intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt Nam virus

Chia sẻ: Ha Thi Thuy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:95

62
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu tập trung chủ yếu về begomovirus đó là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) gây bệnh xoăn vàng lá trên ớt và cà chua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt Nam virus

  1. HOC VIÊN NÔNG NGHIÊP VIÊT NAM ̣ ̣ ̣ ̣    KHOA NÔNG HOC ̣ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI    “Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt   Nam virus ” Giảng viên hướng dẫn : TS.Hà Viết Cường Họ và tên : Ha Văn Dung ̀ ̃ Lớp : BVTVB­K55 Chuyên ngành : Bao vê th ̉ ̣ ực vâṭ Hà Nội­2014
  2. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản  thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập  thể và cá nhân. Trước hết tôi xin được gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc nhất tới  thầy TS. Hà Viết Cường – Giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới  – Trường Hoc viên nông nghiêp Viêt Nam, Phó khoa Nông h ̣ ̣ ̣ ̣ ọc và Ths. Trần Thị  Như Hoa ­ Phó giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới đã trực tiếp   hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo. Tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành nhất tới cán bộ  công nhân viên thuộc   Trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới – Trường Hoc viên nông nghiêp Viêt ̣ ̣ ̣ ̣  Nam, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm  ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong  bộ môn bênh cây cũng nh ̣ ư các Thầy cô trong khoa Nông hoc,  ̣ Trường Hoc viên ̣ ̣   ̣ ̣ nông nghiêp Viêt Nam  đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian   tôi học tập tại trường. Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, gia đình, bạn   bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành   báo cáo này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2014      Sinh viên  Ha Văn Dung ̀ ̃
  3. MUC LUC ̣ ̣ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Từ viết tắt A. tumefaciens Agrobacterium tumefaciens AS Acetosyringone ATP Adenosine triphosphate Bb Base pair CP Capsid protein CTAB Cetryl Ammonium Bromide ddNTP Dideoxynucleoside  triphosphate DNA Deoxyribonucleic acid Dntp Deoxynucleoside triphosphate dsDNA Double strand DNA E.coli Escherichia coli EDTA Ethylene diamine tetra acetic acid ICTV International Committee on Taxonomy of Viruses IR Itergenic region Kb Kilo base LB Luria and Bertani ORF Open reading frame PCR Polymerase Chain Reaction
  4. RCA Rolling circle amplification RE Restriction enzyme Rep Replication protein RNA Ribonucleic acid Rnase Ribonuclease SDS Sodium Dodecyl Sulphate SsDNA Singe strand DNA TAE Tris – acetate – EDTA Taq Thermus aquatic Vir Virulence region β­ ME Beta­ Mercaptoethanol
  5. DANH MỤC BẢNG
  6. DANH MỤC HÌNH  TÓM TẮT Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tập trung chủ yếu   về begomovirus đó là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) gây  bệnh xoăn vàng lá trên ớt và ca chua.  ̀ Đánh giá đặc trưng sinh học bằng cách đánh giá tính gây bệnh thông qua  Agrobacterium tumerfaciens (Agroinoculation),  đông th ̀ ơì  chúng tôi tiến hành  lây nhiễm PepYLCVNV thông qua môi giới truyền bệnh trung gian là bọ phấn.. Dựa trên mồi đặc hiệu và mồi chung, các phản  ứng PCR đã được thực   hiện trên một loạt các mẫu ớt thu tại miền Băc và mi ́ ền Trung Việt Nam nhằm   phát hiện PepYLCV và begomovirrus khác. Lân đâu tiên phat hiên s ̀ ̀ ́ ̣ ự co măt cua ́ ̣ ̉   begomovirrus trên ớt tai miên Băc. ̣ ̀ ́ Chúng tôi đã tiến hành xây dựng thành công cấu trúc xâm nhiễm của   PepYLCVNV, phân tích đặc trưng phân tử của của PepYLCVNV.
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ Giới thiệu Chi   Begomovirus   là   chi   lớn   nhất   và   quan   trọng   nhất   trong   họ  Geminiviridae cả  về  số  lượng loài và bệnh do chúng gây ra với cây trồng.  Begomovirus (được đặt tên từ  Bean golden mosaic virus) là tên gọi chung chỉ  các virus thuộc chi Begomovirus có phân virion (hạt virus) dạng hình cầu kép   (hình chùy) và bộ gen DNA sợi vòng đơn, kích thước khoảng 2,7 kb, lan truyền   trên đồng ruộng bằng bọ phấn (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn. Begomovirus có thể  có bộ  gen đơn (gồm một phân tử  DNA­A) hoặc có  bộ  gen kép (gồm hai phân tử  DNA­A và DNA­B).  Ở  một số  loại cây chỉ  cần  phân tử DNA­A đã gây triệu chứng điển hình, còn ở  một số  loại cấy khác thì  cần có cả phân tử DNA­A và DNA­B mới gây ra triệu chứng bệnh.  Begomovirus  gây bệnh trên các loại cây  đều có  các triệu chứng   đặc  trưng, điển hình là: cuốn lá (cong lại hình thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non) biến  vàng; lá nhỏ hẹp; cây nhiễm sớm còi cọc với tỷ lệ đậu quả rất thấp. Danh tính   virus chỉ có thể được xác định dựa vào các phân tích phân tử  Việt   Nam   được   chứng   minh   là   trung   tâm   đa   dạng   quan   trọng   của   begomovirus. Mặc dù vậy số  lượng begomovirus xác định trên thực vật của  Việt Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó  có nhiều cây dại. (Green, Tsai et al., 2001), (Ha, 2007).  Trên cây họ cà, đã có 6 begomovirus được phát hiện gây bệnh xoăn vàng   lá cà chua tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công bố nào cho thấy sự  có mặt của begomovirus trên  ớt. Năm 2012, một loạt các mẫu  ớt biểu hiện  triệu chứng bệnh virus trên  ớt đã được TTNC Bệnh cây Nhiệt đới (Trường   ĐHNN Hà Nội) thu thập khắp cả  nước. Các phân tích phân tử  từ  một mẫu  virus phân lập đầu tiên từ   ớt thu thập tại Đà Nẵng (mẫu VNP93) đã xác định  được   một loài begomovirus mới và virus này được đặt tên là Pepper yellow   leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV).
  8.  Các nghiên cứu sơ  bộ  tại TT NCBC NĐ cũng cho thấy virus này cũng  nhiễm tự nhiên cả trên cây cà chua bị bệnh xoăn vang lá. Việc lần đầu tiên phát   hiện được một begomovirus gây hại tự  nhiên trên  ớt  ở  Việt Nam có ý nghĩa   quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn vì cây cây ớt cũng như cây cà chua   là các cây trồng quan trọng của Việt Nam.  Do PepYLCVNV là một virus mới nên phân bố cũng như đặc điểm sinh  học, đặc biệt là phổ ký chủ của virus vẫn chưa được nghiên cứu. Dựa trên cơ  sở khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện   đề  tài:  “Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl   Việt Nam virus” Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Mục tiêu Xác định sự có mặt của PepLCVNV trên các mẫu ớt và cà chua thu thập  tại miền Bắc và đánh giá tính gây bệnh của virus. Yêu cầu ­ Điều tra bệnh cuốn lá  ớt tại một số điểm trồng  ớt chính thuộc Hà Nội,  Hưng Yên. ­ Thu thập mẫu bệnh trên ớt với triệu chứng cuốn lá điển hình ­ Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu trên các mẫu ớt và  cà chua thu thập trong nghiên cứu này và thu thập từ trước. ­ Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng  kỹ thuật agroinoculation trên cà chua, ớt và một số cây chỉ thị ­ Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng  vector bọ phấn.
  9. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tầm quan trọng của ớt va ca chua ̀ ̀ Cây   ơt́   là  môṭ   loaị   quả   cuả   cây   cây   thuôc̣   chi   Capsicum   cuả   họ   Cà  (Solanaceae). Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ, ngày nay nó được trồng khắp nơi  trên thế  giới và được sử  dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Hiện nay, Ấn Đô là ̣   nươc san xu ́ ̉ ất  ớt lớn nhất thế  giới với khoảng 1 triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ  riêng Chợ Guntur (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao  ớt.  Ở  Viêt Nam,  ̣ ơt la môt ́ ̀ ̣  ̣ ương xuyên co măt trong cac b gia vi th ̀ ́ ̣ ́ ưa ăn, ngoai ra  ̃ ̀ ơt con co rât nhiêu công ́ ̀ ́ ́ ̀   ̣ dung nh ư: cai thiên hê tiêu hoa, giam cân, ch ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ưa bênh ung th ̃ ̣ ư, ngưa tai biên ̀ ́  ̣ mach, tăng sức đê khang ̀ ́ . Cà chua (S.lycopersicum) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nó được người Tây   Ban Nha lan truyền tới Pilippine, Đông Nam Á và toàn bộ Châu Á, cuối cùng là  Châu Âu. Cà chua là loài trái cây vườn phổ biến nhất  ở Hoa Kỳ. Khoảng 150  triệu tấn cà chua đã được sản xuất ra trên Thế  giới trong năm 2009. Trung  Quốc là nước sản xuất cà chua lớn nhất, chiếm khoảng một phần tư  sản   lượng   toàn   cầu,   tiếp   theo   là   Hoa   Kỳ   và Ấn   Độ.   Các   khu   vực   chế   biến  tại California chiếm 90% lượng sản xuất  ở  Mỹ  và 35% lượng sản xuất thế  giới (Hartz, Miyao et al., 1997). Cung nh ̃ ư   ơt,  ́ ở  nươc ta ca chua la môt gia vi ́ ̀ ̀ ̣ ̣  ̃ ữa ăn, bởi ca chua la môt th hay co trong môi b ́ ̀ ̀ ̣ ực rất giàu : Nước (chiêm 93 đ ́ ến   95 % ), giàu nguyên tố khoáng,và vitamine A, C, và E. Cà chua chín chứa nhiều  sắc tố  trong nhóm của caroténoïdes, như  β­carotène cho một hoạt chất tiền  ́ ́ ợi cho sưc khoe. vitamine A rât co l ́ ̉ Đặc điểm chung của Begomovirus Trong bốn chi của họ  Geminiviradae, chi Begomovirus (được đặt tên từ  Bean golden mosaic virus) là chi quan trọng nhất, cả về số lượng loài (198 loài  vào năm 2010, website ICTV) cũng như  các bệnh mà chúng gây ra trên cây  trồng. Tất cả  các begomovirus (tên gọi chỉ  các virus thuộc chi Begomovirus)  đều không truyền qua hạt giống nhưng lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn  (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (Fauquet and Stanley, 2005).
  10. Đặc điểm hình thái Đặc điểm hình thái chung của các Begomovirus đều có cấu trúc phân tử  (virion) tương tự nhau bao gồm 2 hình cầu 20 mặt (icosahedron), mỗi mặt là 1   tam giác đều với số đơn vị tam giác (T) trên mỗi mặt bằng 1, nối với nhau để  tạo ra phân tử  hình cầu đa diện kép (gemini). Do nối với nhau nên 2 hình cầu  này không hoàn thiện dẫn tới trên mỗi hình cầu chỉ  có 55 tiểu phần protein   (protein vỏ) được xắp xếp thành 11 đơn vị  hình thái, mỗi đơn vị  gồm 5 tiểu   phần protein (pentameric capsomer). Kết quả  là toàn bộ  phân tử  có 110 tiểu   phần và 22 đơn vị  hình thái (Gafni and Yedidya, 2003), (Zhang, Cheng et al.,  2001). Hình 2.1 Hình thái của begomovirus (Nguồn ảnh:  www.ncbi.nlm.nih.gov)  Cấu trúc genome của Begomovirus Begomovirus  là virus   thực vật có bộ  gen DNA sợi vòng đơn có kích  thước khoảng 2,6­ 2,8 kb. Chúng hoặc có bộ gen kép (bipartite) gồm 2 phân tử  DNA gọi là DNA­A và DNA­B hoặc có bộ gen đơn (monopartite) tương đương  DNA­A (Ha, 2007)
  11. Hình 2.2. Cấu trúc phân tử DNA­A, DNA­B của begomovirus (Nguồn  ảnh: www.expasy.ch) Cấu trúc của phân tử DNA­A Cấu trúc của một DNA­A điển hình gồm 6 ORF (Open Reading Frame)  được sắp xếp theo hai  chiều ngược nhau. Trên chiều kim  đồng hồ  (chiều  virus) có hai gen AV1 và AV2. Gen AV1(CP) mã hóa vỏ  protein có chức năng   chính là tạo vỏ  phân tử  virus, lan truyền  Begomovirus qua vector, vận chuyển  bộ gen virus vào và ra khỏi nhân tế bào ký chủ và vận chuyển bộ gen giữa các   tế bào. Gen AV2 mã hóa Protein có chức năng cảm ứng triệu chứng, di chuyển   hệ thống và tích lũy DNA của virus. Trên chiều ngược kim đồng hồ (chiều sợi   tương đồng virus) gồm có 4 ORF: AC1, AC2, AC3, AC4. Trong đó, gen AC1   mã hóa protein tái sinh (Rep protein) có chức năng chính là cắt­ nối bộ gen virus   trong quá trình tái sinh và tương tác với protein của ký chủ  điều khiển chu kỳ  tế bào. Gen AC2 (TrAP­ Transcriptional Activator Protein) mã hóa Protein hoạt  hóa phiên mã có chức năng ức chế phản  ứng phòng thủ  của cây. Gen AC3 mã  hóa   protein   tăng   cường   tái   sinh   (REn­   Replication   Enhancer)   có   chức   năng  tương tác với prote ký chủ điều khiển chu kỳ tế bào. Gen AC4 mã hóa protein   có chức năng liên quan tới phổ  ký chủ, phát triển triệu chứng,  ức chế  hoạt   động câm gen của tế bào ký chủ (Ha, 2007).
  12. Hình 2.3. Cấu trúc phân tử DNA­A của Begomovirus (http://wcrc.confex.com) Cấu trúc của phân tử DNA­B. DNA­B của các Begomovirus kép chỉ chứa 2 ORF và cũng được sắp xếp   theo 2 chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ  chứa gen BV1, trên chiều  ngược kim đồng hồ chứa gen BC1. BV1 là một protein con thoi: (NSP­ Nuclear shuttle protein)  có chức năng  chính là vận chuyển bộ  gen virus vào, ra khỏi nhân tế  bào, tuy vậy nó không  liên quan đến việc nhập nhân của virus trong lúc xâm nhiễm, chức năng này   được kiểm soát bởi CP. BC1 là một protein vận chuyển : (MP­ Movement protein) có chức năng  vận chuyển bộ gen virus giữa các tế bào ký chủ. Hình 2.4: Cấu trúc phân tử DNA­B của Begomovirus (Ha, Coombs et al.,  2008). Đặc điểm của vùng IR Vùng IR (Intergenic region) là vùng liên gen không mã hóa, nằm giữa 2  vùng gen mã hóa ngược chiều nhau, có cả trên DNA­A và DNA­B. Vùng này có  chứa nguồn gốc tái  sinh (ori­  origin of  replication)  gồm các chuỗi lặp  đảo  (iteron) cần thiết cho sự nhận biết và gắn kết protein Rep và 1 cấu trúc thân­  thòng lọng (stem­loop) có chứa chuỗi TAATATTAC giống nhau  ở  tất cả  các 
  13. begomovirus. Vị trí T7  – C8  của chuỗi này là nơi protein Rep cắt và nối bộ  gen  Begomovirus trong quá trình tái sinh. Đối với begomovirus có bộ gen kép có chứa 1 chuỗi bảo thủ cao (khoảng  150 nucleotide) giữa 2 phân tử  gọi là vùng chung CR (Common Region). Vùng  CR có vai trò quan trọng trong quá trình tái sinh của DNA­B bởi chuỗi ori­  nguồn gốc tái sinh nằm trên vùng này. Tuy nhiên, với số  gen ít  ỏi của mình,  DNA­B không thể  tự  tái sinh trong tế  bào ký chủ  mà cần có sự  nhận biết và  cắt­ nối của protein Rep được mã hóa trên DNA­A (Ha, 2008)  Phân loại các Begomovirus Begomovirus được chia làm hai nhóm chính là nhóm Tân thế  giới (New  world) bao gồm Châu Mỹ và nhóm Cựu thế  giới (Old world) là khu vực Đông   bán cầu bao gồm châu Âu, châu Phi, châu Á (Padidam, Stanley et al., 1999),  (Rybicki, 1994) Các begomovirus của hai nhóm tân thế  giới và cựu thế  giới được phân   biệt nhau bởi đặc điểm bộ  gen. Tất cả  các begomovirus  ở  cụm Tân thế  giới  đều có bộ gen kép, trong khi đó các begomovirus ở cụm Cựu thế giới có cả bộ  gen đơn và kép, thêm vào đó tất cả các begomovirus của cụm Cựu thế giới có  thêm một gen AV2 trên DNA­A, gen này không tồn tại  ở  các virus của cụm   Tân thế giới  (Rybicki et al., 1994; Stanley et al., 2005). Begomovirus ở cụm Tân  thế  giới có chuỗi PWRsmaGT  ở  đầu N trong vỏ  protein (CP) mã hóa bởi gen   AV1, chuỗi này không có mặt ở  begomovirus của cụm Cựu thế giới (Harrison  and Robinson, 2005)  Rybicki (1994) dự đoán rằng bọ phấn di chuyển từ Châu Á sang châu Mỹ  có thể  đã mang tổ  tiên virus của cụm Tân thế  giới mà chúng ta quan sát thấy   ngày nay. Các virus này sau đó tiến hóa theo một hướng khác với các virus  ở  cụm Cựu thế giới. 
  14. Tái sinh của Begomovirus Begomovirus tái sinh theo cơ  chế  vòng lăn (rolling circular mechanism).   Cơ  chế  vòng lăn có thể  được chia làm 2 pha và được thực hiện trong nhân tế  bào ký chủ (Gutierrez, Ramirez­Parra et al., 2004), (Picó, Díez et al., 1996). Pha  tổng hợp sợi DNA vòng đơn (bộ  gen có mặt trong phân tử  virus) thành sợi   DNA vòng kép khi bộ gen virus được chuyển vào nhân tế bào. Như vậy sợi kép   sẽ  gồm một sợi virus và một sợi tương đồng virus. Pha này vẫn chưa được  hiểu rõ. (2) Pha tái sinh theo cơ  chế  vòng lăn: Protein Rep (sau khi được tổng   hợp) sẽ  cắt sợi virus tại chuỗi bảo toàn TATATTAC. Nhờ  vật liệu cũng như  enzyme DNA polymearase của tế bào, sợi virus được tổng hợp liên tục trên sợi  tương đồng virus. Protein Rep lại tiếp tục cắt sợi virus mới được tổng hợp tại  chuỗi TATATTAC (cũng vừa mới được tổng hơp) thành một sợi virus hoàn  chỉnh dưới dạng sợi đơn mạch thẳng. Protein Rep sau đó sẽ  nối 2 đầu của   mạch thẳng để tạo ra bộ gen virus sợi đơn mạch vòng hoàn chỉnh. Triệu chứng bệnh do Begomovirus Do virus phải dựa hoàn toàn vào vật chất của tế bào ký chủ để sinh sản,  nên  ở  cây non và phần non của cây là nơi virus sinh sản rất mạnh. Ở các cây,  tế bào già cỗi, quá trình này sẽ chậ m lại hay hầu như ngừng hẳn. Vì vậy điều  kiện ngoại cảnh như: nhiệt độ  quá cao, quá thấp, độ  pH của môi trường, ánh  sáng, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc cũng có ảnh hưởng đến quá trình biểu hiện   triệu   chứng   của   bệnh   do   các   begomovirus.   Tuy   nhiên,   thông   thường   triệu   chứng xuất hiện sau 2­4 tuần nhiễm bệnh và phát triển đầy đủ  trong vòng 2   tháng (Pico et al., 1996). Một chất được nhiều nhà khoa học xác nhận có bản  chất protein tan là interferon có thể  đã được sản sinh ra  ở  tế  bào ký chủ  khi   virus xâm nhập. Với nồng độ  thấp khoảng một phần triệu gram đã có khả  năng ức chế sinh sản của virus. Chính vì những lý do trên bệnh virus không gây  được tác hại huỷ  diệt ngay mà thường gây thoái hoá. Sự  huỷ  diệt chỉ  xảy ra  khi  điều kiện môi  trường và cây bệnh thuận lợi cho virus sinh sản và lây  nhiễm, như  trong các trận dịch của bệnh lúa vàng lụi  ở  nước ta những năm  ̣ ̀ 1960. (Nguyên Thi Ha Uyên, 2012) ̃
  15. Triệu chứng sớm nhất là lá cong xuống dưới vào phía bên trong. Về sau,   lá không có hình dạng, nhỏ hẹp, biến vàng từ mép và chót lá lan vào giữa gân;   lá cuốn cong lên phía trên thành hình thuyền; lá non biến vàng mạnh, giòn   và nhỏ  hẹp. Cuống lá có thể  xoắn vặn. Cây lùn còi cọc, mọc nhiều cành  nhánh nhỏ, đốt thân ngắn. Cây nhiễm sớm thường không ra quả do hoa bị rụng   (Picó, Díez et al., 1996). Bệnh thường xuất hiện vào các vụ  có thời tiết nóng  như hè thu và xuân hè. Hình 2.5. Triệu chứng do Begomovirus gây ra trên ớt và cà chua (httpwww.avrdc.org) Môi giơi truyên bênh va s ́ ̀ ̣ ̀ ự lan truyền Tất   cả   các   begomovirus   lan   truyền   ngoài   tự   nhiên   nhờ   bọ   phấn   (B.  tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (persistant­ circulant).  Bo phân ̣ ́  Bemisa   tabaci   Gennadius   (1989)   thuôc̣   họ   râỳ   phân ́   (Aleyrodidae),   bộ   canh ́   đêu ̀  (Homotera). ́ ơi co hai loai bo phân  Cho  đên nay trên thê gi ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ được công nhân  ̣ đo la: ́ ̀  Bemisia  tabaci  vàBemisia argentifolii,    loaì  Bemisia argentifolii  được tim thây ̀ ́  ̀ ở  Hoa ky, Nhât, Phap, Colombia, Israel, Ai Câp, Trung Quôc, … S nhiêu  ̀ ̣ ́ ̣ ́ ự khać   nhau giưa hai loai bo phân nay la B.  ̃ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ơn, gây rôi loan ́ ̀ ̀ argentifolii ăn tap, măn đe h ́ ̣   ̣ ́ đôc tô cho cây trông. ̀ ̀ ̣ Theo Navot va công s ự  (1991), bo phân ̣ ̣  ́  Bemisia  tabaci  hoan thanh môt ̀ ̀ ̀ ời khoang 20 – 30 ngay  vong đ ̉ ̀ ở điêu kiên thich h ̀ ̣ ́ ợp. Trung binh co khoang 11 – ̀ ́ ̉   15 lứa/năm. Bo phân phat triên manh trong điêu kiên khô va nong, m ̣ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ưa nhiêu ̀ 
  16. ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ lam giam mât đô bo phân, chung th ́ ́ ương chich hut va bay vao buôi sang, buôi ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̉  ̉ ́ ́ ̣ ời bo phân nup vao măt d chiêu mat. Đê tranh anh sang măt tr ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ưới cua la, điêu nay ̉ ́ ̀ ̀  ̀ ợp vơi phân bô chu yêu  phu h ́ ́ ̉ ́ ở khi hâu nhiêt đ ́ ̣ ̣ ới va cân nhiêt đ ̀ ̣ ̣ ới. Chưa có bằng chứng chứng minh begomovirus nhân lên trong cơ  thể  bọ  phấn. Bọ  phấn dùng vòi chọc vào mô mạch dẫn để  hút dịch cây từ  mạch  phloem. Virus được hút qua vòi, tới diều, thấm qua màng ruột vào xoang cơ  thể, đạt tới tuyến nước bọt và cuối cùng vào  ống nước bot. Chung  hut dich ̣ ́ ́ ̣   ̉ ́ ̀ ̀ ̉ cây trong khoang 15 – 30 phut va tiêm ân trong c ơ thê chung  la 8­24 gi ̉ ́ ̀ ờ (thơì  ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̣   gian đê virus nâng cao nông đô trong bo phân) la chung co kha năng truyên bênh, ̉ khoang th ơi gian đê chung truyên ngăn nhât la 15 phut (EPPO/CABI, 1996). Th ̀ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ơì  ́ ̉ ̣ ́ ̀ ơn thơi gian truyên dich virus sang cây khoe va gian chich hut cua bo phân dai h ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̀  thơi gian tiêm ân la 21 gi ̀ ̀ ̉ ̀ ơ. Bo phân hut dich cây  ̀ ̣ ́ ́ ̣ ở giai đoan sâu non va ngay sau ̣ ̀   ́ ưởng thanh chung co thê truyên nhiêm bênh virus theo hê thông va khi hoa tr ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̃ ̣ ̣ ́ ̀  ̀ ̣ không truyên lai cho đời sau. Co thê phat hiên thây virus  ́ ̉ ́ ̣ ́ ở bât ki giai đoan phat ́ ̀ ̣ ́  ̉ ̀ ̉ ̣ ́ ừ giai đoan tr triên naocua bo phân t ̣ ưng ( ́ Ghanim and Czosnek, 2000). Triêụ   chưng xuât hiên trên cây con khi bi xâm nhiêm t ́ ́ ̣ ̣ ̃ ừ 2 – 5 tuân. Virus không truyên ̀ ̀  qua chưng bo phân. ́ ̣ ́ Hình 2.6. Bọ phấn Bemisia tabaci
  17.  Thiệt hại kinh tế do Begomovirus gây ra Nhiều   bệnh   nghiêm   trọng   trên   cây   trồng   đã   được   xác   định   là   do   begomovirus  gây ra như  bệnh bệnh xoăn vàng lá (ngọn) cà chua, một bệnh  được xem là bệnh virus nguy hiểm nhất trên cà chua khắp thế  giới ( Moriones  and Navas­Castillo, 2000).Các bệnh nguy hiểm tương tự là bệnh khảm lá sắn,  bệnh cuốn lá bông (Briddon, 2003). Trong đó gây thiệt hại lớn nhất là bệnh  xoăn vàng lá ngọn cà chua. Bệnh xoăn vàng lá cà chua gây thiệt hại lớn cả  về  năng suất và chất   lượng. Bệnh đã trở  thành bệnh virus quan trọng nhất trên cây cà chua khắp  Thế Giới, đặc biệt vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Picó, Díez et al., 1996).  Phòng chống ́ ̃ ưa co loai thuôc hoa hoc nao phong tr Cho đên nay vân ch ́ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ừ được trực tiêp ́  ̣ bênh do virus gây ra. Phòng tr ừ  begomovirus chủ  yếu dựa vào 2 chiến l ược  chính là phòng chống vector và tạo cây kháng bệnh. Phòng chống vector: (Kheyr­Pour, Bendahmane et al., 1991)  cho biêt, trên thê ́ ́  giơi co khoang 500 loai cây la ky chu cua bo phân, chung co măt quanh năm trên ́ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣   ̀ ̣ ̀ ́ ̣ đông ruông. Đây la nguyên nhân khiên cho viêc phong tr ̀ ừ bo phân găp nhiêu kho ̣ ́ ̣ ̀ ́  khăn. (Murugan and Uthamasamy, 2001) nghiên cưu đăt bây dinh bo phân theo ́ ̣ ̃ ́ ̣ ́   ̣ ̣ ̣ doi măt đô bo phân trên canh đông bông  ̃ ́ ́ ̀ ở  Coimbatace (Ân Đô) cho thây: t ́ ̣ ́ ư ̀ thang 9 đên thang 3 năm sau l ́ ́ ́ ượng mưa thâp, nhiêt đô cao, c ́ ̣ ̣ ường đô anh sang ̣ ́ ́   lơn v ́ ơi âm đô trung binh tao điêu kiên cho bo phân sinh sôi nay n ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ở nhanh chong ́   ̣ ̣ ̣ nên mât đô bo phân cao, t ́ ừ thang 5 đên thang 8 m ́ ́ ́ ưa nhiêu nên mât đô bo phân ̀ ̣ ̣ ̣ ́  ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ thâp, đinh cao cua mât đô bo phân khoang thang 11 đên thang 1 năm sau. T ́ ́ ́ ́ ừ đăc̣   ̉ ́ ều kỹ thuật phòng trừ bọ phấn được áp dụng tùy điều kiện: điêm đo, nhi + Dùng giống kháng bọ phấn. + Dùng thuốc hóa học. + Trồng cây trong nhà lưới, nhà kính.
  18. + Dùng bẫy hấp dẫn màu vàng hoặc bề mặt phản xạ (chỉ áp dụng  có hiệu quả trong điều kiện nhà lưới) . ­ Tạo giống kháng virus: Tính kháng begomovirus có thể  được tạo ra nhờ  2 cơ  chế: Tính kháng từ  cây và tính kháng từ  tác nhân gây bệnh (PRD).   Nhưng năm gân đây, cung v ̃ ̀ ̀ ơi tiên bô khoa hoc ki thuât cac nha khoa hoc ́ ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ́ ̀ ̣   ̃ ̣ ́ ơt co kha năng chông lai s đa tao ra cac giông  ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ ự xâm nhiêm, tai tô h ̃ ́ ̉ ợp cuả   virus trong tê bao cây. Trung tâm nghiên c ́ ̀ ưu va phat triên rau châu A ́ ̀ ́ ̉ ́  ̃ ̣ (AVRDC) đa lai tao ra nh ưng dong  ̃ ̀ ơt co tinh khang rât cao v ́ ́ ́ ́ ́ ới bo phân ̣ ́  Bemisia  tabaci cung nh ̃ ư  khang bênh do begomovirus gây ra.  ́ ̣ Ở  nươc ta ́   ́ ự an thi nghiêm nghiên c đang co d ́ ́ ̣ ứu tinh khang bênh virus (begomovirus) ́ ́ ̣   ̉ ́ ớt co nguôn gôc t cu 34 giông  ́ ̀ ́ ừ AVRDC (trung tâm rau mau thê gi ̀ ́ ới) taị   ̀ ́ ươc đâu đa cho nh Đông Thap b ́ ̀ ̃ ưng kêt qua rât kha quan, đây đêu là các ̃ ́ ̉ ́ ̉ ̀   giống kháng chuyển gen dùng gen kháng từ cây. Một số begomovirus hại cà chua ̣ ́ ơi h Hiên nay co t ́ ơn 50 begomovirus phân lâp t ̣ ừ ca chua (co t ̀ ́ ừ tomato  ở  ̃ ược công bô trên thê gi đâu tên virus) đa đ ̀ ́ ́ ới (Fauquet, Briddon et al., 2008). Trên  ̀ ́ ̣ ̣ cây ca chua, cac begomovirus  tao triêu chứng giông nhau, điêm hinh la cuôn la ́ ̉ ̀ ̀ ́ ́  ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ở la non) biên vang; la nho hep; cây nhiêm (cong lai hinh thia); mep la (đăc biêt  ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ̉   sơm coi coc v ́ ̀ ̣ ơi ty lê đâu qua rât thâp. Danh tinh virus gây bênh chi co thê biêt ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ́  được dựa vao cac phân tich phân t ̀ ́ ́ ử (Moriones & Navas­Castillo, 2000). ̣ ̣ ̣ ́ ược xem la bênh virus quan trong nhât Tai Viêt Nam, bênh xoăn vang la đ ̀ ̀ ̣ ̣ ́  trên ca chua v ̀ ơi ti lê nhiêm bênh trên cac ruông trông ca chua th ́ ̉ ̣ ̃ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ương rât cao, co ̀ ́ ́  khi tơi 100%. Bênh đa đ ́ ̣ ̃ ược phat hiên thây trên ca chua t ́ ̣ ́ ̀ ừ nhưng năm 80. Môt ̃ ̣  sô nghiên c ́ ưu vê tao huyêt thanh chuân đoan, lây nhiêm nhân tao đa đ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̃ ̣ ̃ ược thực   ̣ hiên trong th ơi gian nay nh ̀ ̀ ưng ban chât th ̉ ́ ực sự cua virus vân ch ̉ ̃ ưa ro. Gân đây ̃ ̀   dựa vao cac phân tich phân t ̀ ́ ́ ử, co it nhât  3 loai begomovirus đ ́́ ́ ̀ ược phat hiên gây ́ ̣   ̣ ra bênh xoăn vang la ca chua  ̀ ́ ̀ ở Viêt Nam. Loai th ̣ ̀ ứ nhât la Tomato leaf curl Viêt ́ ̀ ̣  Nam virus (ToLCVNV) được phân phâp t ̣ ừ cây ca chua bi bênh xoăn vang ngon ̀ ̣ ̣ ̀ ̣   ở  miên Băc vao năm 2001 (Green et al., 2001), Loai  th ̀ ́ ̀ ̀ ứ hai la Tomato yellow ̀  
  19. leaf   curl   Kanchanaburi   virus   (TYLCKaV),   được   phân   lâp ̣   đâù   tiên   ở   tinh ̉   ̀ ược phat hiên Kanchanaburi  (Thai Lan) vao năm 2002 (Green et al., 2002) va đ ́ ̀ ́ ̣   trên cây ca chua  ̀ ở  Viêt Nam vao năm 2005 (ma sô Genbank cua mâu Viêt Nam ̣ ̀ ̃ ́ ̉ ̃ ̣   la DQ169054, ­55). Năm 2007, t ̀ ừ môt mâu ca chua bi bênh xoăn vang ngon thu ̣ ̃ ̀ ̣ ̀ ̣   ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ơi ToLCVV, môt loai begomovirus th thâp tai Ha Nôi, cung v ́ ̣ ̀ ứ ba cung đa đ ̃ ̃ ược   ̣  Loaì  nay  phân lâp. ̀ được   đăṭ  tên la Tomato yellow leaf ̀ ̣  curl Viêt Nam virus   (ToYLCKaV) (Ha et al., 2008). Trong sô 3 virus trên co 2 virus đ ̀ ́ ́ ược phân lâp ̣   ̣   xoăn   vang trên   mâũ   cà  chua   gây   bênh ̀   lá  ở   miên ̀   Băć   là  ToLCVNV   và  TYLCVNV. Một số begomovirus hai  ̣ ớt ́ ̉ ̀ ́ ̣  Theo (Green and Kim, 1991)  co khoang 35 loai virus khac nhau gây hai trên  ơt  ́ ở  cac vung trông trên thê gi ́ ̀ ̀ ́ ới đa đ ̃ ược phat hiên thi co 12 loai gây hai ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣  trên ơt  ́ ở Châu A Thai Binh D ́ ́ ̀ ương. Cho đên năm 2001 thi co đên 65 loai virus ́ ̀ ́ ́ ̀   ̃ ược phat hiên trong đo co nh khac nhau đa đ ́ ́ ̣ ́ ́ ững loai thuôc chi ̀ ̣  Begomovirus  (AVRDC, 2001).  ̉ Theo kêt qua nghiên c ́ ưu  cua ( ́ ̉ Green and Kim, 1991), triêu ch ̣ ưng cuôn la ́ ́ ́  ớt trông  ̀ ở Banthra lan truyên qua bo phân  ̀ ̣ ́ Bemissia tabaci la do  ̀ Chilli Leaf Curl   Virus (ChiLCV) gây ra. ́ ượng cac loai virus m Sô l ́ ̀ ơi gây hai trên  ́ ̣ ớt ngot va  ̣ ̀ơt cay ngay cang đ ́ ̀ ̀ ược  ́ ̣ .  Đa co h phat hiên ̃ ́ ơn 9 loai virus thuôc chi ̀ ̣ ̣  begomovirus  gây hai trên cac cây ́   ̀ ́ ở Trung Quôc va Đai Loan trông khac  ́ ̀ ̀     Ở  nươc ta, ́   tại miền Bắc, Nguyễn Thị  Thu Ngọc (2009) đã phát hiện  được sự có mặt của begomovirus cụ thể là 2 virus Tomato yellow leaf curl virus  (TYLCVNV) và  Tomato leaf curl Vietnam virus  (ToLCVV) trên  ớt. Tuy nhiên  hiện tại  ở  Việt Nam lại chưa có nhiều nghiên cứu về  xác định thành phần  bệnh virus hại ớt nói chung và Begomovirus hại ớt nói riêng. Trên  ớt triệu chứng do begomovirus gây ra gồm có: biến vàng, cuốn lá,   khảm lá,...Triệu chứng của Pepper leaf curl virus gây ra: gây hại là non, lá biến  dạng, bị cuốn mép.
  20. Kỹ thuật chẩn đoán bằng PCR Giới thiệu: PCR là một trong các phát minh quan trọng nhất của thế kỷ  20 trong sinh học phân tử. PCR là kỹ  thuật đơn giản nhưng được sử  dụng  trong hầu hết các nghiên cứu CNSH (Hà Viết Cường, 2010), đặc biệt là trong  lĩnh vực chẩn đoán bệnh virus. Ngoài các kỹ  thuật chẩn đoán thông thường  bằng mắt, chỉ thị, kháng nguyên­ kháng thể thì PCR là kỹ thuật chẩn đoán cho  kết quả chính xác và hiệu quả nhất. Trên thực tế những loài tác nhân gây bệnh   trong cùng 1 chi hay 1 họ sẽ gây ra những triệu chứng tương tự nhau, khó phân  biệt. PCR giúp phân biệt chính xác đến loài nhờ vào mồi đặc hiệu, được thiết  kế trên vùng bảo thủ của gen. Nguyên lý: PCR là phản ứng sinh tổng hợp DNA, gồm nhiều chu kỳ nối   tiếp nhau, mỗi chu kỳ gồm 3 bước: Biến tính: Hỗn hợp phản ứng được dặt ở nhiệt độ cao (92­940C) trong khoảng  thời gian ngắn (20­60 giây).  Ở  nhiệt độ  này, khuôn DNA dạng sợi kép tách  thành sợi đơn. Gắn mồi: Hỗn hợp phản  ứng được đặt  ở  nhiệt độ  gắn mồi trong thời gian   ngắn (35 giây). Nhiệt độ  gắn mồi được tính toán tùy thuộc đặc điểm mồi,   thường trong khoảng 40­600C,  ở  nhiệt độ  này mồi được gắn vào sợi khuôn  ở  vị trí đặc hiệu. Tổng hợp sản phẩm PCR: hỗn hợp phản  ứng được tăng tới nhiệt độ  tối  ưu  cho phản ứng tổng hợp chuỗi, tùy thuộc DNA polymerase chịu nhiệt.  Kỹ thuật RCA (Rolling circle amplication) Gần đây, một phương pháp nhân bản DNA mới dùng kỹ  thuật RCA  (Rolling Circle Amplification) đã được sử dụng để nhân các bộ gen DNA dạng  mạch vòng. Kỹ thuật RCA dùng enzyme DNA polymerase của thực khuẩn thể  Φ29, một enzyme có hoạt tính chuyển mạch (strand­displacement) rất cao, và  mồi hexamer để  nhân các phân tử  DNA mạch vòng thành các multimer mạch   thẳng (gồm nhiều bộ gen virus liên tiếp) (Hình 2.10) Sản phẩm RCA sẽ được 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0