ ̉ Môt xa hôi mang môt net ban săc văn hoa riêng t ́ ́ ương  ưng v ́ ơi xa hôi đo. Trong ́ ̃ ̣ ́   nhưng năm qua  ̃ ở Viêt Nam ta đa xuât hiên mô hinh kinh doanh khach san, biêu hiên ̣ ̃ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̣   trực tiêp cua xu h ́ ̉ ương đo la s ́ ́ ̀ ự giau sang h ̀ ơn, nhưng sâu xa thâm kin cua nh ̀ ́ ̉ ưng trao ̃ ̀ 
  19. lưu đo co yêu tô văn hoa. Đôi v ́ ́ ́ ́ ́ ́ ới ngươi dân Viêt, tât ca đêu co xu h ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ướng vê côi ̀ ̣  ̉ ́ ước, dân tôc Viêt Nam, du  nguôn, đê cao truyên thông tô tiên, đât n ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ở đâu, trong hoan ̀  ̉ ̣ ̃ ̉ ưc têt cô truyên, cung tô tiên, kinh trên nh canh nao ho cung tô ch ̀ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ường dưới,… Bởi   ̣ ́ ới Viêt Nam vi  vây du khach thich đên v ́ ́ ̣ ̀ở  đây ho cam nhân đ ̣ ̉ ̣ ược sự  thân thiên, gân ̣ ̀  ̃ ưa con ng gui gi ̃ ươi v ̀ ơi con ng ́ ươi. N ̀ ươc ta v ́ ơi nên văn hoa truyên thông đôc đao, ́ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́   ́ ̣ hang ngan di tich lich s ̀ ̀ ử, danh lam thăng canh đa co s ́ ̉ ̃ ́ ức hâp dân l ́ ̃ ớn đôi v ́ ới du khach ́   trong nươc noi chung va du khach n ́ ́ ̀ ́ ươc ngoai noi riêng. ́ ̀ ́ Cơ  hội: tạo điều kiện thuận lợi để  giao lưu văn hóa giữ  các nền văn hóa lớn trên   thế giới , kéo theo đó là những nhu cầu lớn về lưu trú  Thách thức : tạo ra sự cạnh tranh khó lường khi các đối thủ tiền ẩn chưa xuất hiện 2.1.3. Môi trương phap luât. ̀ ́ ̣ ̣ ́ ươc co đây đu cac điêu khoan phap luât se thu hut đ Môt đât n ́ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̃ ́ ược nhiêu du khach đên ̀ ́ ́  với đât n ́ ươc cua minh h ́ ̉ ̀ ơn. Môi trương phap luât tôt giup cho cac doanh nghiêp hoat ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣  ̣ ̣ ́ ̀ ơn đôi v đông môt cach công băng h ́ ới cac doanh nghiêp khac, giup cho doanh nghiêp ́ ̣ ́ ́ ̣   ̉ ̣ ̀ ợi va th bao vê quyên l ̀ ực hiên nghia vu cua minh. ̣ ̃ ̣ ̉ ̀ Cơ  hội: thủ  tục dễ  dàng dần tới việc du lịch tới đà nẵng là 1 điều thuận lợi  dẫn   đến lượng khách tới gia tăng Thách thức: sự đáp ứng về chất lượng dịch vụ chưa kịp thời 2.2. Môi trường vi mô 2.2.1. Ban thân doanh nghiêp. ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ực hiên nh Môt doanh nghiêp co cac bô phân khac nhau. Cac bô phân nay th ́ ̣ ững chưć   ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ năng, công viêc khac nhau. Ban thân king’s finger la môt khach san chuyên cung câp ́ ́ ́  ̣ ̣ ưu tru cho khach, b dich vu l ́ ́ ởi vây cac bô phân trong khach san đêu co môt nhiêm vu ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣  riêng nhưng đêu h ̀ ương vê môt muc đich chung la phuc vu khach l ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ưu tru môt cach tôt ́ ̣ ́ ́  nhât. ́ 2.2.2. Cac nha cung  ́ ̀ ưng ́
  20. ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ương thi bât ky doanh nghiêp Đê san xuât ra san phâm hoăc dich vu cung câp cho thi tr ́ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̣   ̀ ̃ ̀ ược cung câp cac yêu tô đâu vao nh nao cung cân đ ́ ́ ́ ́ ̀ ̀ ư  may moc, phu tung, ban thanh ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀   ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̣ phâm, cac thiêt bi phuc vu san xuât va quan ly, nguyên nhiên vât liêu. Ngoai ra doanh ̀   ̣ ̉ ̣ nghiêp con phai thuê lao đông, vay tiên, thuê đât,… ̀ ̀ ́ ́ ới nganh kinh doanh khach san thi nguôn doanh thu chinh la t Đôi v ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ừ khach du lich s ́ ̣ ử   ̣ ̣ ̣ ưu tru nên cac nha cung  dung dich vu l ́ ́ ̀ ưng chu yêu la cac công ty cô ch ́ ̉ ́ ̀ ́ ̉ ức tour du lich, ̣   ́ ơ quan tô ch cac c ̉ ưc, co khi con la tai xê cua nh ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ững phương tiên giao thông đ ̣ ường bô.̣   Ngoai ra con co cac công ty chuyên cung  ̀ ̀ ́ ́ ứng cac trang thiêt bi, c ́ ́ ̣ ơ sở vât chât ky thuât ̣ ́ ̃ ̣  ̣ cho khach san. ́ 2.2.3. Cac đôi thu canh tranh. ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ường la co Moi công ty đêu co rât nhiêu đôi thu canh tranh khac nhau. Vi quy mô thi tr ̀ ́  ̣ han, nên t ưng đôi thu canh tranh luôn luôn tim moi cach đ ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ưa ra nhưng chinh sach ̃ ́ ́   ̉ ́ ới doanh nghiêp cua minh. Tuy nhiên bên canh đo khach nhau đê thu hut khach đên v ́ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ́  ̃ ̣ ̉ ̣ đa găp không it đôi thu canh tranh nh ́ ́ ư: TRƯỜNG SƠN TÙNG , BẮC CƯỜNG ,  AVATAR , NAMUNAMU… *ưu điêm ̉  cua đôi thu canh tranh: câp hang cao h ̉ ́ ̉ ̣ ́ ̣ ơn ,vi tri đia ly thuân l ̣ ́ ̣ ́ ̣ ợi, chương  trình quảng cáo thu hút khách tốt hơn…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0