Khoùa luaän toát nghieäp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoaøng Thò Dieäu Thuùy<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
1. Lí do lựa chọn đề tài<br />
Trong xu thế hội nhập hiện nay, Việt Nam ngoài sự thuận lợi nhờ có nhiều điều<br />
kiện học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới thì cũng gặp phải nhiều thách<br />
thức khác. Với tình hình hiện nay cho thấy nước ta vẫn còn là một quốc gia có nền<br />
kinh tế phát triển chậm hơn nhiều so với rất nhiều nước khác trên thế giới. Nền kinh tế<br />
vẫn còn nặng về nông nghiệp, hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao…Đây là một trong<br />
những thách thức không nhỏ cho nước ta. Do đó, nâng cao đời sống của người dân là<br />
vấn đề trước tiên đã và đang rất được Đảng và Nhà nước ta chú trọng.<br />
Nhằm cải thiện và tạo điều kiện cho cuộc sống của người dân, đặc biệt là người<br />
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn thì sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội<br />
(NHCSXH) theo quyết đinh 131/2002/QĐ-TTG ngày 04/10/2002 của Thủ tướng<br />
Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo đã thể hiện rõ sự<br />
quan tâm Đảng và Nhà nước đối với một bộ phận người dân trong xã hội .<br />
Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của<br />
NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của<br />
Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho<br />
người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ<br />
nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở<br />
địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.<br />
Tại các NHCSXH hiện nay có nhiều chương trình cho vay rất phong phú như<br />
cho vay hộ nghèo, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay giải quyết việc làm.... Trong<br />
số đó cần phải kể đến chương trình tín dụng HSSV. Đây là một chương trình được coi<br />
là rất mới và có ý nghĩa rất lớn đối với nhiều đối tương khó khăn trong xã hội. Điều đó<br />
được thể hiện rõ trong một số văn bản có liên quan đến nguồn vốn này (như văn bản<br />
số 2162/NHCS-TD, 2287/NHCS-TDSV…) khẳng định rõ mục đích cho vay nhằm để<br />
“Trang trải một phần chi phí học tập, sinh hoạt c ủa học sinh, sinh viên trong thời gian<br />
theo học tại trường ”.<br />
<br />
SVTH: Hoà Thò Kieàu Chinh – K42QTKD Toång Hôïp<br />
<br />
1<br />
<br />
Khoùa luaän toát nghieäp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoaøng Thò Dieäu Thuùy<br />
<br />
Tuy nhiên, tín dụng dành cho HSSV là một trong những chương trình mới nhất<br />
tại NHCSXH, do đó sự tồn tại những vấn đề vướng mắc trong các hoạt động liên quan<br />
đến nguồn tín dụng này là khó tránh khỏi. Trong khoảng thời gian 5 năm từ khi<br />
chương trình này ra đời đã liên tục có nhiều vấn đề nảy sinh và những vướng mắc cần<br />
được giải đáp của nhiều cá nhân, tổ chức… Do đó, trong thời gian qua, lãnh đạo Ngân<br />
hàng Chính sách xã hội và các tổ chức có liên quan đã liên tục phản hồi, bổ sung các<br />
quy định để giải quyết vấn đề thông q ua các hội nghị, các văn bản (ví dụ như Quyết<br />
định 2077/QĐ-TTg về điều chỉnh mức cho vay, Quyết định 579/QĐ-TTg về hỗ trợ lãi<br />
suất, 1964/NHCS-TDSV về đối tượng cho vay và các vấn đề khác …). Ngoài ra, qua<br />
quan sát thực tế hiện nay cho thấy, trong vấn đề về tổ chức vay vố n HSSV tại các chi<br />
nhánh của NHCSXH có tồn tại nhiều vấn đề bất cập trong quá trình truyền đạt thông<br />
tin đến người vay của nhân viên các phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội<br />
(PGD NHCSXH) và cộng tác viên Ngân hàng là những tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay<br />
vốn (Tổ TK&VV). Đồng thời, tuy là một nguồn vốn có ý nghĩa rất lớn đối với nhiều<br />
HSSV và hộ gia đình trên địa bàn nhưng cho tới nay việc nghiên cứu về đề tài này<br />
chưa vẫn chưa được quan tâm. Nhận thấy được thực trạng này, tôi đã q uyết định chọn<br />
đề tài “Đánh giá về hoạt động quản trị tín dụng HSSV tại Phòng giao dịch Ngân<br />
hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Điền ” làm đề tài tốt nghiệp đại học của mình.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
2.1 Mục tiêu tổng quát<br />
Trên cơ sở phân tích và đánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng<br />
HSSV tại PGD NHCSXH huyện Quảng Điền nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm<br />
nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn vốn vay này.<br />
2.2 Mục tiêu cụ thể:<br />
− Phân tích tình hình hoạt động tín dụng HSSV tại PGD NHCSXH huyện<br />
Quảng Điền qua 3 năm (2009-2011).<br />
− Đánh giá công tác tổ chức thực hiện chương trình tín dụng HSSV<br />
− Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng HSSV<br />
tại PGD NHCSXH huyện Quảng Điền.<br />
<br />
SVTH: Hoà Thò Kieàu Chinh – K42QTKD Toång Hôïp<br />
<br />
2<br />
<br />
Khoùa luaän toát nghieäp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoaøng Thò Dieäu Thuùy<br />
<br />
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br />
3.1 Phạm vi nghiê n cứu<br />
− Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan sử dụng để phân tích<br />
được tập hợp trong 3 năm gần nhất (2009 -2011) và số liệu sơ cấp cần thiết phục vụ<br />
cho đề tài sẽ được khai thác trong khoảng thời gian 3 tháng (01/02-08/05/2012).<br />
− Phạm vi khôn g gian: PGD NHCSXH huyện Quảng Điền được ra đời chủ yếu<br />
phục vụ công tác hỗ trợ nguồn vốn cho các đối tượng vay vốn là người dân trên địa<br />
bàn huyện. Do đó, ngoài việc nghi ên cứu các vấn đề về tín dụng HSSV tại PGD<br />
NHCSXH huyện, liên quan tới các vấn đề xung quanh đề tài, tôi quyết định chọn địa<br />
bàn huyện làm không gian cho nghiên cứu của mình.<br />
− Phạm vi nội dung: Nội dung của đề tài chủ yếu tập trung các vấn đề xoay<br />
quanh hoạt động quản trị tín dụng của đối tượng là học sinh, sinh viên và đánh giá về<br />
công tác tổ chức tại cơ sở nhằm giải quyết cho vấn đề này.<br />
3.2 Đối tượng nghiên cứu<br />
− Hoạt động quản trị tín dụng HSSV của PGD NHCSXH huyện Quảng Điền .<br />
− Đối tượng của nghiên cứu còn là các khách hàng trực tiếp vay vốn tín dụng<br />
HSSV tại NHCSXH huyện Quảng Điền .<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
4.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp<br />
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:<br />
Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu đã có sẵn trong các tài liệu khác . Dữ liệu thứ cấp<br />
của đề tài này được thu thập như sau: đối với các số liệu li ên quan đến tín dụng HSSV<br />
chủ yếu được hỗ trợ bởi bộ phận kế toán và bộ phận tín dụng của PGD NHCSXH<br />
huyện Quảng Điền .<br />
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp:<br />
Số liệu thứ cấp sau khi đã qua xử lí được phân tích bằng phương pháp so sánh<br />
sự biến động của các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số huy động vốn, doanh số thu<br />
nợ, doanh số dư nợ và nợ quá hạn qua 3 năm.<br />
DSCV = Dư nợ cuối kì – Dư nợ đầu kì + DSTN trong kì<br />
DSTN = Dư nợ đầu kì + DSCV trong kì – dư nợ cuối kì<br />
SVTH: Hoà Thò Kieàu Chinh – K42QTKD Toång Hôïp<br />
<br />
3<br />
<br />
Khoùa luaän toát nghieäp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoaøng Thò Dieäu Thuùy<br />
<br />
Dư nợ cuối kì = DSCV trong kì + Dư nợ đầu kì – DSTN trong kì<br />
Số liệu được so sánh nhằm thể hiện sự biến động dưới hai hình thức là giá trị<br />
tuyệt đối (ĐVT:triệu đồng) và giá trị tương đối (ĐVT: %).<br />
Ngoài ra, tôi còn phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian qua dựa<br />
trên một số chỉ tiêu quan trọng khác.<br />
Tỷ lệ thu nợ = (DSTN/ DSCV) * 100%<br />
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ)* 100%<br />
Từ kết quả phân tích để nhận định các nguyên nhân sự biến động của tình hình<br />
và đưa ra các lập luận để giải thích cho hiện tượng nghiên cứu .<br />
4.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp<br />
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp<br />
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu được nhà nghiên cứu thiết kế thu thập để trực<br />
tiếp phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.<br />
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong đề tài như sau :<br />
Phương pháp thu thập dữ liệu qua điều tra chọn mẫu:<br />
Quy trình thu thập dữ liệu được thực hiện như sau:<br />
Bước 1: Xác định thông tin cần thu thập<br />
Bước 2: Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu<br />
Bước 3: Điều tra thử khoảng 30 mẫu<br />
Bước 4: Hiệu chỉnh bảng hỏi nghiên cứu<br />
Bước 5: Tiến hành chọn mẫu và thu thập thông tin bằng bảng hỏi<br />
Phương pháp chọn mẫu: tôi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo quy trình như sau:<br />
Bước 1: Xác định tổng thể nghiên cứu<br />
Hiện nay, trên địa bàn huyện Quảng Điền có 11 xã và thị trấ n với tổng số đối<br />
tượng điều tra là những HSSV thuộc các địa bàn trên đang vay vốn tại PGD NHCSXH<br />
huyện Quảng Điền . Theo thông tin thu được từ bộ phận kế toán, hiện nay Ngân hàng<br />
đang quản lí khoảng 3018 HSSV vay vốn tín dụng để hỗ trợ việc học tập. Tuy nhiên,<br />
theo quy định của Chính phủ, việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện<br />
theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực<br />
tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng CSXH. Do đó, đối tượng nghiên cứu<br />
SVTH: Hoà Thò Kieàu Chinh – K42QTKD Toång Hôïp<br />
<br />
4<br />
<br />
Khoùa luaän toát nghieäp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoaøng Thò Dieäu Thuùy<br />
<br />
phải là người trực tiếp đứng tên và vay vốn (có thể là bố, mẹ…) nên tổng thể được xác<br />
định giảm xuống còn 2408; nguyên nhân là có một số hộ gia đình có trên 2 HSSV vay<br />
vốn . Số HSSV này được phân chia vào 317 tổ và mỗi tổ sẽ do 1 tổ trưởng Tổ TK&VV<br />
là những cộng tác viên Ngân hàng quản lí.<br />
Bước 2: Xác định cỡ mẫu:<br />
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ<br />
thuật phỏng vấn khách hàng thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Kích thước mẫu được<br />
xác định theo công thức :<br />
<br />
z2* 2<br />
n = -------e2<br />
Trong đó:<br />
n: Là kích thước mẫu cần tìm<br />
z: Là giá trị tương ứng của miền thống kê (z=1.96) có độ tin cậy là 95%.<br />
<br />
: Là độ lệch chuẩn<br />
e: Là sai số mẫu cho phép (e=5%)<br />
Thực hiện điều tra 30 mẫu, tính được = 1.08, thay vào công thức trên tính<br />
được kích thước mẫu điều tra l à 1659.<br />
Tuy nhiên, khi xem xét về mặt thời gian và chi phí thực hiện nghiên cứu thì với<br />
cỡ mẫu như trên vẫn còn khá lớn.<br />
Dựa vào lí thuyết xác định kích cỡ mẫu, t rong trường hợp kích thước mẫu trên<br />
tổng thể lớn hơn 5%, tôi tiếp tục dùng công thức giảm kích thước mẫu sau:<br />
<br />
n<br />
n1 = --------<br />
<br />
(1+n/N)<br />
Trong đó:<br />
n1: kích thước mẫu cần tìm<br />
n: kích thước mẫu cần giảm<br />
N: quy mô tổng thể nghiên cứu<br />
Sau khi sử dụng công thức tính cỡ mẫu nhằm giảm chi phí điều tra, kích cỡ mẫu<br />
nghiên cứu được xác định phù hợp là 1 20.<br />
SVTH: Hoà Thò Kieàu Chinh – K42QTKD Toång Hôïp<br />
<br />
5<br />
<br />