intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Đỗ Thùy Linh

Chia sẻ: Sdfcdxgvf Sdfcdxgvf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

387
lượt xem
105
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhằm giới thiệu tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính - leasing của ngân hàng thương mại. Thực trạng cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính VCB. Mời bạn đọc tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Đỗ Thùy Linh

  1. w ì T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TÊ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI . . . . . . . s m& ......-. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO T H U Ê TÀI CHÍNH (LEASING) TẠI C Ô N G TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH N G Â N H À N G NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT NAM T H ư VIE N Sinh viên thực hiện Đỗ Thúy Linh i V ZẾếị f Q Lớp Anhl5 IỊM—Ì Khóa K43D - KT&KDQT Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Quy Hà Nội, tháng 06 năm 2008
  2. Xhéa luân un nghiệp. -2008 MỰC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: T Ổ N G Q U A N V Ế H O Ạ T Đ Ộ N G CHO T H U Ê TÀI C H Í N H - LEASING C Ủ A N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I 3 ì Cho thuê . 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê 3 2. Khái niệm và đặc trưng của hoạt đ ng cho thuê 5 2.1. Khái niệm cho thuê 6 2.2. Đặc điểm cho thuê 6 2.3. Các hình thức cho thuê 6 n. Cho thuê tài chính 8 1 Khái niệm cho thuê t i chính . à 8 2. Đặc thù của hoạt động cho thuê t i chính à l i 2.1. Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng l i 2.2. Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp 12 3. Tiêu chí của một giao dịch cho thuê t i chính à 14 4. Các hình thức cho thuê t i chính à 16 4.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản 16 4.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 18 5. Nội dung của cho thuê t i chính à 21 5.7. Chủ thể tham gia trong nghiệp vụ cho thuê tài chính 21 5.2. Tài sản cho thuê 23 5.3. Giá cả cho thuê tài chính 24 5.4. Lãi suất cho thuê, thời hạn cho thuê và kì hạn cho thuê 25 5.5. Tài sản đảm bảo trong cho thuê 26 i n . Công ty cho thuê tài chính vói hoạt đ ng cho thuê tài chính 27 Sửdi ữỉêit Đế ~ĩỉttiụ Jỉùih r JỊ,ỉp cái5 - X4 Ĩ rư -
  3. XAiía luận tát nợAựp 200ti 1. Tim hiểu về công ty CTTC và nội dung hoạt động 27 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cho thuê tài chính 30 2.1. Đôi với nền kinh tế. 30 2.2. Đối với Ngân hăng 31 2.3. Đối với người đi thuê 32 2.4. Đối với nhà cung ứng tài sản 33 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính 34 3.1. Nhăn tố khách quan 34 3.2. Nhân tố chủ quan 37 C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G CHO T H U Ê TÀI C H Í N H T Ạ I C Ô N G T Y C T T C N G Â N H À N G NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT N A M 41 ì. Tổng quan về hoạt động C T T C ở Việt Nam 41 Ì. Sự ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê ở Việt Nam 41 1.1. Trong nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung 41 1.2. Trong nền kinh tế thị trưởng 42 2. Hoạt động CTTC hiện nay ở Việt Nam 43 2.1. Những thành tựu đạt được của hoạt dộng CTTC ỞViệt Nam trong những năm qua 43 2.2. Những hạn chế còn t n tại 45 n. Thực trạng hoạt động C T T C của công ty cho thuê tài chính V C B 46 1. Sự hình thành và phát triển của công ty cho thuê tài chính VCB 46 2. Tổ chức và hoạt động kinh doanh tại công ty cho thuê tài chính VCB 48 2.1. Tổ chức quản lý trong công ty cho thuê tài chính VCB 48 2.2. Các hoạt động của Công ty CTTC VCB SI 2.3. Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt nam 52
  4. Xktíu luận. Mi Hự/iiệp - 2l)im 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính VCB 55 3.1. Tình hình tài chính của công ty 55 3.2. Dư nợ cho thuê và rủi ro trong hoạt động cho thuê 57 3.3. Cơ cấu khách hàng thuê 58 3.4. Cơ cấu tài sản thuê 60 3.5. Lãi suất cho thuê tài chính 62 3.6. Giá cả cho thuê tài chính 63 in. Đánh giá hoạt động C T T C của cóng ty cho thuê tài chính VCB 64 Ì. Những kết quả đạt được trong hoạt động CTTC của công ty cho thuê tài chính VCB 64 2. Các hạn chế và nguyên nhân 67 2.1. Những hạn chế còn tồn tại 67 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. 69 C H Ư Ơ N G in: GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN H O Ạ T Đ Ộ N G CHO THUÊ TÀI C H Í N H TẠI C Ô N G TY CHO T H U Ê TÀI C H Í N H VCB 76 ì. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 76 1. Xu hướng phát triển thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam 76 2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 77 n. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 78 1. M ở rộng chính sách về nguồn vốn 78 2. Đa dạng hoa dịch vụ cho thuê 80 3. Mở rộng danh mục tài sản cho thuê và tiêu chu n hoa các tài sản cho thuê 81 4. Tim kiếm khách hàng cho thuê 81 5. Nâng cao chất lượng th m định dự án cho thuê 82 Mép di5 - X431) - X&&X'VQ@
  5. .Xátia luận tai MựAiịp - 200S 6. Đẩy mạnh công tác xây dựng thương hiệu 84 7. Hoàn thiện phương pháp đánh giá và hạn chế rủi ro 85 7.1. Chọn lựa khách hàng 86 7.2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình nghiệp vụ CĨTC 86 7.3. Thẩm định dự án 87 7.4. Thực hiện một số biện pháp bảo đảm 90 8. M ở rộng cơ cấu tổ chức, đào tạo cán bộ 91 8.ỉ. My dựng một cơ cấu tổ chức với các phòng ban hoàn chỉnh 91 8.2. Chiến lư c đào tạo nhăn lực 93 8.3. Chế độ khen thưởng, phúc l i 94 i n . Một số đề xuất, kiến nghị 94 1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 94 2. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 95 3. Kiến nghị đối vói Hiệp hội cho thuê t i chính Việt Nam à 96 4. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành và các cơ quan có thẩm quyền 98 KẾT LUẬN loi DANH M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 103 DANH M Ụ C B Ả N G BIỂU 104 DANH M Ụ C S ơ Đ Ồ 104 DANH M Ụ C C Á C C H Ữ VIẾT T Ắ T 105 Sinh Mát ^Đế Cĩhuụ ẨUtt/i Móp cAí5 - JC43 w - X&&XQỢ
  6. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 LỜI M Ở ĐẦU Cho thuê là một hình thức tài trợ trung và dài hạn đã xuất hiện từ rất lâu trên t h ế g i ớ i và đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước như Mỹ, Nhật Bọn . . n h ờ tính an toàn cao, tiện l ợ i và hiệu quọ cho các bên giao dịch. T u y có ý . nghĩa hết sức quan trọng đ ố i với nền k i n h tế nhưng ngành cho thuê tài chính lại thâm nhập vào V i ệ t N a m khá muộn và chưa được biết đến rộng rãi b ở i các doanh nghiệp vẫn còn thói quen vay v ố n t ừ Ngân hàng thương mại. Vói m ộ t số lượng công t y cho thuê tài chính còn hạn chế, đ ố i tượng cho thuê, tài sọn cho thuê và các loại hình nghiệp vụ cho thuê còn chưa đa dạng, việc quọn lí cho thuê còn nhiêù bất cập, do đó hoạt động cho thuê tài chính tại V i ệ t N a m hiện nay chưa thể đáp ứng được nhu cấu thuê tài sọn của các t ổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hoạt động cho thuê tài chính dần khẳng định được vị trí của mình trong nền k i n h tế, là m ộ t kênh dẫn v ố n quan trọng cho các doanh nghiệp. Đ ồ n g thời v ớ i việc V i ệ t N a m ra nhập W T O đã m ở ra cho ngành cho thuê tài chính cọ những thách thức lẫn cơ h ộ i mới. Thực tế cho thấy nhu cầu đầu tư m ở rộng sọn xuất của các t ổ chức, cá nhân đang ngày càng gia tăng. Đ ó là m ộ t cơ h ộ i vàng để m ở rộng q u y m ô hoạt động cho thuê, đồng thời có thể học h ỏ i k i n h nghiệm từ các công t y cho thuê nước ngoài để tự hoàn thiện mình. T u y nhiên, m ộ t lực lượng công t y cho thuê tài chính nưốc ngoài có nguồn lực hùng hậu và k i n h n g h i ệ m lâu đời sẽ là m ộ t t r ở ngại to lớn đ ố i với các công t y cho thuê tài chính trong nước. X u ấ t phát từ thực t ế trên, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính t ạ i m ộ t ngân hàng thương m ạ i cụ thể và điển hình, để có thể xem xét, đánh giá kĩ lưỡng các mặt tích cực cũng như những vấn đề t ồ n t ạ i cần được giọi quyết là hết sức quan trọng. D o vậy, đề tài "Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công t y cho thuê tài chính Ngân hàng N g o ạ i Thương V i ệ t Nam" được l ự a chọn v ớ i h i ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít Ì
  7. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 vọng đóng góp ý kiến nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Công ty cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại Thương nóiriêngvà tại Việt Nam nói chung. Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm ba chương : Chương ì : Tổng quan về hoạt động cho thuê t i chính - Leasing của à Ngân hàng Thương Mại Chương l i : Thực trạng cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chương IU : Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính VCB Em xin gửi lòi cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã trực tiếp hướng dờn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm Khóa luận cũng như tập thể cán bộ làm việc tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Tuy nhiên, do thòi gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên Khóa Luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để hoàn thiện Khóa luận này. Em xin chân thành cẩm ơn ỉ Sinh viên thực hiện Đỗ Thúy Linh ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 2
  8. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 CHƯƠNG ì TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO T H U Ê TÀI CHÍNH - LEASING CỦA N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI ì. Cho thuê 1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê Cho thuê tài sản là một hình thức ra đời từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện từ 2880 trước Công nguyên tại thành p h ố Summerian (là m ộ t phần của người Iraq hiện nay). Trong đó người cho thuê là những thầy tu còn những người nông dân t ụ do là những người đi thuê, tài sản được đ e m ra giao dịch cho thuê gồm: công cụ sản xuất, súc vật kéo, nhà cửa ruộng đất... Những bộ luật quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê tài sản cũng đã ra đời từ rất sớm. V à o khoảng 1700 trước Công nguyên, V u a Babilon là Hamunurabi đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng tạo thành m ộ t b ộ luật lớn trong đó có những quy định về hoạt động cho thuê tài sản. Đ ồ n g thời, nền văn m i n h cổ đại khác như H y Lạp, L a M ã hay A i Cập cũng đã xuất h i ệ n các hình thức cho thuê để tài trợ cho hoạt động sản xuất, có thể nói rằng rất nhiều các vấn đề trong giao dịch thuê tài chính ngày nay đã xuất hiện từ nhiều thế kỉ trước. T u y nhiên, các giao dịch thuê tài sản diễn ra ở thời kì trước chỉ là hoạt động cho thuê theo k i ể u truyền thống, phương thức giao dịch của nó tương tụ như giao dịch thuê vận hành ngày nay, và trong suốt hàng ngàn n ă m lịch sử tính chất giao dịch của hình thức này gần như không đổi. Cho đến đầu t h ế kỉ X I X , hoạt động cho thuê m ớ i phát triển mạnh, d i ễ n ra sôi n ổ i ở Anh, ở Mỹ, có sụ gia tăng cả về số lượng lẫn những loại tài sản thiết bị cho thuê. Đ ặ c biệt, do sụ phát triển mạnh m ẽ của ngành đường sắt, vì ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 3
  9. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 nhu cầu máy móc rất lớn, các phương thức tài trợ sẵn có khó đáp ứng nổi, nên muốn đạt được mục đích cuối cùng sử dụng thiết bị, các công ty đường sắt phải tìm đến một phương thức tài trợ mới. Điều này mỉ ra cơ hội cho các nhà sản xuất và các nhà đầu tư chuyên cung cấp thiết bị đường sắt như đầu máy, toa xe... trên cơ sỉ cho thuê. Hoạt động cho thuê t i sản trỉ thành một ngành kinh doanh mới của à nền kinh tế theo đà phát triển của phân công lao động xã hội. Và đến đầu năm 50 của thế kỉ X I X thì hoạt động cho thuê tài sản đã tiến một bước dài với việc công ty United States Corporation (Hoa Kì) sáng tạo ra một hình thức cho thuê t i sản mới gọi là cho thuê t i chính (Financial Leasing) và hình thức giao à à dịch đã có sự thay đổi về chất. Từ đó cho tới nay hoạt động cho thuê tài sản được chia làm hai nhánh: - Cho thuê hoạt động hay còn gọi l cho thuê vận hành.(Operating à Leasing) hay cho thuê kiểu truyền thống (Traditional Leasing). - Cho thuê tài chính (Financial Leasing). Sau đó CTTC phát triển sang các nước ỉ châu Âu và châu Á như nước Pháp, Nhật Bản... những năm đầu của thập kỉ 60 thế kỉ XX, và sang đầu thập niên 70 nó đã phát triển mạnh mẽ và lan rộng sang các nước khác như Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia... Cuộc cách mạng khoa học công nghệ vào những năm 1960 có ảnh hưỉng then chốt đến sự phát triển của hoạt động cho thuê(Leasing) khi các công ty thấy rõ những lợi ích cạnh tranh của CTTC, những thiết bị luôn đổi mới như máy vi tính, máy móc viễn thông... sẽ tránh được hao mòn vô hình và giải quyết khó khăn về vốn. CTTC ngày càng được áp dụng rộng rãi, không chỉ đối với các công ty nhỏ mới thành lập m à còn với các công ty lớn, không chỉ với các nước công nghiệp phát triển mà còn với các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, hoạt động crrc chính thức được triển khai vào những năm cuối thập niên 90 của thế kỉ X X và nó đã trỏ thành một ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 4
  10. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 lĩnh vực k i n h doanh m ớ i m ẻ nhiều t i ề m năng, góp phần đa dạng hóa và làm phong phú thêm thị trường các dịch vụ tài chính của nền K Í T ! ỏ V i ệ t Nam. H i ệ n nay, hoạt động C T T C đã có những bước phát triển mạnh mẽ, k h i tốc độ phát triển khoa học còng nghệ ngày càng nhanh, nó là m ộ t phương thởc tài trợ có độ an toàn cao, tiện l ợ i và hiệu quả đ ố i v ớ i các bên tham gia. C T T C đã trở thành phổ biến trong các hoạt động k i n h tế quốc tế, vànó đã góp phần rất l ớ n vào việc thúc đẩy sản xuất k i n h doanh phát triển. Song cùng v ớ i sự phát triển mạnh mẽ, phương thởc cho thuê tài chính tại m ỗ i quốc gia, m ỗ i k h u vực có đặc điểm riêng biệt thể hiện sự phong phú và dồng thời cũng là sự phởc tạp của các giao dịch cho thuê tài chính. Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp cho thuê trên t h ế giới cho thấy, ở m ỗ i quốc gia ngành công nghiệp này đểu trải qua những giai đoạn phát triển như nhau, tuy nhiên chiều dà thời gian của i m ỗ i giai đoạn ở m ỗ i quốc g i a thì không hoàn toàn giống nhau do những tiến bộ về kĩ thuật tài trợ. N h ờ những tiến b ộ này, những nền công nghiệp cho thuê phát triển sau có thể k ế thừa và rút ngắn thời gian phát triển. 2. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động cho thuê Nhìn vào lịch sử hình thành và phát triển của ngành công nghiệp cho thuê, có thể nhận thấy rằng cho thuê tài chính chỉ là m ộ t b ộ phận của nghiệp vụ cho thuê. T u y nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của cho thuê tài chính đã k h i ế n nó trở thành hình thởc tiêu biểu nhất của hoạt động cho thuê. Các định nghĩa, khái n i ệ m về cho thuê tà chính phong phú hơn và cụ thể hem các khái n i ệ m về i cho thuê. Cho thuê tài chính có những đặc trưng tiêu biểu của nó, t u y nhiên trong thực tế l ạ i tồn tại những trường hợp mập mờ, không có ranh giới rõ ràng giữa C T T C và các hình thởc cho thuê khác. T r o n g q u a trình tìm h i ể u và nghiên cởu, tổng hợp tài liệu t ừ các tổ chởc tài chính l ớ n trên t h ế giới như Công t y tài chính quốc tế - IFC, U y ban tiêu chuẩn K ế toán Quốc tế - IASC... có thể rút ra quan điểm chung nhất về hoạt động cho thuê, cũng như dặc trưng của nó và phân loại các hình thởc cho thuê như sau: ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 5
  11. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 2.1. Khái niệm cho thuê Cho thuê là một giao dịch được ràng buộc bởi hợp đồng giữa hai chủ thể - bên chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản chuyển giao tài sản cho bên đi thuê trong một thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê và thực hiện một số nghĩa vụ khác như bảo dưậng tài sản, sử dụng tài sản theo quy định hợp đồng cho bên chủ sở hữu tài sản. 2.2. Đặc điểm cho thuê Sau đây là những đặc điểm chung nhất của hoạt động cho thuê được rút ra từ khái n i ệ m và tổng hợp từ những nghiên cứu, tài liệu của IFC, I A F S : • Là thoa thuận giữa bên thuê và bên đi thuê. Từ đó phát sinh sự tách rời quyền sở hữu tài sồn và quyền sử dụng tài sồn, tức là bên cho thuê có quyền sở hữu tài sồn, còn bên đi thuê có quyền sử dụng tài sồn trong thời hạn thuê. • Bên đi thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu trong thời hạn thuê theo mức đã thoa thuận. • Sau k h i kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê phồi trồ l ạ i tài sồn cho bên chủ sở hữu hoặc x ử lý theo hợp đồng hoặc ý chí của bên c h ủ sở hữu. 2.3. Các hình thức cho thuê 2.3.1. Cho thuê vận hành Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn hay còn gọi là cho thuê hoạt động. Đ ó là hình thức cho thuê tài sồn có thời hạn ngắn (thời gian thuê chỉ c h i ế m m ộ t phần trong khoồng thời gian hữu dụng của tài sồn) và sẽ trồ l ạ i tài sồn cho bên thuê k h i hết thời gian thuê. Đ ồ n g thời bên cho thuê có trách ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X
  12. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 n h i ệ m bảo trì, đóng bảo h i ể m và t h u ế tài sản. Còn bên đi thuê có thể h u y hợp đồng bất cứ lúc nào trong thời hạn thuê. 2.3.2. Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính hay còn g ọ i là cho thuê vốn, là hình thức cho thuê dài hạn, bên đi thuê không được quyền h u y bỏ hợp đổng. Bên đi thuê chịu trách n h i ệ m bảo trì, đóng bảo h i ể m và thuế tài sản. Phần l ớ n trong các hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền g i a hạn hợp đửng hoặc được quyền mua đút tài sản sau k h i thời hạn hợp đồng kết thúc. 2.3.3. Sự khác nhau giữa cho thuê vận hành và cho thuê tài chính Bảng 1: Phân biệt C T T C và Cho thuê vận hành. Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành. / Thời han thuê. - Thường dài hơn mửt nửa cho đến bằng đời - Rất ngấn so với đời sống hữu ích của t i à sống hữu ích của t i sản. à sản. 2.0uyển huy ngang hơv đồng. - Không được quyền huy ngang hợp đồng. - Được quyền huy ngang hợp đổng. 3.Mức thu hồi vốn của môi hơv đồng. - Thông thường mức vốn gốc được thu hổi - Mức vốn được thu hồi nhỏ hơn rất nhiều gần bằng với giá trị tài sản (tổng số tiền t i so với giá trị tài sàn. à trợ), đặc biệt đối với cho thuê đửng sản. 4.Tvách nhiêm bảo dưỡng, bảo hiểm và đóng thuế tài sản. - Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo - Người cho thuê chịu mọi chi phí bảo dưỡng, phí bảo hiểm và đóng thuế tài sản. dưỡng, đóng bào hiểm và thuế tài sản. 5.Cúm ứng tài sản thuê. - Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt - Tài sản thuê thường do người cho thuê hàng, giao nhận và sử dụng. cung cấp. 6.Chuyền Quyền sở hữu hoác bán tài sản. - Trong hợp đồng có quy định chuyển - Trong hợp đổng không có thoa thuận quyền sở hữu t i sản hoặc bán lại t i sản chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sàn. à à sau khi kết thúc hợp đồng. 7.Rủi ro. - Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại - Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại. ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X
  13. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 n. Cho thuê tài chính /. Khái niệm cho thuê tài chính CTTC là một trong những dịch vụ tài chính ngân hàng đã phát triển mạnh tại nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, tuy nhiên nó vẫn là một dịch vụ khá mới mẻ tại Việt Nam. Cho đến nay chưa có một khuôn khổ pháp lý chung nào cho mọi giao dịch CTTC trên thế giới, các bên giao dịch thường dựa vào một trong các nguồn sau: - Hiệp định thẩng nhất dân sự về CTTC quẩc tế (Hiệp hội cho thuê tài chính quẩc tế thỏa thuận ngày 26/5/1988, tại Ohavva-Canada). - Tiêu chuẩn CTTC của ủy ban tiêu chuẩn kế toá quẩc tế(International n Accounting Standard Committee - IASC), chuẩn mực sẩ 17. - Luật điều chỉnh hoạt động CTTC của quẩc gia. Về lý thuyết cũng như thực tiễn, hiện nay có nhiều quan điểm mói về CTTC. Tùy theo góc độ nghiên cứu, hoặc theo quy định của pháp luật mỗi nước khác nhau thì có các khái niệm khác nhau. Theo công bẩ của IFC về cuộc điều tra được tiến hành tại 37 quẩc gia thì chỉ có 19 quẩc gia có định nghĩa rõ ràng về CTTC. Trong sẩ 19 quẩc gia này cũng thể hiện trong nhiều văn bản pháp lý khác nhau: 9 quẩc gia định nghĩa các giao dịch CTTC trong luật CTTC, 10 quẩc gia còn lại định nghĩa chúng trong luật thuế, Nghị định của Chính phủ hay Thông tư về hạch toán-kế toá của Bộ tài chính... n Theo ủy ban tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế(ỈASC), định nghĩa về CTTC như sau: "Cho thuê tài chính (Financìal Lease) là một giao dịch trong đó một bên (người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định, mà trong thời gian dó người cho thuê dự định thu vốn tài tr cùng các chi phí liên quan, ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X
  14. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 quyền sỏ hữu tài sản có được chuyển giao hay không tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên." Trên cơ sở định nghĩa của IASC, các quốc gia đưa ra khái niệm, tiêu chuẩn giao dịch phù hợp với môi trường kinh doanh của đất nước mình. Tại Việt Nam, khái niệm và các tiêu chuẩn giao dịch CTTC được thể hiện trong Nghị Định của Chính phủ và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo Nghị định số 16/2001/CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC "Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đổng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cửu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ki hợp đồng." Chuẩn mực số 06 'Thuê tài sản " trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính nêu định nghĩa dưới góc độ người đi thuê: " Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn Hon với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê." Tụ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: Theo thông lệ quốc tế, CTTC được hiểu đơn giản là một dịch vụ t n dụng dùng để t i trợ vốn thông qua cung í à cấp các t i sản cho thuê mà không yêu cầu phải có một t i sản cầm cố nào à à ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X
  15. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 khác. Người cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản kèm theo lời hứa bán lại cho người thuê khi hợp đồng kết thúc với giá cả được thỏa thuận từ trước. CTTC về bản chất là một hoạt động tín dụng, trong đó mục đích của người cho thuê cũng giằng như mục đích của người cho vay là thu lãi trên vằn đầu tư, còn mục đích của người đi thuê là sử dụng vằn. Người cho thuê cấp tín dụng dưới dạng hiện vật (tài sản) chứ không phải bằng tiền, nhưng thực chất là cung cấp tài chính(cho thuê quyền sử dụng vằn) nén được gọi là CTTC. Quan điểm về CTTC được quy định trong văn bản pháp l của Việt Nam í hiện nay kể trên, về cơ bản là phù hợp với chuẩn mực quằc tế về mặt bản chất. Tuy nhiên, cách đưa ra khái niệm như vậy dã gây ra một sằ giới hạn khi triển khai dịch vụ CTTC ở Việt Nam như: không áp dụng CTTC đằi với bất động sản người cho thuê là chủ sở hữu tài sản, như vậy không áp dụng phương thức thuê rồi cho thuê lại (cho thuê giáp lưng). Mặt khác, cách diễn đạt tại điều Ì của Nghị định 16/CP là thiên về miêu tả trình tự và liệt kê các tiêu thức nhận biết một giao dịch CTTC, trong khi đó, cách diễn đạt khái niệm CTTC theo chuẩn mực kế toán sằ 06 lại đề cập theo một khía cạnh khác mang tính chung chung, còn trừu tượng, gây khó hiểu. Khái niệm được dẫn chiếu trong các văn bản luật của cùng một hoạt động phải được đề cập trên cùng một góc độ và mang tính thằng nhất, khái niệm phải thể hiện bản chất của hoạt động, phải mang tính bao quát và phù hợp với thực tiễn luôn vận động của nền kinh tế. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm về CTTC như sau: " CTTC tó một dịch vụ tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên, trong đó người cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản và chuyển giao quyền sử dụng tài sản cùng với các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho người đi thuê trong cùng một thời gian nhựt định. Khi kết thúc thời hạn thuê quyền sở hữu tài sản, quyền chọn mua hoặc quyền thuê tiếp được người đi thuê lựa chọn theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng." ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X
  16. XJtáa luận tất nự/iírp 200S Khái niệm này thể hiện rõ bản chất và đặc trưng của hoạt động CTTC, phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta. Như vậy có thể thấy, hoạt động tín dụng trong nền kinh tế có thể dãn ra dưới hai hình thổc, cho vay bằng tiền hoặc cho vay bằng t i sản. Theo thời à gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phân công lao động xã hội, các giao dịch tín dụng này được tiêu chuẩn hóa và do các tổ chổc tài chính trung gian thực hiện. Hình thổc CTTC (cho vay bằng t i sản) do các công ty à CTTC thực hiện tuy ra đời sau so với hình thổc cho vay bằng tiền của các N H T M nhưng lại gắn liền chặt chẽ với yếu tố phát triển khoa học kĩ thuật cho nên dã được ổng dụng rộng rãi và phát triển mạnh mẽ. 2. Đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính 2.1. Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng Thực chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng so với hoạt động t n dụng trung và dài hạn của ngân hàng, CTTC vẫn mang í những điểm khác biệt. - Trong giao dịch CTTC , bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp bằng các tài sản như máy móc, thiết bị,... gọi chung là các động sản. Còn trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để mua máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất của mình. Như vậy, so với t n dụng ngân hàng, C I T C đảm bảo cho bèn í tài trợ là khoản tiền bỏ ra đã được sử dụng đúng mục đích. - Nghiệp vụ cho thuê tài chính thường có quan hệ nhiều bên: bên đi thuê, bên cho thuê, nhà cung cấp, nhà bảo hiểm ngược lại tín dụng ngân hàng thì thường chỉ có quan hệ song phương giữa người đi vay và người cho vay. - Phí cho thuê đối với hoạt động CTTC thường cao hơn so với lãi suất cho vay trung và dài hạn của ngân hàng do phí cho thuê được tính trên cơ sở l i ã SittA tùêtt Đâ @huự JẼình r Móp CẨ15 - X43
  17. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 suất cho vay trung và dài hạn cộng v ớ i chi phí phát sinh đ ố i v ớ i tài sản và c h i phí quản lý của công t y C T T C . - Hoạt động cho thuê tài chính (cho vay bằng hiện vật) thường gắn l i ề n vói quyền sở hữu về tài sản, bên cho thuê nắm g i ữ giấy tờ chứng m i n h quyền sở hữu và là nguôi sở hữu tài sản. T r o n g k h i đó tín dụng ngân hàng (cho vay bằng tiền) thì chể thông qua hợp đồng tín dụng để nhận biết được là bên đi vay dã vay v ớ i số tiền là bao nhiêu. Vì vậy k h i doanh nghiệp đi vay bị phá sản thì bên cho thuê tài sản mặc nhiên thu h ồ i tài sản của mình. D o đó, về lý thuyết, tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài chính có mức độ an toàn cao hơn tín dụng bằng tiền. N h ư vậy, hoạt động C T T C có ưu điểm hơn so v ớ i tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. N ó giúp cho các doanh nghiệp thuận l ợ i hơn trong việc tiếp cận v ớ i nguồn v ố n trung và dài hạn, đồng thời nó có độ an toàn cao hơn xét trên phương diện nhà tài trợ. Bảng 2 : Sự khác biệt giữa C T T C và Tín dụng ngân hàng Tiêu thức so sánh Cho thuê tài chính Tín dụng ngán hàng - Hình thức tài trợ. Bằng hiện vật Bằng tiền - Đối tượng. Động sản Động sản và bất động sản - Quyền sở hữu Do bên cho thuê nắm giữ cho Bên đi vay chiếm g i ữ ngay đến khi quyền mua của bên từ đầu. thuê được thục hiện. 2.2. Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp Hình thức tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê mua trả góp chính là sự phát triển của hình thức tín dụng thương mại. Sở dĩ có sự phất triển này là d o trong những thập k ỷ gần đây thuê mua trả góp đã được các nhà c h ế tạo phát triển nó thành m ộ t hình thức tài trợ v ố n thông qua tài sản hiện vật và nó cũng JỊJp r i t ĩ - X43 « - 12
  18. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 được các định c h ế tài chính, các nhà k i n h doanh cho thuê sử dụng như m ộ t hình thức tài trợ cho thuê. Tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng thời gian t ừ Ì t ớ i 5 năm, được áp dụng đ ố i v ớ i trường hợp người mua có t h ế chấp và cả không có t h ế chấp. Nhưng trong hầu hết m ọ i giao dịch, tín dụng thuê mua trả góp là m ộ t hình thức tài t r ợ v ố n cho nguôi thuê không có thế chấp. K h i bên thuê có nhu cầu thuê mua tài sản theo hình thức này, h ọ sẽ thiết lập hợp đồng v ớ i c h ể tài sản. Trong đó bên thuê thường phải trả ngay cho nhà tài trợ m ộ t khoản tiền t ừ 2 5 % đến 3 0 % giá trị cểa tài sản, phần còn l ạ i bên thuê sẽ phải trả góp làm nhiều lần, m ỗ i lần trả m ộ t phần giá trị cểa tài sản cùng tiền lãi. Đ ế n k h i kết thúc hợp đồng bên thuê sẽ được chuyển giao quyền sỏ hữu tài sản t ừ người cho thuê. Bảng 3: Phân biệt C T T C và T h u ê mua trả góp Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp ỉ. Bên cho thuê Công ty Cho thuê tài chính. Nhà cung cấp hoặc Công ty cho thuê tài chính. 2. Bén đi thuê Các pháp nhân. Các pháp nhân và thể nhân. 3. Thời hạn hợp Có thời hạn dài từ 1 đến 20 Có thời hạn trung bình từ 1 đồng năm thậm chí dài hơn. đến 5 năm. 4. Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho người Chuyển giao cho người thuê thuê khi hết hạn hợp đồng. khi hết hạn hợp đồng. 5. Quyên sở hữu Quyền sở hữu thuộc về bên cho Chuyển giao cho bên thuê vào thuê và có thể được chuyển giao thời điểm kết thức hóp đồng. cho bén thuê khi két thúc hợp đồng. JỊJp r i t ĩ - X43 « - 13
  19. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 3. Tiêu chí của một giao dịch cho thuê tài chính a. Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tếịlASC). Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoa mãn í nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau: t Ì) Quyển sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng thuê. 2) Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. 3) Thời hạn hợp đồng chiếm phện lớn thời gian hữu dụng của tài sản. 4) Hiện giá của các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương hoặc lớn hom giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đệu hợp đồng. b. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB). Tại Mỹ, Hội dồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu chuẩn như sau: 1) Quyền sở hữu của tài sản thuê được chuyển giao cho người đi thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê. 2) Hợp đồng thuê cho phép người được thuê quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê. 3) Thời hạn thuê bằng 7 5 % hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính của tài sản thuê. 4) Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 9 0 % hoặc hơn so với giá trị tài sản thuê. c. Theo Khoản Ì, Điều Ì, Nghị định số65I2005INĐ-CP ngày 1910512005 của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 16I2001INĐ-CP ngày 02/05/2001 về Tổ chức và hoạt động CTTC. Tại Việt nam, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoa mãn một trong các điều kiện sau: JỊJp r i t ĩ - X43 « - 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2