Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai
lượt xem 24
download
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai tập trung tìm hiểu về tác động của đô thị hóa đối với biến động sử dụng đất và sự tác động của biến đổi khí hậu đến sự cường hóa và tính dễ tổn thương của đất; giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất thích ứng được với biến đổi khí hậu và thiên tai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai
- PHẦN I: Tính cấp thiết của đề tài Quận Cẩm Lệ là một quận có quá trình đô thị hóa diễn ra vô cùng nhanh chóng và mạnh mẽ,hiện tại lượng đất nông nghiệp còn lại ở quận là rất ít.Thêm vào đó, quận Cẩm Lệ cũng là một điểm nóng bị chịu tác động nhiều của thiên tai (đặc biệt trong đó phường Hòa Xuân là điểm nóng về hạn hán và nhiễm mặn, điểm nóng bão và ngập lụt tại Hòa Thọ Tây ).Quá trình đô thị hóa do quy hoạch và đô thị hóa tự phát(Hòa Thọ Tây) tác động đến biến động sử dụng đất(Land use) và thay đổi chất lượng đất(Soil), cùng với quá trình BĐKH thong qua các thiên tai ( Hạn hán, lũ lụt, bão, nhiễm mặn) làm cường hóa các biến động sử dụng đất(Land use conversion) và thay đổi chất lượng đất( Soil quality). PHẦN II: CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THIỂT NGHIÊN CỨU Câu hỏi nghiên cứu: Tác động của đô thị hóa đối với biến động sử dụng đất như thế nào và biến động sử dụng đất bị cường hóa như thế nào và tăng tính dễ bị tổn thương của tài nguyên đất ra sao do biến đổi khí hậu? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng đất thích ứng được với biến đổi khí hậu và thiên tai? Giả thuyết nghiên cứu: Đô thị hóa tác động lên tài nguyên đất cụ thể là tác động đến biến động sử dụng đất(Land use) và chất lượng đất (soil).Biến đổi khí hậu, thiên tai có tác động làm cường hóa mạnh thêm tác động tiêu cực của đô thị hóa đối với sử dụng đất đai và tài nguyên đất. => Cần áp dụng các giải pháp thích hợp để định hướng sử dụng đất hợp lý và nâng cao khả năng thích ứng của tài nguyên đất đối với biến đổi khí hậu và thiên tai.
- Giải pháp chung: Chiến lược, chính sách: Cần phải tăng cường hành động hơn nữa trong lĩnh vực này, các cơquan chức năng trong nước phải phối hợp chặt chẽ với nhau, với các tổchức quốc tế đểthực hiện tốt những biện pháp lồng ghép ứng phó với diễn biến của khí hậu, đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý Nhà nước liên quan đến biến đổi khí hậu, xây dựng, bổsung, sửa đổi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Rà soát hệthống pháp luật, chính sách hiện hành, đánh giá mức độquan tâm đến yếu tốBĐKH trong các văn bản pháp luật và chính sách đất đai của Nhà nước, từ đó xác định những văn bản cần ban hành,cần sửa đổi bổsung và những nội dung cần bổsung đểnâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp. Xây dựng, bổsung, hoàn chỉnh hệthống văn bản qui phạm pháp luật về đất đai liên quan đến thích ứng và giảm với BĐKH và các cơchếchính sách khác có liên quan. Tích hợp yếu tốBĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kếhoạch sử dụng đất: là hoạt động rà soát, điều chỉnh, bổsung cho các chiến lược, quy hoạch và kếhoạch đó, bao gồm chủtrương, chính sách, cơchế, tổchức có liên quan đến việc thực hiện chiến lược, quy hoạch và kếhoạch, các nhiệm vụvà sản phẩm cũng nhưcác phương tiện, điều kiện thực hiện cho phù hợp với xu thếBĐKH, các hiện tượng khí hậu cực đoan và những tác động trước mắt và lâu dài của chúng đối với tài nguyên đất. Khoa học công nghệ: Các kết luận khoa học chính là cơsởcho việc hoạch định các quy hoạch, chiến lược và chính sách về đất đai cho sựphát triển bền vững. Nhà nước cần đầu tưthích đáng cho các chương trình nghiên cứu nhằm giảm nhẹvà thích ứng với những tác động của BĐKH đến tài nguyên đất, các chương trình nghiên cứu và đánh giá tính tổn thương của các loại hình sửdụng đất.. Nâng cao năng lực, giáo dục và truyền thông: Biện pháp quan trọng khác nữa là cần nâng cao nhận thức của cộng đồng, năng lực cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách... vềkhí hậu và BĐKH đến tài nguyên đất ở quận để có cách thích ứng với BĐKH.
- Hợp tác quốc tế: Xây dựng kếhoạch quản lý, sửdụng đất nhằm ứng phó với BĐKH, danh mục các chưng trình, dựán thuộc lĩnh vực BĐKH đến tài nguyên đất ở thành phố cũng như ở quận Cẩm Lê để kêu gọi tài trợ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ 281 các nước phát triển. Giải pháp thích ứng: Đối với đất đai chịu ảnh hưởng hoặc có nguy cơchịu ảnh hưởng của BĐKH, việc sửdụng đất sẽhạn chếvà phải được quản lý chặt chẽ. Đểlàm được điều đó, cần phải đánh giá mức độbị ảnh hưởng, khảnăng chịu ảnh hưởng, tình hình sửdụng đất hiện tại, tính tuần hoàn của việc sửdụng đất. Đối với từng vùng cần lưu ý các vấn đềsau: Đểhạn chếtối đa những thiệt hại đối với kinh tếxã hội, giảm thiểu những rủi ro cho con người và tài sản, bảo vệnguồn tài nguyên đất, ngay từbây giờ, vùng ven biển cần được xem xét quy hoạch sửdụng đất một cách cẩn trọng có xét đến các yếu tốBĐKH và nước biển dâng. Hiện tượng này càng có xu hướng xảy ra mạnh mẽhơn do ảnh hưởng của BĐKH. Do vậy, định hướng sửdụng đất của khu vực này cần chú trọng đẩy mạnh thâm canh ởnhững nơi có khảnăng tưới, tiêu; Tăng cường nông lâm kết hợp, khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên đất theo hướng sản xuất hàng hóa; . Giải pháp giảm nhẹ : Những giải pháp vềquản lý, sử dụng đất để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: + Xây dựng chương trình sửdụng có hiệu quảdiện tích đất trống, tạo việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo. + Áp dụng mô hình sửdụng đất có tiềm năng giảm thiểu hoặc xóa bỏphát thải khí nhà kính. Hệthống thâm canh lúa cải tiến và nông nghiệp hữu cơ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu khí nhà kính, gây ô nhiễm
- môi trường. Rà soát quy hoạch, đặc biệt là các đô thị chịu ảnh hưởng của BĐKH: Ưu tiên đất thủy lợi đểxây dựng các công trình tiêu úng; Đất giao thông đểxây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống lụt bão; Đất ở phục vụcho việc tái định cư, di dân. Quy hoạch sửdụng đất hợp lý tạo điều kiện cho việc định canh, định cư. PHẦN III CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU. 3.1Đô thị và đô thị hóa 3.1.1 Khái niệm về đô thị Theo quan điểm quản lý, đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện : Về phân cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập. Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố trực thuộc Trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện. Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị; quy mô dân số ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2.000 người/km2 Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của cả nước, của mộ t miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong huyện, trong
- tỉnh. Trong thực tế, một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị vùng tỉnh nhưng cũng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước. 3.1.2 Phân loại đô thị Ở nước ta, theo Nghị định số 72/2001/NĐCP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, đô thị được chia thành các loại sau : a/. Đô thị loại đặc biệt Là thủ đô hoặc đô thị rất lớn với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa họckỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của cả nước; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên; Có cơ sở hạ tầng xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh; Quy mô dân số từ 1,5 triệu người trở lên; Mật độ dân số bình quân từ 15.000 người/km2 trở lên . b/. Đô thị loại I Là đô thị rất lớn, là trung tâm trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa họckỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc cả nước. Dân số đô thị có trên 50 vạn người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 85% tổng số lao động của thành phố. Mật độ dân cư bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên. Loại đô thị này có tỷ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh . c/. Đô thị loại II Là đô thị lớn, là trung tâm trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa họckỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu vùng trong tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.
- Dân số đô thị có từ 25 vạn đến dưới 1 triệu người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 80% tổng số lao động, mật độ dân cư bình quân từ 10.000 người/km2 trở lên, sản xuất hàng hóa phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh . d/. Đô thị loại III Là đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa họckỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Dân số có từ 10 người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 75% trong tổng số lao động, mật độ dân cư trung bình từ 8.000 người/km2 trở lên. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh. e/. Đô thị loại IV Là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh. Dân cư có từ 5 vạn người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 70% trong tổng số lao động. Mật độ dân cư từ 6.000 người/km2 trở lên. Các đô thị này đã và đang đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh từng mặt hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng . g/. Đô thị loại V Là những đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp… có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của một huyện hoặc một cụm xã. Dân số có từ 4.000 người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 65% trong tổng số lao động. Mật độ dân số bình quân 2.000 người/km2 trở lên, đang bắt đầu xây dựng một số công trình công cộng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
- Việc xác định quy mô dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị chỉ tiến hành trong phạm vi địa giới nội thị. Riêng miền núi, quy mô dân số đô thị loại III có thể quy định tối thiểu từ 8 vạn người, đô thị loại IV từ 2 vạn người và đô thị loại V là 2.000 người . 3.1.3Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tếxã hội Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia, là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hóa. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của cả nước, có khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật của khu vực và trên thế giới. Đô thị hóa 3.1.3Khái niệm về đô thị hóa Một trong những vấn đề nổi bật của sự phát triển thế giới ngày nay là sự gia tăng nhanh chóng số lượng và quy mô các đô thị, trong đó tập trung các hoạt động chủ yếu của con người, nơi diễn ra cuộc sống vật chất, văn hóa và tình thần của một bộ phận dân số. Các đô thị chiếm vị trí ngày càng to lớn trong quá trình phát triển xã hội. Đô thị hóa được hiểu khái quát là quá trình hình thành và phát triển của các thành phố. Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử hàng nghìn năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố về diện tích cũng như dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn; vai trò chính trịkinh tếvăn hóa của thành phố; môi trường sống… là những vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm . Trên quan điểm một vùng, đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị . Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu . Trên quan điểm xã hội học đô thị, đô thị hóa là quá trình kinh tếxã hội diễn ra trong mối quan hệ qua lại mật thiết với cuộc cách mạng khoa họckỹ
- thuật, làm sản sinh ra nhiều vấn đề phức tạp của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa của xã hội, đặc biệt đưa đến những hậu quả xã hội to lớn khác nhau trong một hệ thống xã hội thế giới cũng như mỗi nước . Đô thị hóa là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động. Đô thị hóa nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật, là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt…). Thực chất đó là tăng trưởng đô thị theo hướng bền vững. Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tếxã hội của đô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ… Do vậy, đô thị hóa gắn liền với sự phát triển kinh tếxã hội. Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. Khi đánh giá về đô thị hoá người ta thường sử dụng 2 tiêu chí, đó là mức độ đô thị hoá và tốc độ đô thị hoá : Mức độ đô thị hoá = Dân số đô thị/Tổng dân số (%) Tốc độ đô thị hoá = (Dân số đô thị cuối kỳ Dân số đô thị đầu kỳ)/(NxDân số đô thị đầu kỳ) (%/năm) Trong đó: N là số năm giữa 2 thời kỳ Trên quan điểm một vùng, đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị. Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân , bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu 3.1.4 Đặc trưng của đô thị hóa Đô thị hóa là hiện tượng mang tính toàn cầu và có những đặc trưng chủ
- yếu sau đây Một là, số lượng các thành phố, kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc biệt là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hai là, quy mô dân số tập trung trong mỗi thành phố ngày càng lớn, số lượng thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều. Ba là, việc hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lý, liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị. Thông thường vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh chúng là các thành phố nhỏ vệ tinh. Bốn là, dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh do quá trình di dân nông thônthành thị, đang làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn, nâng cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng dân số. Năm là, mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nói chung, song có đặc thù riêng cho mỗi nước. Đối với các nước phát triển, đô thị hóa diễn ra chủ yếu theo chiều sâu, chất lượng cuộc sống ở các thành phố ngày càng hoàn thiện. Trong các nước đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc biệt trong các thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng đang đặt ra nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết như vấn đề đất đai, thất nghiệp, nghèo đói, ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội. CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 1.1.1 Vị trí địa lý Quá trình hình thành quận Cẩm Lệ Quận Cẩm Lệ được thành lập vào ngày 5/8/2005 theo Nghị định số 102/2005/NĐCP của Chính phủ gồm có 6 phường: Khuê Trung, Hoà Thọ Tây,
- Hoà Thọ Đông, Hoà Phát, Hoà An, Hoà Xuân với diện tích tự nhiên là 3.330 ha, dân số 71.400 người. Trước khi hình thành quận Cẩm lệ, 5 phường bao gồm Hoà Thọ Tây, Hoà Thọ Đông, Hoà Phát, Hoà An, Hoà Xuân là các xó ven đô thị thuộc huyện Hòa Vang và phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng. Đây là những địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh trong nhiều năm, từ khi Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Vị trí địa lý: Địa giới hành chính của quận như sau: Phía Bắc giáp quận Hải Châu, Liên Chiểu. Phía Đông giáp quận Hải Châu, Thanh Khê và quận Ngũ Hành Sơn. Phía Tây và phía Nam giáp huyện Hoà Vang. Quận Cẩm Lệ ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam thành phố Đà Nẵng, trên địa bàn có nhiều trục lộ giao thông chính như: QL 1A, quốc lộ 14B, đây là các tuyến giao thông đường bộ quan trọng nối giáp với các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Huế và Kon Tum. Ngoài ra, với thành phố Đà Nẵng cũng là điểm cuối trên tuyến hành lang Đông –Tây nối từ Thái Lan, Lào đến cảng Tiên Sa của Việt Nam. Đồng thời một số tuyến đường chính của quận là đường vào của cảng biển Tiên Sa và là cửa ra của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Do đặc điểm là vùng đất mới, nằm trong vùng kinh tế động lực của miền Trung với những thuận lợi về cơ bản về địa lý để dàng tiếp cận với các địa phương khác của miền trung và cả nước cũng như cửa ngõ giao lưu với quốc tế là thuận lợi cơ bản trong việc phát triển kinh tế của quận .
- Bản đồ địa lý quận Cẩm Lệ 1.1.2 Đặc điểm sông ngòi Có hai nhánh sông bao bọc phía Đông Nam của quận và chảy giữa 3 phường Hoà Xuân, Hoà Thọ Đông và Hoà Thọ Tây vơi chiêu dai: 16km, có các bãi b ́ ̀ ̀ ồi tự nhiên có thể kết hợp thuỷ thổ trong việc khai thác đầu tư các công trình, dự án dịch vụ, sinh thái, du lịch như: Đồng Nò, Đảo Nổi, bai La H ̃ ường gắn kết với với đường sông Cẩm Lệ Làng sinh thái Hoà Xuân Cac d ́ ịch vụ doc̣ tuyên Sông Hàn Đ ́ ảo Xanh Tuyên Sơn Câm Lê Tuy Loan. ̉ ̣ ́ Mực nước sông Cẩm Lệ thường cao nhât vào tháng 10 và 11 và thấp nhất vào tháng 6và tháng 7. Mực nước sông vào tháng 6,7,10,11 vào 3 năm 2010. 2011, 2012 : Đvt: Cm Tháng 2010 2011 2012 6 12 8 2 7 14 12 7 10 41 48 35 11 51 58 22
- (Nguồn: Niên giám thống kê quận Cẩm Lệ 2012) 1.1.3 Khí hậu Quận Cẩm Lệ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài. Bão lụt xảy ra thường niên, xác suất rủi ro tăng cao trong đầu tư phát triển nếu không có giải pháp khả thi khắc phục Lượng mưa trung bình qua các năm ( 201020112012) Đvt: mm 2010 2011 2012 22 368 3647,8 1696,1 (Nguồn: Niên giám thống kê Quận Cẩm Lệ năm 2012) Biểu đồ lượng mưa qua các tháng năm 2012: Nhiệt độ trung bình năm tương đối cao là 26,5 ºC (2012) , 26,3ºC (2010) , 25,2ºC (2011).Nhiệt độ trong năm cao nhất vào tháng 6 và tháng 7 và thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1. Nhiệt độ trung bình theo các tháng từ tháng 11 đến tháng 12 trong năm 2012: Độ ẩm trung bình năm của quận Cẩm Lệ khá cao : 81% vào năm 2012 và 81% vào năm 2010 và 2011. 1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. 1.2.1 Tình hình chung kinh tế xã hội Công nghiệp * Ước tính quí I/2013, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp quí I/2013 tăng 8,29% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: công nghiệp khai thác mỏ bằng 76,41%; công nghiệp chế biến tăng 8,39%; công nghiệp sản xuất và phân
- phối điện tăng 11,91% và sản xuất nước và xử lý rác thải tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong quí I/2013, ngành công nghiệp cấp 2 có 18 ngành công nghiệp chủ yếu thì 11 ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng và 7 ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với cùng kỳ năm 2012. Một số ngành có tốc độ tăng khá so với cùng kỳ là: SX lưới tăng 47,25%, SX giày dép tăng 137,12%, SX sản phẩm điện tử tăng 71,16%...Song bên cạnh đó cũng có một số ngành SX giảm sút như: Khai thác đá giảm 23,59%, ngành khoáng phi kim loại giảm 26,19%, SX phụ tùng xe có động cơ giảm 43,79% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước, quí I/2013 có một số sản phẩm ước sản lượng tăng khá như: tôm đông lạnh tăng 33,31%, lưới đánh cá tăng 47,25%, giày, dép tăng 137,12%, giấy in tăng 86,03%, sản phẩm điện tử tăng 71,16%... và cũng còn một số sản phẩm bị giảm sút như: đá xây dựng giảm 23,59%, xi măng giảm 18,44%, bê tông tươi giảm 29,66%, cấu kiện nhà lắp sẵn giảm 33,33%, bộ dây đánh lửa cho xe ô tô giảm 43,79%... Nhìn chung sản xuất công nghiệp quí I/2013 so với cùng kỳ đã có sự phục hồi, tốc độ tăng trưởng khá hơn cùng kỳ năm trước. Những doanh nghiệp lớn đã có đơn hàng của quí II/2013 (chủ yếu là may mặc, giày thể thao, thủy sản…) song bên cạnh đó cũng còn nhiều doanh nghiệp chưa tìm được được đầu ra một cách vững chắc, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất có phần giảm sút do nhận được ít đơn hàng, sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào công ty mẹ ở nước ngoài. Các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khai thác đá, xi măng, bê tông, sắt thép là những ngành phục vụ cho xây dựng cũng gặp khó khăn, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm do sản xuất vật liệu xây dựng giảm, đã ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp khai thác đá, xi măng, bê tông, sắt thép. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Trồng trọt: Tình hình thực hiện diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2013 đến tháng 3/2013 trên toàn địa bàn thành phố ước thực hiện và so với cùng kỳ như sau: Cây lúa 2.958 ha, bằng 93,50%, Cây ngô 264 ha, bằng 93,46%, Khoai lang 201 ha, bằng 98,67%, Rau 423 ha, bằng 96,62 %, Mía 145 ha, bằng 97,32%... Nhìn chung các loại cây trồng đều phát triển tốt. Chăn nuôi: Trong tháng 3/2013, tình hình dịch bệnh heo tai xanh ở các tỉnh giáp ranh diễn biến phức tạp. Công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng và giám sát tình hình dịch bệnh đến tận thôn, tổ, hộ gia đình chăn nuôi, đặc biệt là ở nhưng vùng giáp ranh với các tỉnh lân cận. Đến nay tình hình chăn nuôi trên địa bàn thành phố vẫn ổn định, không có dịch bệnh xảy ra, tất cả các loại vật nuôi trên địa bàn đều phát triển bình thường. Ước tính tháng 3
- năm 2013, trên toàn địa bàn đã kiểm soát giết mổ hơn 72 nghìn con heo; 3.600 trâu, bò và 120 nghìn gia cầm. Lâm nghiệp: Tháng 3/2013, thời tiết tại Đà Nẵng có mưa vừa và nắng nhẹ nên không xảy ra cháy rừng. Trong 3 tháng đầu năm 2013, các đơn vị trực thuộc đã tổ chức được 52 đợt truy quét, đã lập biên bản 22 vụ vi phạm hành chính và đã xử lý 17 vụ vi phạm hành chính, phạt tiền 76 triệu đồng và thu giữ các lâm sản có nhiều giá trị khác. Thuỷ sản: Hoạt động khai thác thuỷ sản trong tháng 3/2013 có nhiều thuận lợi về thời tiết. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2013 sản lượng khai thác ước đạt 8.309 tấn, đạt 22,76% so với kế hoạch năm 2013 và tăng 19,14% so với cùng kỳ năm 2012. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn cũng khá thuận lợi, sản lượng 3 tháng đầu năm 2013 ước đạt 79,1 tấn cá, 19,1 tấn tôm. Nhìn chung sản lượng nuôi trồng tăng khá cao so với cùng kỳ năm 2012. Thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn: Dự kiến trong quý I năm 2013 vốn đầu tư phát triển trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng ước đạt 4.395 tỷ đồng, bằng 88,51% so cùng kỳ năm 2012. Trong đó: vốn nhà nước 2.269 tỷ đồng, chiếm 51,63%, vốn ngoài nhà nước 1.569 tỷ đồng, chiếm 35,71%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 556 tỷ đồng, chiếm 12,66% so với tổng số. Trong tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn quí I năm 2013: ước đầu tư vào xây dựng cơ bản 2.871 tỷ đồng, chiếm 65,34%; đầu tư mua sắm TSCĐ không qua XDCB 703 tỷ đồng, chiếm 16,02%; đầu tư sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ 24,96 tỷ đồng chiếm 0,57%; bổ sung vốn lưu động 690 tỷ đồng, chiếm 15,71%, đầu tư khác 103 tỷ đồng, chiếm 2.36% so với tổng vốn đầu tư. Đến cuối tháng 3/2013 một số công trình trọng điểm của thành phố khánh thành vào ngày kỷ niệm Giải phóng thành phố 29/3 như: Cầu Rồng, Cầu Trần Thị Lý (Vốn NSNN) và Cáp treo Bà Nà (vốn Doanh nghiệp). Vận tải đường bộ, đường sông và đường biển Ước tính doanh thu hàng hóa, hành khách, dịch vụ đại lý vận tải trên địa bàn thành phố quý 1 năm 2013 đạt 1.226 tỷ đồng tăng 2,33% so cùng kỳ 2012. Trong đó, ngành đường bộ đạt 1.069 tỷ đồng tăng 2,96%, đường biển đạt 156 tỷ đồng bằng 97,83% so cùng kỳ năm 2012. * Sản lượng vận tải hàng hoá quý I/2013, ước đạt 11.833 nghìn tấn, tăng 0,99% so với quý I/2011 và luân chuyển đạt 1.199 triệu T.km, bằng 98,53% so với quý I/2012. * Sản lượng hành khách vận chuyển 3 tháng đầu 2011 ước đạt 9.535 nghìn lượt người, bằng 98,62% so với cùng kỳ năm 2012 và luân chuyển đạt 648 triệu người.km, tăng 9,75% so với cùng kỳ năm 2012.
- * Hàng hoá thông qua cảng: Ước tính sản lượng hàng hóa thông qua cảng quý 1/2013 là 961.416 Tấn, bằng 92,1% so cùng kỳ năm 2012. Thương mại a) Lưu chuyển hàng hoá: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ quý I/2013 ước đạt 14.505 tỷ đồng, tăng 20,26% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế nhà nước bằng 97,63% so cùng kỳ; Kinh tế tư nhân tăng 28,66% so cùng kỳ; Kinh tế cá thể tăng 14,57% so cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 39,05% so cùng kỳ. Trong tổng mức bán lẻ quý I/2013: Thương nghiệp (chiếm 73,29% so tổng mức tăng 21,29% so cùng kỳ. Khách sạn, nhà hàng (chiếm 11,13% tổng mức) tăng 24,35% so cùng kỳ; Du lịch (chiếm 0,78% tổng mức) tăng 7,29% so cùng kỳ; Dịch vụ (chiếm 14,16%, trong đó chủ yếu là dịch vụ chuyên môn, KHCN và dịch vụ tư vấn) tăng 13,06% so cùng kỳ. b) Về ngoại thương: * Dự ước kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2013, đạt 203,31 triệu USD, tăng 10,1% so cùng kỳ năm trước. Hàng thủy hải sản ước đạt 21,02 triệu USD, bằng 10,34% so tổng kim ngạch xuất khẩu của TP Đà Nẵng, tăng 7,35% so cùng kỳ. Hàng CNTTCN ước đạt 182,28 triệu USD, bằng 89,66% so tổng kim ngạch xuất khẩu của TP ĐN, tăng 11,31% so cùng kỳ. * Ước kim ngạch nhập khẩu của quý I/2013 là 202,35 triệu USD, tăng 17,35% so cùng kỳ năm trước. Trong kim ngạch nhập khẩu, khu vực kinh tế tư nhân đạt 73,903 triệu USD, chiếm 36,52% và tăng 11,9% so cùng kỳ, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch 83,245 triệu USD, chiếm 41,14% so tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn và tăng 28,83%, kim ngạch nhập khẩu khu vực kinh tế nhà nước đạt 45,197 triệu USD, chiếm 22,34% kim ngạch, tăng 8,21% cùng kỳ. Về giá cả thị trường: * Chỉ số chung giá tiêu dùng tháng 3/2013 so tháng 02/2013 tăng 0,13%. Trong đó: khu vực thành thị tăng 0,15%, khu vực nông thôn giảm 0,2%. Chỉ số giá tiêu dùng so tháng 12 năm trước tăng 5,09%, so tháng 3 năm trước tăng 9,01% và so bình quân cùng kỳ năm trước tăng 9,12%. Giá lương thực tháng 3 tăng nhẹ 0,11% so với tháng trước; Giá thực phẩm giảm 0,34% so với tháng trước, trong đó giá thịt heo giảm mạnh (3,27%) là do dịch heo tai xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam bùng phát nên ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng. Ăn uống ngoài gia đình tăng 1,08% so với tháng trước nguyên nhân tăng chủ yếu là do giá tiền lương nhân công tăng.
- Đồ uống và thuốc lá giảm 0,16% so với tháng trước là do sau Tết, chỉ số của nhóm bia các loại giảm 1,3% so tháng trước. May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,54% so với tháng trước cũng do giá tiền lương nhân công tăng. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,22% so với tháng trước; cụ thể: nước sinh hoạt giảm: 0,61%, điện giảm: 1,91% so với tháng, giá gas giảm 3.000đ/bình 12kg so với tháng trước. Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27% so với tháng trước, tăng chủ yếu là do chi phí vận chuyển và chi phí nhân công, thuê người giúp việc tăng. Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,27% so với tháng trước. Nhóm này tăng nhẹ do một số loại thuốc tăng, như nhóm thuốc kháng sinh tăng 1,23%, thuốc vitamin tăng 1,76% và dụng cụ y tế tăng 1,07% so với tháng trước. Giao thông tăng 0,15% so với tháng trước là do tác động của nhóm phụ tùng xe máy, xe đap tăng 1,08% (lốp, săm xe máy tăng 1,72%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0,99%), nhóm bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 1,76% ( do chi phí nhân công tăng). Bưu chính viễn thông tăng 0,03%, Giáo dục tăng 0,04% so với tháng trước. Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,36% so với tháng trước do tác động tăng của nhóm vật phẩm văn hóa tăng 1,34%, bưu ảnh tăng 1,38%; nhóm thể thao và giải trí khác tăng 1,72% . Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,72% là do tác động tăng giá của các nhóm hàng hóa dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,31% (cắt tóc, gội đầu tăng 1,39%), nhóm hiếu hỉ tăng 1,41%. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ: Về giá vàng, do tác động giảm giá của giá vàng thế giới nên giá vàng tháng 3/2013 giảm 6,4% so tháng trước. Giá đô la Mỹ tăng 0,4% so tháng trước. * Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tháng 3 năm 2013 so với tháng 12 năm 2012 tăng 5,09%. Những nhóm hàng tăng khá cao như: Nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng 64,8%, thực phẩm tăng 4,08%, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,32% nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,41%. Riêng nhóm hàng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,08% so cùng kỳ. Giá vàng giảm so tháng 12/2012 là 9,91%, giá Đô la Mỹ tăng 0,36% so với tháng 12 năm trước. Văn hóa, xã hội và đời sống Giải quyết việc làm: Các đơn vị kinh tế trên toàn địa bàn thành phố trong quý I/2013 đã tạo việc làm cho 4.596 lao động đạt 14,83% so với kế hoạch năm, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2012.
- Tình hình giao thông: Trong đợt cao điểm phục vụ Tết ngành giao thông vận tải đã huy động 14.039 lượt phương tiện, chuyên chở 388.866 hành khách; Đã xử lý 13 trường hợp xe khách vi phạm nghiêm trọng buộc phải chuyển tải; Công an thành phố xử lý 125 trường hợp xe khách chở quá số người quy định; Trên địa bàn thành phố không xảy ra vụ tai nạn nào do xe khách gây ra. Số vụ tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố cơ bản giảm so cùng kỳ năm trước: Tai nạn giao thông đường bộ quý I/2013 đã xảy ra 35 vụ, làm chết 27 người, bị thương 20 người, thiệt hại 725,5 triệu đồng. Tai nạn giao thông đường sắt quý 1/2013 xảy ra 02 vụ, chết 02 người. Công tác Xóa đói giám nghèo: Cuối năm 2012, thành phố Đà Nẵng đã tiến hành khảo sát và thống kê lại số hộ nghèo theo chuẩn mới của Thành Phố (thành thị: 800.000đ/tháng và nông thôn: 600.000đ/tháng). Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2013 là 9,1% gồm 22.045 hộ và 89.403 nhân khẩu. Trong đó huyện Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu là khu vực mang nhiều dấu ấn nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo khá cao (Hòa Vang là 16,04 %; Ngũ Hành Sơn là 11,92% và Liên Chiểu 10,3%). Các chính sách cho hộ nghèo được tiếp tục thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao của các cơ quan chức năng. Bao gồm các chính sách hỗ trợ về BHYT, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ nhà ở và điện nước sinh hoạt, cải thiện điều kiện vệ sinh, khám bệnh cho trẻ em và phụ nữ nghèo, cấp thuốc miễn phí, miễn giảm học phí, trợ giúp pháp lý, dạy nghề và giải quyết việc làm, hướng dẫn cách làm ăn. Các chính sách, chương trình hỗ trợ được lấy từ Ngân sách Nhà nước và một phần không nhỏ huy động từ các nguồn lực vận động xã hội hóa. 1.2.2 Cơ cấu kinh tế Ngành công nghiệp xây dựng chiếm tỉ trọng lớn trên 70%, tiếp theo là ngành thương mại dịch vụ và cuối cùng là ngành Nông lâm thủy sản chiếm tỉ trọng nhỏ nhất .Ngành công nghiệp xây dựng biến chuyển không nhiều, trong khi đó ngành nông lâm thủy sản giảm tới 3,7% ( từ 4,3% xuống còn 0,6%) , ngành thương mại dịch vụ tăng 4% sau 5 năm (20052010) đạt mức phát triển cao nhất vào năm 2010 nhưng sau đó giảm vào 2 năm tiếp theo còn dưới 26%. Bảng cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất ( %) Chỉ tiêu 2005 2010 2011 2012 Nông lâm thủy sản 4,3 1,3 0,8 0,6 Công nghiệp xây 72,4 71,4 73,4 74,3
- dựng Thương mại dịch vụ 23,3 27,3 25,9 25,1 (Nguồn: Niên giám thống kê quận Cẩm Lệ 2012) 1.2.3 Cơ sở hạ tầng Hiện nay quận Cẩm Lệ vẫn là địa phương trọng điểm trong đầu tư phát triển đô thị với 71 dự án đang triển khai. Phần lớn các dự án đã hoàn thành tạo cho quận Cẩm Lệ một diện mạo đô thị mới. Riêng khu vực Hòa Xuân đang được triển khai phát triển tạo nên vệt đô thị phía nam thành phố với những dự án khu dân cư, khu đô thị sinh thái( Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân và khu đô thị mới Nam cầu Nguyễn Tri Phương) và là trung tâm TDTT. Với 70% diện tích đất nông nghiệp ngày đầu thành lập quận, nay đã được chuyển sang thực hiện các dự án nhà ở dân cư. Trong 41 dự án khu dân cư mới, đã có 25 dự án hoàn thiện về cơ sở hạ tầng, bảo đảm nơi ở mới, nơi tái định cư cho gần 15.000 hộ dân. Đến hôm nay, sự thay da đổi thịt của vùng đất này khá rõ nét với nhiều khu dân cư mới có các hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại sôi động như các khu dân cư đường Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Huy Tưởng, Phong Bắc; khu phố chợ Khuê Trung… Nhiều khu phố thương mại sầm uất như Nguyễn Hữu Thọ, Ông Ích Đường, Cách mạng Tháng Tám, Yên Thế, Bắc Sơn… Với sự đầu tư phát triển khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ sẽ có một khu đô thị lan tỏa về phía nam và đông nam thành phố. Nổi bật trong phát triển hạ tầng đô thị ở quận Cẩm Lệ còn là hạ tầng giao thông. Từ vài tuyến đường giao thông liên vùng như quốc lộ 1A, Cách mạng Tháng Tám thì nay quận Cẩm Lệ đã hoàn thiện 283,5km đường nội thị, ngoài ra còn có 86km đường kiệt hẻm được bêtông. Có 76% dân số sử dụng nước sạch sinh hoạt. Hệ thống điện sinh hoạt đến tất cả khu dân cư thuộc địa bàn 6 phường với kinh phí đầu tư nâng cấp 123 tỷ đồng. 1.2.4 Dân số
- Theo niên giám thong kê quận Cẩm Lệ năm 2012 thì tổng số dân của quận năm 2012 là 101.506 người, trong đó 50,982 người là nữ, mật độ dân số trung bình của quận là 2876 ng/km2.So Bảng thống kê diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2012 của quận Cẩm Lệ . Dân số TB Diện Mật độ dân số(Ng/km2) (người) tích(Km2) Tổng số Trong đó: Nữ Khuê Trung 26386 13517 3,0 8795 Hòa Phát 13965 7050 6,6 2116 Hòa An 21420 10753 3,2 6694 Hòa Thọ Tây 11140 5613 8,2 1359 Hòa Thọ Đông 15133 7633 2,7 5605 Hòa Xuân 13463 6418 11,6 1161 Tỷ lệ sinh, tử, và tăng tự nhiên dân số ( 20052012) 2005 2010 2011 2012 Tỷ lệ sinh 17,77 13,75 18,38 17,94 Tỷ lệ tử 3,05 3,33 4,65 4,47 Tỷ lệ tăng tự 14,72 10,42 13,74 13,47 nhiên
- 1.3 Đặc điểm tài nguyên 1.3.1 Tài nguyên đất Quận Cẩm Lệ có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.525,27 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm diện tích 258,91ha, đất lâm nghiệp chiếm 113,80 ha, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 7,83 ha, đất chưa sử dụng chiếm 11,39 ha . Bảng cơ cấu sử dụng đất (%) Tổng số Trong đó: Đất nồng Đất lâm Đất nuôi Đất chưa nghiệp nghiêp trồng thủy sử dụng sản Cơ cấu (%) 100 100 Khuê Trung 8,55 1,98 Hòa Phát 18,59 36,72 84,07 15,15 Hòa An 8,98 21,74 15,93 0,89 31,73 Hòa Thọ Tây 23,32 27,92 99,11 37,67 Hòa Thọ 7,56 6,98 3,92 Đông Hòa Xuân 33,00 4,66 11,53 (Nguồn: Niên giám Thống kê Quận Cẩm Lệ 2012) 1.3.2 Tài nguyên nước 1.3.3 Tài nguyên rừng IIHIỆN TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA 2.1 Thực trạng và tác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
56 p | 262 | 51
-
Khoá luận tốt nghiệp Quản lý đất đai: Kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tại xã Cần Kiệm, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội
76 p | 63 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai: Ứng dụng phần mềm Microstation thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Tân Hiệp, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
65 p | 172 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai: Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới tác động của dự án xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
60 p | 63 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại thành phố Vĩnh Long
69 p | 60 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai: Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An bằng phần mềm Microstation và Gcadas
65 p | 50 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 9 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
85 p | 38 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
64 p | 48 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại sân Golf Omni Barton Creek - Austin, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ
54 p | 33 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
75 p | 23 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Động Đạt, huyện Phú Lương, Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
67 p | 23 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai
76 p | 33 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1:1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
72 p | 40 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 Phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
68 p | 25 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số tỉ lệ 1:1000 tờ bản đồ số 24 từ số liệu đo đạc tại phường Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
78 p | 37 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1:1000 Thị trấn phố Lu,huyện Bảo,Thắng Tỉnh Lào Cai
91 p | 18 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018
79 p | 19 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn