BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn
: TS. PHƯƠNG HỮU TỪNG
Sinh viên thực hiện
: LÊ THỊ ÁNH DƯƠNG
Mã số sinh viên
: 1805QTNB017
Khóa học
: 2018 - 2022
Lớp
: 1805QTNB
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu cá nhân của em dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Phương Hữu Từng. Các nội dung nghiên cứu trong khóa
luận với đề tài “Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội” của em là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây. Những số liệu sử dụng trong đề tài được em thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau như văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo, sách,...
và có ghi rõ nguồn gốc. Nếu có sai phạm, em xin chịu mọi trách nhiệm về nội
dung khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 04 năm 2022
Sinh viên
Lê Thị Ánh Dương
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tham gia học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhờ có
sự dạy dỗ, truyển đạt nhiệt tình từ những quý thầy cô Khoa Quản trị nguồn nhân
lực, em đã có thêm những hiểu biết và kiến thức về chuyên ngành mà bản thân
đang theo đuổi. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Ban Giám hiệu
và những thầy cô trong trường đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt chúng em, giúp chúng
em có thêm nhiều kiến thức bổ ích vì ngày mai lập nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phương Hữu Từng - Giảng viên
Khoa Quản trị nguồn nhân lực đã luôn quan tâm không chỉ về mặt kiến thức
chuyên ngành mà còn về mặt tinh thần, luôn nhiệt tình hướng dẫn, chỉnh sửa,
giải đáp những thắc mắc và khó khăn mà em gặp phải trong quá trình thực hiện
khóa luận để em có thể hoàn thành tốt nhất đề tài của bản thân.
Em cũng xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến ĐNCC phòng Nội vụ - UBND
quận Hà Đông đã luôn tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong thời
gian em thực tập tại đơn vị và trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài khóa luận.
Do năng lực nghiên cứu của em còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận của
em vẫn còn những vấn đề giải quyết chưa logic, những điểm giải quyết chưa hợp
lý. Do đó, em hy vọng sẽ nhận được những lời nhận xét, chỉnh sửa quý giá từ
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn.
Em xin kính chúc Quý thầy cô Khoa Quản trị nguồn nhân lực nói riêng,
giảng viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung cùng với toàn thể công chức
phòng Nội vụ - UBND quận Hà Đông luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 6
7. Kết cấu của khóa luận................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG ................................................................ 7
1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm công chức .......................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp phường ....................... 7
1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường ........ 8
1.2. Phân loại, vai trò, nhiệm vụ của công chức cấp phường ...................... 8
1.2.1. Phân loại công chức cấp phường theo các chức danh công chức ....... 8
1.2.2. Vai trò của đội ngũ công chức cấp phường ........................................ 9
1.2.3. Nhiệm vụ của công chức cấp phường ............................................... 11
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên
địa bàn quận ...................................................................................................... 14
1.3.1. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức ...................................................... 14
1.3.2. Tiêu chí chung về đánh giá chất lượng đội ngũ công chức .............. 15
1.3.3. Tiêu chí cụ thể về đánh giá đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận .......................................................................................................... 17
1.4. Những yếu tố tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp phường ......................................................................................................... 19
1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 19
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................ 22
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ..................................................................................................................... 28
2.1. Khái quát chung về đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................................................. 28
2.1.1. Khái quát về các phường trên địa bàn quận ...................................... 28
2.1.2. Khái quát chung về đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên
địa bàn quận .................................................................................................... 30
2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội ................................................................................... 32
2.2.1. Cơ cấu tuổi, giới tính ......................................................................... 33
2.2.2. Trình độ học vấn và chuyên môn ...................................................... 35
2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị, quản lý nhà nước ................................... 36
2.2.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ ............................................................... 38
2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................................ 40
2.3.1. Dựa trên cơ sở lý luận đã xây dựng ở chương 1 ............................... 40
2.3.2. Dựa trên quy định của Thành ủy Hà Nội .......................................... 40
2.3.3. Dựa trên quy định của Quận ủy Hà Đông ......................................... 41
2.4. Đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội .............................................................................................. 44
2.5. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................... 46
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................. 46
2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 51
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 54
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ
ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................... 57
3.1. Mục tiêu, phương hướng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông ...................................... 57
3.1.1. Mục tiêu trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường
trên địa bàn quận ............................................................................................. 57
3.1.2. Phương hướng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường trên địa bàn quận ................................................................................ 58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................... 59
3.2.1. Tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực
lượng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn
quận ................................................................................................................. 59
3.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện nội dung, quy trình biện pháp xây
dựng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận ................................. 63
3.2.3. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và
hướng dẫn của cơ quan chức năng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp phường trên địa bàn quận................................................................. 67
3.2.4. Phát huy vai trò tự học tập, tự rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng
lực, phong cách làm việc của đội ngũ công chức phường ở quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội hiện nay .............................................................................. 70
3.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, lực lượng trong công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường trên địa bàn quận hiện nay
......................................................................................................................... 72
3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................ 74
3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ .............................................................. 74
3.3.2. Khuyến nghị với UBND thành phố Hà Nội ...................................... 74
3.3.3. Khuyến nghị với UBND quận Hà Đông ........................................... 76
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 76
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 80
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83
Phụ lục 1 ......................................................................................................... 83
Phụ lục 2 ......................................................................................................... 84
Phụ lục 3 ......................................................................................................... 85
Phụ lục 4 ......................................................................................................... 86
Phụ lục 5 ......................................................................................................... 88
Phụ lục 6 ......................................................................................................... 89
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chính trị - xã hội CT - XH
Đội ngũ công chức ĐNCC
Hội đồng nhân dân HĐND
HTXSNV Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ HTTNV
Hoàn thành nhiệm vụ HTNV
Không hoàn thành nhiệm vụ KHTNV
Kinh tế - xã hội KT - XH
Ủy ban nhân dân UBND
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông phân theo
chức danh (từ năm 2019 đến năm 2021) ............................................................. 32
Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm
2019 đến năm 2021) ............................................................................................ 33
Bảng 2.3 Cơ cấu giới tính của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ
năm 2019 đến năm 2022) .................................................................................... 34
Bảng 2.4. Trình độ học vấn và chuyên môn của ĐNCC cấp phường trên địa bàn
quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) ...................................................... 35
Bảng 2.5. Trình độ Lý luận chính trị của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà
Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) .................................................................... 36
Bảng 2.6. Trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận
Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) ............................................................... 37
Bảng 2.7. Trình độ tin học của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ
năm 2019 đến năm 2021) .................................................................................... 38
Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông
(từ năm 2019 đến năm 2021) .............................................................................. 39
Bảng 2.9. Đánh giá xếp loại chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà
Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) .................................................................... 44
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là cấp xã) luôn giữ vị trí vô cùng quan
trọng trong bộ máy chính quyền nước ta. Chính quyền cấp xã có những chức năng
sau: Đảm bảo chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết của của các cấp ủy đảng và chính quyền cấp trên;
Phát huy mọi khả năng và tiềm năng của đ ịa phương vào thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; Tăng cường
tiềm lực an ninh - quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của địa phương với đất nước.
Trong thời đại hiện nay, công cuộc cách mạng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước đang ngày càng được đẩy mạnh, ĐNCC cấp xã nói chung và các
phường nói riêng giữ một vai trò vô cùng quan trọng, bởi ĐNCC cấp phường là
một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương. Công chức cấp phường chính là người đảm nhiệm những chuyên môn
nghiệp vụ nhất định của UBND phường đồng thời cũng là những người trực tiếp
tiếp xúc hàng ngày với người dân. Không chỉ là những người trực tiếp hướng dẫn,
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước mà họ còn là những người trực tiếp lắng nghe,
giải quyết thủ tục hành chính, giải thích, hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng ĐNCC cấp phường không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở địa phương mà còn tác
động mạnh đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới đất nước.
Quận Hà Đông nằm ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội. Theo số liệu thống
kê đến tháng 7 năm 2021, quận Hà Đông có diện tích khoảng 48,33 km2 với 17
phường trực thuộc và có số dân khoảng 420.875 người. Là nơi có tốc độ đô thị hóa
cao, quận Hà Đông đã và đang triển khai xây dựng nhiều dự án lớn, nhiều khu đô
thị mới cùng với các hệ thống trường học và bệnh viện quốc tế.... Trong những năm
gần đây, quận Hà Đông từ một quận hơi thở của một tỉnh lẻ mới sáp nhập vào Thủ
đô đã trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của
1
nhân dân được cải thiện, nâng cao. Chỉnh vì vậy, nhiệm vụ quan trọng hiện nay của
quận Hà Đông là phải sở hữu được những công chức có chất lượng cao và có khả
năng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tính đến tháng 11 năm 2021, quận Hà Đông có 240 công chức đang làm việc
tại 17 UBND phường trên địa bàn quận. Trong thời gian vừa qua, nhìn chung cấp
ủy và chính quyền quận Hà Đông cũng đã dành quan tâm tới công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Bên cạnh đó, sự chủ động trong
nâng cao phẩm chất, chất lượng của bản thân mỗi người công chức đã giúp cho
tốc độ giải quyết công việc của công chức được tăng lên rất nhiều. Song, bên cạnh
việc chất lượng ĐNCC đã được nâng cao đáng kể thì vẫn còn tồn tại một số điểm
chưa đạt như: chất lượng ĐNCC mới chỉ đạt ở mức tối thiểu và vẫn có thể phát
triển thêm, năng lực quản lý nhà nước của ĐNCC cấp phường còn thấp, chưa đáp
ứng được hết những yêu cầu phát triển của quận. Ngoài ra, vẫn còn một bộ phận
công chức vẫn có biểu hiện của sự cơ hội, quan liêu, sách nhiễu nhân dân, … làm
giảm uy tín, hình ảnh, niềm tin mà nhân dân dành cho ĐNCC cấp phường.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp
phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, tìm hiểu cơ sở lý luận về chất lượng ĐNCC cấp phường.
Hai là, dựa trên những báo cáo, số liệu thu thập được, tìm hiểu tình hình
chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Từ đó đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận.
Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng ĐNCC cấp phường từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên
địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng của ĐNCC cấp phường đang làm việc
tại các UBND phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Các phường trên địa bàn quận Hà Đông từ năm 2019
đến năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài khóa luận sử dụng phép biện chứng duy vật Mác xít cùng với tư
tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong
công tác nâng cao chất lượng ĐNCC nói chung và nâng cao chất lượng ĐNCC
cấp phường nói riêng trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta làm phương
pháp luận nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu và thông tin mà tác giả thu thập, tổng hợp, xử lý trong quá trình
thực tập tại Phòng Nội vụ từ những kế hoạch, báo cáo từ các phường, các phòng
ban trực thuộc UBND quận Hà Đông, Đảng bộ, Quận ủy Hà Đông qua các năm.
- Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu:
Số liệu sau khi tổng hợp sẽ tiến hành xử lý, so sánh, đối chiếu bằng các số
tương đối, số tuyệt đối và số bình quân, tổng hợp thành những nội dung cụ thể,
từng đề mục. Qua việc tổng hợp những số liệu trên sẽ làm tiền đề cho tác giả
trả lời được những câu hỏi về sự biến động và đưa ra được nguyên nhân của
những biến động về chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: phân
tích, đánh giá, so sánh,... để phục vụ cho đề tài khóa luận.
5. Tình hình nghiên cứu
Chất lượng của ĐNCC cấp phường từ lâu đã không còn là vấn đề mới. Về
đề tài này, đã có nhiều tác giả nghiên cứu dưới những góc độ, hình thức thể
hiện khác nhau dưới góc độ của nhiều môn khoa học như quản lý công, chính
3
trị học, quản lý nhà nước, xây dựng Đảng và chính quyền,... Điển hình như một
số nghiên cứu của những tác giả sau:
Nguyễn Phú Trọng (2001): Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Nxb CTQG, ST, Hà Nội. Cuốn sách đã làm rõ những vấn đề lý luận
và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó đưa ra những quan
điểm va giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp cách mạng cả hiện tạ và tương lai; luận giải những yêu cầu về chất
lượng ĐNCC trong điều kiện hoàn cảnh mới của đất nước và thời đại.
Nguyễn Thế Vịnh (2007): Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết
trung ương 5 khóa IX, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội; Nguyễn Trọng Điền
(2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình
nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế
độ công vụ ở Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ
thống về lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam
qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu
biểu cho các thể chế chính trị khác.
Tác giả Nguyễn Thành Danh (2014) trong đề tài Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Học viện Chính trị, Hà
Nội. Đề tài đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức ở các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thời kỳ mới.
Trên cơ sở luận giải làm rõ khái niệm ĐNCC cấp xã, xây dựng các quan niệm,
xác định tiêu chí đánh giá xây dựng ĐNCC cấp xã. Từ đó đưa ra đánh giá về
thực trạng xây dựng ĐNCC cấp xã theo phạm vi nghiên cứu cả ưu điểm, khuyết
điểm; đồng thời, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm; xác định
các nhân tố tác động đến xây dựng ĐNCC thời kỳ mới và đề xuất các giải pháp
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ mới.
Tác giả Nguyễn Nhật Linh (2018) trong đề tài Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Luận
4
văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Huế, đã tiếp cận vấn đề dưới góc nhìn của môn
khoa học quản lý kinh tế. Đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp xã ở
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và lấy đó làm tiền đề để đánh giá thực trạng
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Triệu Phong đồng thời
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trong thời gian tới.
Ngoài ra còn có công trình nghiên cứu của Huỳnh Xuân Quốc (2018), Xây
dựng ĐNCC văn hóa - xã hội cấp xã ở các quận, huyện của Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay; Phạm Thị Hảo Hiền (2018), Xây dựng ĐNCC cấp xã ở huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai hiện nay;... Các công trình trên đã nghiên cứu, luận
giải những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung và xây dựng ĐNCC cấp xã nói riêng. Từ đó, dự báo những yếu
tố tác động đến xây dựng đội ngũ, xác định yêu cầu và đề xuất các giải pháp
xây dựng đội ngũ theo phạm vi nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có các bài báo khoa học, tiêu biểu như: Tô Thị Kim Thanh
(2012), Chất lượng đội ngũ cán bộ Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ở
Tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay; Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2014), Nâng
cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn
ở Tỉnh Đồng Tháp hiện nay; Dương Quỳnh Ly (2014), Xây dựng đội ngũ nữ
cán bộ công chức phường trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận, thực
tiễn cơ bản về ĐNCC nói chung và xây dựng ĐNCC cấp xã nói riêng. Dựa trên
quan điểm về xây dựng ĐNCC của Đảng và Nhà nước, các tác giả trên đã đánh
giá và khẳng định những vấn đề mang tính nguyên tắc, xác định yêu cầu, đưa
ra những giải pháp cơ bản trong công tác tuyển chọn, quy hoạch, sắp xếp, quản
lý, đào tạo, sử dụng ĐNCC… từ đó hình thành cơ cấu công chức hợp lý để có
thể đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
5
mới. Đây chính là những tài liệu vô cùng giá trị để tác giả tìm hiểu, nghiên cứu,
kế thừa trong nghiên cứu đề tài khóa luận.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài giúp những ai quan tâm có cái nhìn rõ hơn về chất
lượng ĐNCC nói chung và chất lượng ĐNCC cấp phường nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Đề tài nêu rõ thực trạng chất lượng ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông đồng thời tiến hành phân tích sơ bộ về chất lượng
ĐNCC cấp phường. Căn cứ vào đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp phường.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm công chức
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán
bộ, công chức và Luật viên chức 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với
vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
CT - XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [23]
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.” [21]
1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp phường
Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” của Trung tâm Từ điển học Vietlex xác
định: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị của một con người, sự vật;
cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia.” [28]
Chất lượng của ĐNCC cấp phường không những thể hiện ở những yếu tố:
số lượng, cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực và tác phong
công tác mà còn thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của
mỗi công chức và cả đội ngũ, cũng như hiệu quả thực hiện công tác quản lý nhà
nước trên mọi lĩnh vực và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Ngoài ra, chất lượng của ĐNCC cấp phường còn được thể hiện ở kết quả
lãnh đạo, quản lý điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, vai trò của
các đoàn thể CT - XH trong thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa
7
phương; góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo
vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Từ những phân tích trên có thể quan niệm: “Chất lượng ĐNCC cấp
phường được tạo nên bởi giá trị của từng công chức và tổng hợp của cả đội
ngũ, thể hiện ở mức độ phù hợp về số lượng, cơ cấu đội ngũ, phẩm chất, năng
lực, phong cách công tác so với yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời thể hiện trên mức
độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao của từng công chức trong
ĐNCC cấp phường.”
1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường
Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” của Trung tâm Từ điển học Vietlex xác
định: “Nâng cao là làm cho cao hơn, tốt hơn, là một hoạt động làm cho sự vật,
hiện tượng biến đổi, phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Mỗi sự vật, hiện tượng
tồn tại đều do các bộ phận, yếu tố cấu thành, tương tác với nhau theo những
nguyên tắc, cơ chế nhất định. Sự tác động đến các yếu tố, bộ phận phù hợp với
quy luật sẽ làm cho sự vật, hiện tượng vận động phát triển tích cực tiến lên không
ngừng, đạt đến trình độ mới với chất lượng mới tốt hơn, hoàn thiện hơn.”[28]
Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường có thể hiểu là sự thúc đẩy và phát
triển tối đa vai trò, hiệu lực của các yếu tố qui định, đảm bảo cho toàn bộ hoạt
động diễn ra chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng, hiệu quả ở tất cả các khâu, các
bước trong quy trình xây dựng ĐNCC cấp phường.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: “Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp
phường là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể tác động làm chuyển
biến chất lượng ĐNCC cấp phường lên trình độ cao hơn, đủ sức hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.”
1.2. Phân loại, vai trò, nhiệm vụ của công chức cấp phường
1.2.1. Phân loại công chức cấp phường theo các chức danh công chức
Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14 về Thí điểm tổ chức mô hình chính
quyền đô thị tại thành phố Hà Nội và Nghị định 32/2021/NĐ - CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
97/2019/QH14 [24], công chức cấp phường có những chức danh sau:
8
- Chủ tịch phường;
- Phó Chủ tịch phường;
- Trưởng Công an phường;
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự phường;
- Các công chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô
thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. [24]
Căn cứ nghị định 32/2021/NĐ - CP, “Công chức làm việc tại UBND phường
là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức danh thuộc cơ cấu tổ chức của
UBND phường (trừ điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2021/NĐ - CP).” [8]
Ngoài những vị trí trên, ĐNCC cấp phường còn bao gồm cả cán bộ, công
chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về các phường.
1.2.2. Vai trò của đội ngũ công chức cấp phường
1.2.2.1. ĐNCC cấp phường góp phần tăng cường hiệu lực lãnh đạo, phát huy vai
trò quản lý nhà nước ở địa phương
ĐNCC cấp phường là lực lượng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong tham
mưu, đề xuất, giúp UBND phường thực hiện những chức năng, nhiệm vụ. Qua
đó góp phần quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước tại địa phương. Từ thực tiễn sự nghiệp cách mạng Xã
hội Chủ nghĩa hiện nay, có thể khẳng định: Đảng ta đã xây dựng và phát huy
được vai trò ĐNCC có đức, có tài, tâm huyết, gắn bó với sự nghiệp cách mạng.
Hiện nay, dưới những tác động mặt trái của cơ chế thị trường, sự thoái hóa,
biến chất trong một bộ phận công chức… thì vai trò của ĐNCC cấp phường
đối với việc quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước ngày càng quan trọng là điều không thể phủ nhận.
1.2.2.2. ĐNCC cấp phường góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã
hội và quốc phòng - an ninh tại địa phương
ĐNCC cấp phường là những người nắm vững chủ trương, phương hướng,
các chính sách đối với các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn phường; phản ánh
kịp thời tình hình đời sống, tâm tư nguyện vọng của người dân đối với các cấp
ủy, chính quyền phường; đề xuất cụ thể các chủ trương, biện pháp thực hiện
9
thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH,
quốc phòng, an ninh. Vì vậy, họ là lực lượng giữ vai trò tham mưu, đề xuất,
nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện
các chủ trương, nghị quyết, quy định của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở địa
phương; góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện đối với các lĩnh
vực của địa phương.
1.2.2.3. ĐNCC cấp phường là nhân tố quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện tổ
chức, bộ máy của hệ thống chính trị phường, là nguồn bổ sung ĐNCC của cấp
ủy, chính quyền địa phương
Về tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị cấp cơ sở, ĐNCC cấp phường
là bộ phận không thể thiếu trong các cơ quan chuyên môn của UBND phường;
trực tiếp góp phần xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền, nâng cao năng lực
quản lý, điều hành của chính quyền và mọi hoạt động đoàn thể của cơ sở. Đồng
thời, ĐNCC cấp phường là lực lượng trẻ, có trình độ đáp ứng điều kiện tiêu
chuẩn, qua tuyển dụng được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh công
chức trong bộ máy chính quyền phường. Bằng những trải nghiệm thực tế,
ĐNCC cấp phường cần chứng tỏ được phẩm chất, năng lực bản thân, trở thành
nguồn lực quan trọng để bổ sung vào đội ngũ của Đảng.
Hiện nay, vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức chưa tự trau dồi kiến
thức, tự học tập từ thực tiễn công tác ở cơ sở nên khi được cất nhắc đảm nhận
những vị trí lãnh đạo ở cấp cao hơn sẽ khó thích ứng với nhiệm vụ và gặp nhiều
khó khăn trong công việc. Ngược lại, khi công chức chủ động học tập từ thực
tiễn công việc và nhận được sự tín nhiệm của cấp trên, được bổ nhiệm từ cấp
cơ sở thì khi phát triển, đảm nhiệm những chức danh cao hơn sẽ vững vàng và
có bản lĩnh, quyết đoán trong xử lý công việc, thích ứng nhanh với công tác,
nhiệm vụ mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ, công chức cơ sở
không những là cái khâu liên hệ mà còn là cái kho dồi dào cho Đảng lấy thêm
lực lượng mới. Nếu đội ngũ này phát triển và củng cố thì Đảng sẽ phát triển và
củng cố, bằng không Đảng sẽ khô héo.” [11]
10
1.2.3. Nhiệm vụ của công chức cấp phường
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT - BNV ngày 06/11/2019 của Bộ
Nội vụ về nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã [1], nhiệm vụ của
từng chức danh công chức cấp xã được quy định như sau:
Công chức cấp phường ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo
quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND
phường giao còn phải trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Công chức Trưởng Công an: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực:
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các
văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao; Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng
công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với
Trưởng Công an xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này; Đối với xã,
thị trấn bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ
của Công an xã chính quy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự: trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quốc phòng, quân sự địa phương; các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân,
nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền; thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao.
- Công chức Văn phòng - Thống kê: tham mưu, giúp UBND phường tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trong các lĩnh vực: Văn phòng - Thống kê,
Cải cách hành chính, Thi đua, Khen thưởng, Kỷ luật; trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ: xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của UBND, Chủ tịch UBND phường;
giúp UBND phường tổ chức và chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và
các hoạt động khác; giúp Chủ tịch UBND phường tổ chức tiếp dân; thực hiện
11
công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng
chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản
lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo
và chuyển đến UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi,
báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND phường và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH;
tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT - XH theo quy
định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
- Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường: tham mưu,
giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường
trong các lĩnh vực: đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây
dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
theo quy định của pháp luật; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: thu thập
thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về
đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công
tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức vận động nhân dân
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa
bàn; tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND phường. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện
các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh
nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai
và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và
việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ
tịch UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
12
- Công chức Tài chính - Kế toán: tham mưu giúp UBND phường tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: tài chính, kế toán trên địa
bàn theo quy định của pháp luật; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn; tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách
theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; thực
hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách phường, kế toán
các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp
luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường
theo quy định của pháp luật và Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch: tham mưu, giúp UBND phường tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa
bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: phổ biến,
giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành
pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia
xây dựng pháp luật; thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của UBND
phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác
thi hành án dân sự trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch,
chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất
lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với
công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ
dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn. Chủ trì, phối hợp với công chức khác
thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, xây dựng và quản
13
lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
- Công chức Văn hóa - Xã hội: tham mưu, giúp UBND phường tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục,
tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của
pháp luật; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo
về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và
trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng
đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn; thực hiện các nhiệm
vụ thông tin, truyền thông về tình hình KT - XH ở địa phương; thống kê dân
số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về
số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có
công với xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và
người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ;
thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo
trên địa bàn. Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan
xây dựng hương ước, quy ước ở tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch UBND phường giao.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên
địa bàn quận
1.3.1. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức
Căn cứ thông tư số 13/2019/TT - BNV của Bộ Nội vụ [1], Công chức cấp
phường phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định cụ thể như sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
14
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
Đối với thành phố Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2020, UBND thành phố
Hà Nội ban hành quyết định số 19/2020/QĐ - UBND về việc quy định số lượng
và một số nội dung về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành
phố Hà Nội [29]. Tại Điều 3 của quyết định này, tiêu chuẩn về ngành, chuyên
ngành đào tạo được quy định như sau:
+ Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành (Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT - BNV - BQP của Bộ
Quốc phòng về hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng
chỉ huy trưởng, chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn).
+ Chức danh Văn phòng - Thống kê: Hành chính, Quản lý Nhà nước, Luật,
Quản trị Văn Phòng, Văn thư - Lưu trữ, Công nghệ thông tin.
+ Chức danh Tài chính - kế toán: Kế toán, Tài chính.
+ Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường: Địa chính, Quản
lý đất đai, Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Kỹ thuật hạ tầng đô
thị, Môi trường.
+ Chức danh Văn hóa - Xã hội: Quản lý Văn hóa, Văn hóa học, Việt Nam
học, Bảo tồn bảo tàng, Văn hóa - Du lịch, Công tác xã hội, Quản trị nhân lực,
Xã hội học, Quản lý nguồn nhân lực, Bảo trợ xã hội, Quản lý các vấn đề xã hội
và chính sách xã hội.
+ Chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Luật
- Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số
03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.
1.3.2. Tiêu chí chung về đánh giá chất lượng đội ngũ công chức
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 90/2020/NĐ - CP của Chính phủ về đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đã quy định rõ tiêu chí chung
về đánh giá chất lượng ĐNCC gồm các tiêu chí về: chính trị tư tưởng; đạo đức,
15
lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật; kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao. [7]
1.3.2.1. Về chính trị tư tưởng
Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên
tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không
dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
Đặt lợi ích của Đảng, lợi ích của quốc gia, dân tộc, nhân dân, tập thể lên
trên lợi ích cá nhân;
Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
1.3.2.2. Về đạo đức, lối sống
Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách
dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến,
tự chuyển hóa;
Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch,
vững mạnh;
Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình
để trục lợi.
1.3.2.3. Về tác phong, lề lối làm việc
Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực,
đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
1.3.2.4. Về ý thức tổ chức kỷ luật
Chấp hành sự phân công của tổ chức;
16
Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công tác;
Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về
những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
1.3.2.5. Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
* Đối với công chức lãnh đạo, quản lý
Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra
các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại,
tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
* Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề
ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực
hiện nhiệm vụ;
Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực
tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
1.3.3. Tiêu chí cụ thể về đánh giá đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận
Một là, đánh giá về mức độ nhận thức trong vấn đề trách nhiệm, năng lực
của công chức
17
Đây là tiêu chí đầu tiên, quan trọng để đánh giá. Chất lượng ĐNCC cấp
phường phụ thuộc lớn vào mức độ nhận thức trong vấn đề trách nhiệm và năng
lực của bản thân mỗi người công chức. Vì vậy, cần đi sâu vào đánh giá đúng
nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cơ quan
tham mưu của cấp ủy, chính quyền và các lực lượng tham gia. Vai trò, trách
nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch, lựa
chọn hình thức, biện pháp nâng cao; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, sơ, tổng kết
rút kinh nghiệm; sự quan tâm động viên, giúp đỡ ĐNCC trong tự học tập, bồi
dưỡng rèn luyện.
Hai là, đánh giá công tác thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao
chất lượng ĐNCC cấp phường
Đánh giá mức độ, kết quả nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường chính là
thước đo về trình độ, năng lực của chủ thể và các lực lượng tham gia trong công
tác thực hiện nội dung và sử dụng những hình thức, biện pháp trong việc nâng cao
chất lượng của cả ĐNCC nói chung và cá nhân mỗi công chức nói riêng. Đánh
giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các đảng ủy, chính quyền phường trong xây
dựng ĐNCC cấp phường cả về số lượng, cơ cấu và phẩm chất, năng lực, phong
cách làm việc của mỗi công chức phường; đánh giá công tác bảo đảm cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc cho công chức. Đánh giá nâng cao chất lượng tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đạt chuẩn công chức theo quy định, nhận xét đánh
giá, quản lý và thực hiện chính sách đối với ĐNCC cấp phường.
Ba là, đánh giá sự chuyển biến, tiến bộ và kết quả thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao của ĐNCC cấp phường
Đánh giá kết quả nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường thể hiện tập trung
ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các chức danh công chức phường
theo quy định của Luật cán bộ, công chức; kết quả thực hiện các nhiệm vụ công
tác chuyên môn và các nhiệm vụ khác được giao; góp phần vào quá trình phát
triển KT - XH, văn hóa, giáo dục, y tế, thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh ở địa phương; góp phần xây dựng cơ sở chính trị, tăng cường tiềm
18
lực quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị ở các các địa phương và công
tác xây dựng bộ phận chuyên môn giúp UBND phường vững mạnh.
1.4. Những yếu tố tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp phường
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Hiện nay, tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến gia tăng dân số cơ học đã tạo
áp lực lớn về hạ tầng giao thông - xã hội. Bên cạnh đó cộng với những rủi ro
về biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên người và vật nuôi, đặc biệt là những tác hại
mà Virut Corona (COVID - 19) gây ra trên phạm vi toàn cầu có những diễn
biến nhanh, rất nguy hiểm, phức tạp... đã gây ra ảnh hưởng lớn đến đời sống
của mọi người, làm chao đảo nhiều nền kinh tế thế giới, trong đó có nước ta.
Hiện nay, các quận trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và các quận
trực thuộc thành phố trên cả nước nói chung cần tiếp tục đặt ra những mục tiêu
phát triển kinh tế cụ thể với tốc độ cao song vẫn phải lấy phát triển bền vững
làm mục tiêu chính. Trong đó, việc phát huy những tiềm năng, lợi thế có sẵn
kết hợp với những phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp, thương mại, dịch vụ; tập trung phát triển ngành công nghiệp dịch vụ
theo hướng chất lượng cao đưa dịch vụ thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Song song với đó, việc chú trọng công tác quản lý, tổ chức thực hiện theo
đúng quy định, quy hoạch chuyên ngành đồng thời tiếp tục rà soát, bổ sung,
kịp thời điều chỉnh chi tiết quy hoạch cho từng ngành, từng lĩnh vực cũng là
một yếu tố không thể bỏ qua. Tập trung điều hành,chỉ đạo, đảm bảo tính thống
nhất trong công tác quản lý đất đai, quản lý đô thị, hoàn thành các tuyến đường
giao thông kết nối; thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. Tiếp
tục công cuộc cải cách hành chính, tinh giản biên chế đi kèm với cải cách công
vụ công chức; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác bảo
đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, từng bước xây dựng
mô hình đô thị xanh - sạch - giàu đẹp - văn minh.
19
Bên cạnh những thuận lợi về ổn định chính trị, những thành tựu nhiều mặt
trên các lĩnh vực, quận Hà Đông cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức như: cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển; dân số cơ học, mật độ dân cư ngày càng tăng cao dẫn đến quá tải về điều
kiện hạ tầng, công tác quản lý chung cư còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp;...
Bên cạnh đó, nhìn chung đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân chưa đồng
đều, một số lao động chưa có việc làm ổn định, trình độ, năng lực của một bộ
phận công chức chưa đáp ứng hết nhu cầu thực tế, tác động mặt trái của nền kinh
tế thị trường phần nào ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ĐNCC
và nhân dân, nhất là thế hệ trẻ... nên công tác đảm bảo an ninh trật tự, quản lý
đô thị và thực hiện một số nhiệm vụ chính trị của địa phương còn gặp khó khăn.
Bối cảnh tình hình trên sẽ tác động trực tiếp tới công tác lãnh đạo, chỉ đạo
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và ĐNCC cấp phường nói riêng
trong những năm tới, đòi hỏi các cấp chính quyền, mà trực tiếp là đội ngũ ĐNCC
cấp phường phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, tranh thủ tối đa thời cơ, thuận lợi,
vượt qua khó khăn, thách thức để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
1.4.1.2. Chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công chức
Thời kỳ mới, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trong bối cảnh hiện
nay đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức cam go. Những điều kiện mới và nhiệm
vụ chính trị hiện nay đặt ra yêu cầu: ĐNCC cấp phường phải không ngừng nâng
cao chất lượng, tư cách đạo đức công vụ, trình độ năng lực mọi mặt, vượt qua
khó khăn, thách thức, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Môi trường kinh tế thị trường trên địa bàn các phường đang trên đà phát
triển sôi động với tốc độ đô thị hóa tăng cao, trong điều kiện hội nhập sâu,
rộng, đòi hỏi ĐNCC cấp phường phải có năng động, nhạy bén, đồng thời, có
sức đề kháng cao trước những tác động tiêu cực, cám dỗ. Đồng thời, phải không
ngừng học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây
dựng một chính phủ liêm chính, kiến tạo, càng đòi hỏi cao đạo đức công vụ của
công chức trong điều kiện mới.
20
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, Đảng ta coi đó là khâu then chốt
của vấn đề then chốt công tác xây dựng Đảng hiện nay là Đảng phải lãnh đạo
chặt chẽ công tác tổ chức, cán bộ, trong đó có ĐNCC cấp phường. Bởi vì, đây
chính là bộ phận nòng cốt, góp phần quán triệt, thực hiện thắng lợi đường lối,
nghị quyết của Đảng, ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương. Các cấp
ủy Đảng phải luôn quan tâm, chăm lo cho công tác xây dựng đội ngũ, không
ngừng nâng cao chất lượng và phát huy vai trò của ĐNCC trong các nhiệm vụ,
lĩnh vực hoạt động ở địa phương, xây dựng những phương án bố trí, sử dụng sao
cho phù hợp, hiệu quả, phát huy được toàn bộ năng lực của ĐNCC cấp phường.
1.4.1.3. Nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây dựng hoàn thiện bộ máy chính quyền
ở các cơ sở địa phương
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường
đặt trong mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với xây dựng, hoàn thiện tổ
chức bộ máy chính quyền địa phương. ĐNCC cấp phường cần nghiêm túc thực
hiện những quy định về vấn đề tiếp dân, các thủ tục và trình tự giải quyết thủ
tục hành chính cần phải được công khai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác. Xử lý tốt công tác giải quyết đơn thư
khiếu nại, đơn từ tố cáo của người dân, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật, không gây khó dễ cho người dân. Nâng cao ý thức, trách nhiệm
trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ở địa phương nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ xây dựng, phát triển KT
- XH, xây dựng củng cố quốc phòng - an ninh ở địa phương. Tuy nhiên, hiện
nay trình độ, kinh nghiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của ĐNCC cấp
phường còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều mặt chưa thực sự ngang tầm đòi hỏi
của nhiệm vụ....
Vì vậy, từ những vấn đề trên, đòi hỏi chất lượng ĐNCC cấp phường phải
được nâng lên một trình độ mới, ngoài kiến thức, kinh nghiệm, có năng lực
thích ứng với hoàn cảnh và thực sự có phẩm chất đạo đức cách mạng trong
sáng, nói và làm theo đúng nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; luôn
21
thể hiện rõ vai trò gương mẫu trong thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực
của địa phương.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là khâu quan trọng quyết định tới chất lượng của
ĐNCC nói chung và ĐNCC cấp phường nói riêng. Nếu công tác tuyển dụng
được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được những người thực sự có năng lực, phẩm
chất bổ sung cho lực lượng công chức. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng không
được quan tâm đúng mức thì sẽ không lựa chọn được những người đủ năng lực
và phẩm chất bổ sung cho lực lượng này.
Từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời và xây dựng chế độ
Xã hội chủ nghĩa, ĐNCC rất được quan tâm xây dựng và phát triển và đều có
những hình thức tuyển chọn nhất định. Nhưng không phải tất cả công chức đều
được tuyển chọn thông qua thi tuyển mà còn có những công chức do chuyển
ngành từ sau chiến tranh, do bổ nhiệm, bầu và phê chuẩn.
1.4.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Về vai trò của đào tạo con người nói chung, ông Alvin Toffer người Anh
có viết: “Con người nào không được đào tạo, con người đó sẽ bị xã hội loại
bỏ. Dân tộc nào không được đào tạo, dân tộc đó sẽ bị đào thải”. Từ năm 1956,
Hồ Chủ tịch đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và “Không có
giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến nền kinh tế, văn hoá” [16].
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài” [5].
Có thể nói: Giáo dục - đào tạo là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức
toàn diện và trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực, là chìa khoá để con người
mở cửa tương lai đi vào các ngành, các lĩnh vực. Đào tạo, bồi dưỡng là một
hoạt động. Xét về mặt hình thức, nó không gắn với hoạt động quản lý, điều
22
hành, nhưng nó giữ vai trò bổ trợ và trang bị kiến thức để người công chức có
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu trong thực thi công vụ.
Đào tạo, bồi dưỡng quyết định trực tiếp tới chất lượng của công chức.
Trong chiến lược xây dựng ĐNCC nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
công việc, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức càng trở nên cấp bách và
phải được tiến hành một cách liên tục.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm trang bị kiến thức để người công chức
có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng được yêu
cầu của công việc. Không phải trong suốt thời gian công tác, người công chức
chỉ học một lần mà ngược lại, cần được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung và cập nhật
kiến thức một cách liên tục trước yêu cầu nhiệm vụ mới. Đào tạo, bồi dưỡng
không chỉ giới hạn ở đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
lý luận chính trị, mà cần đặc biệt quan tâm tới đào tạo nâng cao kỹ năng, kỹ
xảo thực hiện công việc và những kiến thức có liên quan đến công việc của
người công chức, góp phần tạo nên tính chuyên nghiệp của ĐNCC trong thực
thi nhiệm vụ.
Điều quan trọng hơn là việc cần phải xác định chính xác nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng; đối tượng cần được đào tạo, chương trình và phương thức đào tạo
phù hợp với từng loại đối tượng công chức. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa
trên sự phân tích, đánh giá công việc, trình độ của ĐNCC và nhu cầu về cán bộ
của từng cơ quan, tổ chức.
1.4.2.3. Sử dụng đội ngũ công chức
Sử dụng ĐNCC là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý cán bộ,
công chức của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua chúng ta đã có
nhiều tiến bộ trong việc sử dụng ĐNCC nói chung và ĐNCC cấp phường nói
riêng. Tuy nhiên, so với thực tiễn hiện nay, đây vẫn là khâu còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức cần quán triệt sâu sắc
các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề này. Đặc biệt là
phải nắm bắt được các chủ trương mới, hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước, mặt khác, cần thấy rằng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển
23
đất nước, các chủ trương chính sách và chế độ đối với cán bộ, công chức phải
luôn được đổi mới, hoàn thiện. Với ĐNCC hành chính, vấn đề đổi mới và hoàn
thiện chính sách, chế độ càng đặt ra thường xuyên và cấp bách bởi đây là đội
ngũ gắn liền với từng bước đi của công cuộc đổi mới kinh tế, với yêu cấu phát
triển đất nước trong quá trình CNH - HĐH và tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của nước ta.
Dù ở hoàn cảnh nào, việc sử dụng ĐNCC cũng phải xuất phát từ mục tiêu
lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công vụ; phục vụ nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Bởi vậy, trong sử dụng phải đảm bảo
thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám - sự lãng phí
lớn nhất mà hiện nay nước ta đang gặp phải.
1.4.2.4. Phân tích công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích đánh giá
về công việc trong các cơ quan hành chính. Kết quả phân tích công việc là xây
dựng được bản mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn chức danh công chức đối với
từng loại công việc và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện công việc.
Với vai trò như vậy, phân tích công việc là cơ sở cho việc tuyển dụng công
chức và cũng là cơ sở cho việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công
chức, giúp cho việc hoạch định chính sách về đào tạo, nâng cao chất lượng
công chức, là một trong những cơ sở để xếp hạng công việc và thực hiện thù
lao lao động công bằng, hợp lý...
Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không tốt việc phân tích công việc
trong các cơ quan hành chính thì sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn tới
hàng loạt các vấn đề bất cập nảy sinh trong quản lý như: đánh giá không hợp
lý, thiếu công bằng; mâu thuẫn nội bộ; sự phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận
trong một tổ chức không tốt; giảm sút động lực lao động của công chức…
1.4.2.5. Đánh giá thực hiện công việc của công chức
Đánh giá thực hiện công việc của công chức đóng vai trò quan trọng trong
quản trị nguồn nhân lực nói chung và trong nâng cao chất lượng công chức nói
riêng. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc không chỉ là cấp trên đánh giá
24
cấp dưới mà còn là việc tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng
công chức và sự đánh giá của cấp dưới đối với cấp trên. Thông thường, việc
đánh giá mức độ hoàn thành công việc được thực hiện 6 tháng hoặc 1 năm một
lần. Đánh giá thực hiện công việc nhằm xác định kết quả làm việc cụ thể của
từng cá nhân công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời,
xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công chức, nội dung đào tạo và những
vấn đề khác. Phân tích và đánh giá thực hiện công việc còn là cơ sở cho việc
tuyển chọn, bố trí, sử dụng công chức. Bên cạnh đó còn là cơ sở cho việc trả
thù lao lao động, xếp hạng công chức và tạo động lực cho công chức phát triển.
1.4.2.6. Tạo động lực cho đội ngũ công chức
Theo nghiên cứu của James Heskett và Earl Sasser, việc tạo động lực cho
người lao động là việc làm rất cần thiết nhằm tạo sự gắn bó, ràng buộc lợi ích
(hay là tạo sự trung thành) giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức.
Dưới đây là mô hình do hai giáo sư trường Đại học Harvot đưa ra (mô hình này
áp dụng cho các doanh nghiệp), có thể vận dụng đối với ĐNCC rất hiệu quả.
Tạo động lực cho công chức được hình thành trong quá trình làm việc. Để
tạo động lực cho công chức trong thi hành công vụ, chúng ta cần thực hiện hiệu
quả một số nội dung sau:
- Bố trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ của công chức. Đây là
việc làm rất quan trọng, bởi vì công chức có được bố trí đúng khả năng, trình
độ thì họ mới có điều kiện phát huy khả năng để hoàn thành nhiệm vụ được
25
giao, để nhận được thù lao xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Từ đó, tạo nên sự
thoải mái trong lao động, tạo động lực cho công chức hăng say làm việc và là
tiền đề nảy sinh sáng tạo trong công việc.
- Việc đánh giá đúng, công bằng kết quả công việc được giao của công
chức là một việc rất quan trọng, đây là việc làm không chỉ giúp cho việc trả
công lao động hợp lý, mà còn là vấn đề tạo động lực cho công chức. Vì khi
công chức được đánh giá đúng kết quả thực hiện công việc của mình, thì họ sẽ
rất phấn khởi và đem hết khả năng để cống hiến cho công việc.
- Đổi mới cơ bản chính sách đãi ngộ về vật chất đối với công chức. Căn
cứ vào từng loại công chức, vào trình độ, số lượng, chất lượng và hiệu quả công
tác của mỗi người mà đảm bảo các chế độ tiền lương, phụ cấp, điều kiện và
phương tiện làm việc, nhà ở, ...đối với công chức. Tiền lương của công chức
phải thật sự trở thành bộ phận cơ bản trong thu nhập của họ. Tiền lương phải
đủ đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động của công chức. Chính sách tiền
lương đúng là việc làm không thể thiếu trong việc tạo động lực cho công chức
làm việc. Trong đó, trả lương hợp lý là thước đo biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích
kinh tế của công chức. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích
thích công chức làm việc với năng suất và hiệu quả.
Ngoài những vấn đề nêu trên còn phải kể đến việc tạo động lực cho công
chức về mặt tinh thần. Đây là một việc làm có ý nghĩa to lớn trong việc tạo
động lực cho công chức làm việc. Đó là việc trọng dụng nhân tài, tạo điều kiện
để người có đức, có tài phát triển và phát huy hết khả năng để cống hiến cho
dân, cho nước. Khuyến khích công chức nâng cao nhiệt tình cách mạng, lòng
yêu nước, yêu nghề, say mê công tác, tự rèn luyện nâng cao trình độ các mặt,
giữ gìn phẩm chất đạo đức... Khen thưởng kịp thời những công chức có thành
tích xuất sắc trong công tác, trong nghiên cứu khoa học... Hoàn thiện công tác
tổ chức ở đơn vị, tạo bầu không khí dân chủ, tôn trọng, tin tưởng, tương trợ và
giúp đỡ lẫn nhau trong tập thể. Từ đó, tạo môi trường thoải mái trong công
việc, giảm mức độ căng thẳng trong công việc hàng ngày.
26
Như vậy có thể nói, chính sách đãi ngộ đối với ĐNCC là chính sách rất
quan trọng. Nó vừa là công cụ, vừa là động lực làm việc cho công chức vừa là
cơ sở để xây dựng và phát triển ĐNCC. Hoàn thiện chính sách này có ý nghĩa
thúc đẩy quá trình cống hiến, bảo đảm công bằng xã hội, khắc phục tình trạng
bình quân trong việc trả lương đối với công chức và không ngừng nâng cao
mức sống cho ĐNCC, khuyến khích công chức năng động sáng tạo trong thực
thi công vụ.
Tiểu kết chương 1
Trên đây là cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp phường. Trong đó
bao gồm các nội dung: Một số khái niệm (Khái niệm công chức; Khái niệm
chất lượng ĐNCC cấp phường; Khái niệm nâng cao chất lượng ĐNCC cấp
phường); Các chức danh công chức của công chức cấp phường; Chức trách và
nhiệm vụ của công chức cấp phường; Các tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng
ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận; Vai trò của ĐNCC cấp phường và Những
yếu tố tác động đến nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.
Đây chính là tiền đề để tác giả tiến hành phân tích Thực trạng chất lượng công
chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ở chương 2.
27
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về các phường trên địa bàn quận
Nghị định số 155/2006/NĐ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ “về việc thành lập thành phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây” đã chính thức
đưa Hà Đông trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Hà Tây trên cơ sở toàn bộ
diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc thị xã Hà
Đông. [4]
Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 05
năm 2008 của Quốc hội “về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà
Nội và một số tỉnh có liên quan”, Hà Đông là một thành phố trực thuộc thành
phố Hà Nội. [22]
Ngày 08 tháng 05 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ
- CP, căn cứ Khoản 3 Điều 1, thành phố Hà Đông trở thành quận Hà Đông
trực thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân
khẩu của thành phố Hà Đông. Từ đó, Hà Đông trở thành quận nội thành thứ
10 của thủ đô. [9]
Quận Hà Đông hiện tại bao gồm 17 phường: Biên Giang, Dương Nội,
Đồng Mai, Hà Cầu, Kiến Hưng, La Khê, Mộ Lao, Nguyễn Trãi, Phú La, Phú
Lãm, Phú Lương, Phúc La, Quang Trung, Vạn Phúc, Văn Quán, Yên Nghĩa,
Yết Kiêu.
Nằm ở vị trí địa lý trung tâm về mặt hình học của thành phố Hà Nội và là
cửa ngõ phía Tây Nam của thủ đô. Nằm giữa giao điểm của Quốc lộ 6 từ Hà
Nội đi Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Quốc lộ 70A, quận Hà Đông là nơi bắt
đầu của Quốc lộ 21B nối trung tâm thành phố Hà Nội với các tỉnh phía Nam
thành phố và 2 tỉnh Hà Nam, Ninh Bình.
28
Quận Hà Đông có ranh giới địa lý tiếp giáp với những quận/huyện sau:
phía Bắc giáp quận Nam Từ Liêm; phía Nam giáp huyện Thanh Oai; phía Đông
giáp huyện Thanh Trì; phía Tây giáp huyện Quốc Oai; phía Đông Bắc giáp
quận Thanh Xuân; phía Tây Bắc giáp huyện Hoài Đức; phía Tây Nam giáp
huyện Chương Mỹ.
Do có điều kiện tự nhiên cùng với trình độ KT - XH và những đặc điểm
về phong tục tập quán có tính đặc thù nên ngoài đặc điểm chung của những
xã/phường/thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội, các phường ở quận Hà Đông
cũng sở hữu những đặc điểm riêng khác với những nơi khác. Với 17 phường
và 250 tổ dân phố trực thuộc, quận Hà Đông sở hữu nhiều tiềm năng, thế mạnh.
Trước đây, Hà Đông vốn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của
tỉnh Hà Tây nên sau khi trở thành một phần của thành phố Hà Nội, có thêm
nhiều điều kiện và cơ hội phát triển KT - XH, các phường trên địa bàn quận
nhìn chung có tốc độ phát triển nhanh chóng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
mạnh. Năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 51,58%, ngành
thương mại - dịch vụ - du lịch chiếm 48,37%; ngành nông nghiệp chỉ còn
0,05%. Sản xuất ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng trưởng
ổn định, bình quân 5 năm giá trị tăng thêm đạt 15,49%. Doanh thu thương mại
- dịch vụ - du lịch có mức tăng trưởng khá bình quân giai đoạn 2015 - 2020
tăng 21,61%/năm. [10]
Bên cạnh đó, từ khi thành lập đến nay, diện mạo các phường, nhất là các
phường vốn là các xã trước đây như: Văn Quán, Mộ Lao, Văn Khê, Vạn Phúc,
Dương Nội… có những sự thay đổi rõ rệt, những khu đô thị mới, những khu
nhà cao tầng được xây dựng cùng hệ thống những trường học, bệnh viện đa
khoa, bệnh viện quốc tế... Bên cạnh đó, những phường có các làng nghề như:
làng nghề lụa Vạn Phúc - phường Vạn Phúc, làng rèn Đa Sỹ - phường Kiến
Hưng, nghề mộc Thượng Mạo - phường Phú Lương, … cũng được coi là một
trong những thế mạnh của quận trong việc phát triển kết hợp giữa dịch vụ du
lịch với tham quan làng nghề.
29
2.1.2. Khái quát chung về đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên
địa bàn quận
2.1.2.1. ĐNCC cấp phường phần lớn trưởng thành, gắn liền với công cuộc đổi
mới đất nước
ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông được sinh ra và trưởng
thành trong công cuộc đổi mới của đất nước với gốc rễ là người bản địa sinh
sống trên địa bàn từ trước. ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận đa phần được
đào tạo, bồi dưỡng ở mức cơ bản cơ bản song vẫn sở hữu tư duy nhạy bén, sự
năng động và sáng tạo trong thực hiện công tác và hoạt động quản lý cũng như
khả năng tiếp cận trình độ khoa học - kỹ thuật và những vấn đề mới rất nhanh.
Không những vậy, họ còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn từ thế hệ ĐNCC
đi trước, nên có sự trưởng thành nhanh chóng và dần trở thành nguồn bổ sung
cho ĐNCC của quận và Thành phố.
2.1.2.2. ĐNCC cấp phường có sự đa dạng, phong phú về trình độ, năng lực và
hoạt động
ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, đại bộ phận được tuyển dụng từ cơ sở. Trình độ học vấn của ĐNCC cấp
phường ở quận Hà Đông có mặt bằng chung không đồng đều. Một số người
được đào tạo đạt trình độ sau đại học, cử nhân, nhưng cũng có người mới tới
trình độ cao đẳng. Có người đạt trình độ lý luận chính trị trung cấp nhưng cũng
có những người lại thiếu kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như lý
luận chính trị. Đây là một đặc điểm chi phối đến chất lượng đội ngũ. ĐNCC
cấp phường ở quận Hà Đông sự khác biệt nhất định về vốn sống, tuổi đời và
kinh nghiệm thực tiễn hoạt động chính trị - xã hội. Về thành phần xuất thân của
ĐNCC cấp phường còn chưa đồng nhất. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự
nhận thức, nhu cầu, tình cảm, cũng như thị hiếu của họ.
Với chức trách, nhiệm vụ giúp cấp ủy, chính quyền trong thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ở địa phương; giúp chính quyền
trong thực hiện quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực ở cơ sở địa phương. Hiện
nay, hoạt động của ĐNCC cấp phường diễn ra trong điều kiện nền kinh tế thị
30
trường và trong đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, nhiều vấn đề
xã hội phức tạp nảy sinh... Đây là những yếu tố tác động, đặt ra không ít các
vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tương lai.
2.1.2.3. ĐNCC cấp phường là những người trực tiếp, gắn bó với nhân dân, hướng
dẫn, giúp đỡ nhân dân thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của UBND,
chủ tịch phường
Để đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
có thể tiến vào đời sống xã hội và trở thành hiện thực đều phụ thuộc vào khả
năng triển khai thực hiện ở cấp cơ sở thông qua việc cụ thể hóa bằng những
nghị quyết của cấp ủy, chương trình, kế hoạch và khả năng triển khai thực hiện
của chính quyền địa phương dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo của đội
ngũ cán bộ phường, ĐNCC cấp phường hướng dẫn và giúp đỡ nhân dân thực
hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội đồng thời tiến hành công tác kiểm
tra, đánh giá hoạt động và tiến hành những buổi tổng kết, sơ kết công tác thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước từ đó nắm được những
mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm cho những kế
hoạch, chương trình sau.
ĐNCC cấp phường đồng thời cũng là những người gần dân nhất, gắn bó
mật thiết, có mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân. Họ là người trực tiếp hướng
dẫn nhân dân thực hiện theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật Nhà nước, các quy định của địa phương. Trong quá trình đó, ĐNCC
chính là cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền với nhân dân. Họ có trách nhiệm
phản ánh đúng, kịp thời những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân với Đảng,
Nhà nước mà trực tiếp là chính quyền với nhân dân trên địa bàn phường, tạo
nên mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa chính quyền với nhân dân, củng cố niềm
tin của nhân dân đối với chính quyền và chế độ. Mặt khác, qua quá trình tiếp
xúc, giải quyết các mối quan hệ với nhân dân, giúp cho ĐNCC cấp phường rút
kinh nghiệm, tham mưu, đề xuất giúp cấp ủy, chính quyền xây dựng và hoàn
thiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH và thực hiện
31
các nhiệm vụ khác của địa phương; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn quận nói riêng và thành phố nói chung.
2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội
Từ năm 2019 đến năm 2021, số lượng công chức của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận như sau:
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông
phân theo chức danh (từ năm 2019 đến năm 2021)
(Đơn vị tính: Người)
STT Chức danh Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
1 - - 17 Chủ tịch
2 - - 32 Phó Chủ tịch
3 17 - - Trưởng Công an
4 16 16 13 Chỉ huy trưởng Quân sự
5 46 45 44 Văn phòng Thống kê
6 41 41 38 Địa chính - Xây dựng
7 32 33 30 Tài chính - Kế toán
8 37 36 36 Tư pháp Hộ tịch
9 31 31 30 Văn hóa - Xã hội
220 202 240 Tổng số
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Căn cứ Khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, danh sách
thống kê số lượng công chức cấp phường năm 2019 của quận Hà Đông phân
theo chức danh gồm 7 chức danh: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự,
Văn phòng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp Hộ
tịch, Văn hóa - Xã hội.
Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Luật số 52/2019/QH14 về sửa đổi một số điều
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Công chức cấp xã chức danh
32
Trưởng Công an chỉ còn đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy
theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018. Vì vậy, năm 2020, danh
sách thống kê số lượng công chức cấp phường có 6 chức danh: Chỉ huy trưởng
Quân sự, Văn phòng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư
pháp Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.
Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14 về Thí điểm tổ chức mô hình chính
quyền đô thị tại thành phố Hà Nội và Nghị định 32/2021/NĐ - CP quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14, năm 2021, danh sách
thống kê số lượng công chức cấp phường gồm 8 chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài
chính - Kế toán, Tư pháp Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.
2.2.1. Cơ cấu tuổi, giới tính
* Về cơ cấu tuổi
Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của ĐNCC cấp phường trên địa bàn
quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
Dưới 30 tuổi Từ 31 - 40 tuổi Từ 41 - 50 tuổi Từ 51 - 60 tuổi
Độ tuổi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Năm Số lượng (người)
(%)
Số lượng (người)
(%)
Số lượng (người)
(%)
Số lượng (người)
(%)
Năm 2019 26 11,82 125 56,82 58 26,36 11 5
Năm 2020 12 5,94 123 60,89 56 27,72 11 5,45
Năm 2021 6 2,5 124 51,67 95 39,58 15 6,25
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Số lượng công chức dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng thấp (năm 2019 chiếm
11,82%; năm 2020 chiếm 5,94%; năm 2021 chiếm 2,5%) và có dấu hiệu giảm
dần - từ năm 2019 đến năm 2021 giảm 9,32%. Đây là ĐNCC trẻ, có nhiều tiềm
năng phát triển, tuy còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác, cần bồi
dưỡng chuyên sâu song cũng cần gia tăng số lượng công chức độ tuổi này để
làm trẻ hóa đội ngũ và bồi dưỡng lớp công chức kế cận.
33
- Số lượng công chức từ 31 đến 40 tuổi luôn chiếm tỷ lệ cao (năm 2019
chiếm 56,82%; năm 2020 chiếm 60,89%; năm 2021 chiếm 51,67%) và có dấu
hiệu giảm dần qua các năm - từ năm 2019 đến năm 2021 giảm 5,15%. Đây là
nguồn công chức chất lượng, đã - đang và cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
thêm kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực thi công vụ.
- Số lượng công chức từ 41 đến 50 tuổi luôn chiếm tỷ lệ trung bình (năm
2019 chiếm 26,36%; năm 2020 chiếm 27,72%; năm 2021 chiếm 39, 58%) và
có dấu hiệu tăng nhẹ - từ năm 2019 đến năm 2021 tăng 13,22%. Đây là những
công chức giàu kinh nghiệm, giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi công vụ
song đang có xu hướng già hóa theo từng giai đoạn phát triển.
- Số lượng công chức từ 51 đến 60 tuổi luôn chiếm tỷ lệ thấp (năm 2019
chiếm 5%; năm 2020 chiếm 5,45%; năm 2021 chiếm 6,25%) và có dấu hiệu
tăng nhẹ - từ năm 2019 đến năm 2021 tăng 1,25%. Đây là ĐNCC có kinh
nghiệm phong phú, giữ nhiều vị trí quan trọng song lại ít có tiềm năng phát
triển, ít có sự sáng tạo trong công việc.
* Về cơ cấu giới tính
Bảng 2.3 Cơ cấu giới tính của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2022)
Nam Nữ Giới tính
Năm Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Năm 2019 101 45,91 119 54,09
Năm 2020 86 42,57 116 57,43
Năm 2021 116 48,33 124 51,67
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Năm 2019, tỷ lệ giữa giới tính nam so với tổng số là 45,91%; tỷ lệ giới
tính nữ so với tổng số là 54,09%.
Năm 2020, tỷ lệ giữa giới tính nam so với tổng số là 42,57%; tỷ lệ giới
tính nữ so với tổng số là 57,43%.
34
Năm 2021, tỷ lệ giữa giới tính nam so với tổng số là 48,33%; tỷ lệ giới
tính nữ so với tổng số là 51,67%.
Có thể thấy, tỷ lệ giới tính trong ĐNCC đang dần đi đến điểm cân bằng,
ít có sự cách biệt. Điều này tạo điều kiện cho việc bố trí công việc, đảm bảo sự
cân bằng giới tính và bình đẳng trong cơ quan hành chính.
2.2.2. Trình độ học vấn và chuyên môn
Bảng 2.4. Trình độ học vấn và chuyên môn của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
(Đơn vị tính: người)
Năm Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp
Năm 2019 0 58 146 4 12
Năm 2020 0 50 141 1 10
Năm 2021 0 97 139 1 3
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Bên cạnh những tiêu chuẩn chung về trình độ học vấn của công chức được
quy định tại Thông tư 13/2019/TT - BNV ngày 6 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Nội vụ thì đối với một số vị trí chức danh mang tính chất đặc thù sẽ có tiêu
chuẩn riêng được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm riêng. Ví dụ: tại
Điều 17 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT - BNV - BQP quy định bổ nhiệm
Chỉ huy trưởng Quân sự có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp
ngành quân sự cơ sở trở lên.
Nhìn chung, trình độ học vấn và chuyên môn của ĐNCC cấp phường trên
địa bàn quận chủ yếu là bậc Đại học: năm 2019 chiếm 66,36%; năm 2020 chiếm
69,8%; năm 2021 chiếm 57,92% và có dầu hiệu giảm - giảm 8,44%.
Trình độ Thạc sĩ của ĐNCC cấp phường có dấu hiệu tăng - tăng 14,06%.
Năm 2019 chiếm 26,36%; năm 2020 chiếm 24,75%; năm 2021 chiếm 40,42%.
Số lượng công chức có trình độ Cao đẳng và Trung cấp có dấu hiệu giảm
mạnh - giảm 4,2%. Năm 2019 chiếm 5,45%; năm 2020 chiếm 4,95%; năm 2021
chiếm 1,25%. Điều này cho thấy chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn
35
quận đã được nâng cao đáng kể, công tác nâng cao chất lượng đã được chú
trọng và bước đầu thu được những quả ngọt.
2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị, quản lý nhà nước
* Về trình độ Lý luận chính trị
Bảng 2.5. Trình độ Lý luận chính trị của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
(Đơn vị tính: người)
Năm Trung cấp Sơ cấp Cử nhân, Cao cấp Chưa qua đào tạo
Năm 2019 3 124 63 30
Năm 2020 5 98 74 25
Năm 2021 6 112 94 28
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Có thể thấy, trình độ Lý luận chính trị Cử nhân, Cao cấp mặc dù chiếm tỷ
lệ thấp nhất (năm 2019 chiếm 1,36%; năm 2020 chiếm 2,48%; năm 2021 chiếm
2,5%) song lại có dấu hiệu tăng nhẹ - từ năm 2019 đến năm 2021 tăng 1,14%.
Điều này chứng tỏ sự quan tâm trong vấn đề bồi dưỡng, nâng cao trình độ Lý
luận chính trị của bản thân mỗi công chức cũng như các cấp chính quyền là
đúng và có hiệu quả.
Trình độ Lý luận chính trị của ĐNCC cấp phường chủ yếu là Trung cấp
(năm 2019 chiếm 56,36%; năm 2020 chiếm 48,51%; năm 2021 chiếm 46,67%)
song có dấu hiệu giảm - giảm 9,69%. Lý giải cho điều này là do những công
chức ở trình độ Lý luận chính trị trung cấp giảm trong những năm sau đó đã
được cử đi học các lớp bồi dưỡng để trở thành những công chức có trình độ Lý
luận chính trị cao cấp. Điều này phản ánh sự quan tâm của các cấp chính quyền
dành cho ĐNCC cấp phường mà bản thân người công chức cũng có những nhận
thức đúng đắn trong nâng cao trình độ của bản thân.
Trình độ Sơ cấp có dấu hiệu tăng rõ rệt nhất (năm 2019 chiếm 28,64%;
năm 2020 chiếm 36,63%; năm 2021 chiếm 39,17%) - tăng 10,53%. Điều này
thể hiện kế hoạch đào tạo Lý luận chính trị cho công chức đã thu được những
36
thành công nhất định vì người công chức sau khi tuyển vào đã được tiếp cận
kịp thời với chương trình đào tạo Lý luận chính trị.
Số lượng công chức chưa qua đào tạo cũng có dấu hiệu giảm (năm 2021
chiếm 13,64%; năm 2020 chiếm 12,38%; năm 2021 chiếm 11,66%) - giảm
1,98%. Số công chức này chủ yếu là công chức mới tuyển dụng, chưa tham gia
các khóa, lớp đào tạo hoặc đã tham gia đào tạo nhưng chưa lấy được chứng chỉ.
* Về trình độ Quản lý Nhà nước
Bảng 2.6. Trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
(Đơn vị tính: người)
Năm Chưa qua đào tạo Chuyên viên chính và tương đương Chuyên viên và tương đương
Năm 2019 0 176 44
Năm 2020 0 153 49
Năm 2021 8 223 9
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Từ bảng trên, ta thấy trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận từ năm 2019 đến năm 2021 như sau:
- Số lượng công chức Chưa qua đào tạo năm 2019 chiếm 20%; năm 2020
chiếm 24,26%; năm 2021 chiếm 3,75%.
- Số lượng công chức trình độ Chuyên viên và tương đương năm 2019
chiếm 80%; năm 2020 chiếm 75,74%; năm 2021 chiếm 92,92%.
- Số lượng công chức trình độ Chuyên viên chính và tương đương năm
2019 và năm 2020 không có công chức nào; năm 2021 chiếm 3,33%.
Có thể thấy, trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường trên địa
bàn quận chủ yếu là Chuyên viên và tương đương song có dấu hiệu dần được
nâng cao. Công tác đào tạo công chức từ những chưa là Chuyên viên trở thành
những Chuyên viên và tương đương và công tác đào tạo công chức từ Chuyên
viên lên Chuyên viên chính và tương đương giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm
37
của công chức trong hoạt động công vụ, góp phần triển khai các văn bản quản
lý nhà nước một cách hiệu quả, giúp ĐNCC nâng cao năng lực kỹ năng, có
phong cách làm việc chuyên nghiệp trong công tác quản lý, điều hành và hoàn
thành tốt hơn những nhiệm vụ được giao.
2.2.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ
* Về trình độ tin học
Bảng 2.7. Trình độ tin học của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
(Đơn vị tính: người)
Chứng chỉ
Năm Trung cấp trở lên Trình độ A Trình độ C Trình độ B / UD CNTT cơ bản
Năm 2019 3 1 175 13
Năm 2020 2 2 173 3
Năm 2021 4 1 231 3
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Từ bảng trên, ta có:
- Công chức có trình độ tin học trung cấp trở lên năm 2019 chiếm 1,36%;
năm 2020 chiếm 0,99%; năm 2021 chiếm 1,67%.
- Công chức có trình độ tin học A năm 2019 chiếm 0,45%; năm 2020
chiếm 0,99%; năm 2021 chiếm 0,42%.
- Công chức có trình độ tin học B năm 2019 chiếm 79,55%; năm 2020
chiếm 85,64%; năm 2021 chiếm 96,25%.
- Công chức có trình độ tin học C năm 2019 chiếm 8,91%; năm 2020
chiếm 1,49%; năm 2021 chiếm 1,25%.
Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin như hiện tại, việc trình độ tin
học của công chức chỉ ở mức cơ bản sẽ rất khó đáp ứng yêu cầu thực tế - khi
mà mọi hoạt động đều dần được số hóa - và yêu cầu trong công cuộc chuyển
đổi mô hình chính quyền đô thị như hiện tại. Hiện nay, người công chức có thể
chủ động trong nâng cao trình độ tin học bằng nhiều biện pháp khác nhau như
38
tham gia những khóa đào tạo chuyên sâu, tham gia những lớp đào tạo chứng
chỉ tin học văn phòng hay chủ động tự học ở nhà hoặc nhờ đồng nghiệp.
* Trình độ ngoại ngữ
Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của ĐNCC cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
(Đơn vị tính: người)
Tiếng Anh Ngoại ngữ khác
Năm Đại học trở lên Đại học trở lên Chứng chỉ (A,B,C) Chứng chỉ (A,B,C)
Năm 2019 0 205 0 0
Năm 2020 7 163 1 1
Năm 2021 8 214 1 1
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Từ bảng trên có thể thấy, trình độ ngoại ngữ của ĐNCC cấp phường trên
địa bàn quận Hà Đông chủ yếu là tiếng Anh với các chứng chỉ A, B, C. Trình
độ tiếng Anh ở mức Đại học trở lên còn ít (năm 2019 không có; năm 2020
chiếm 3,47%; năm 2021 chiếm 3,33%), chủ yếu là trình độ chứng chỉ A, B, C
(năm 2019 chiếm 93,18%; năm 2020 chiếm 80,69%; năm 2021 chiếm 89,17%).
Đối với ngoại ngữ khác, chỉ ghi nhận năm 2020 và 2021 có 1 công chức
có trình độ từ Đại học trở lên lần lượt chiếm 0,5% và 0,42% cùng 1 công chức
có chứng chỉ A, B, C lần lượt chiếm0,5% và 0,42%.
Trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, trên địa bàn quận đã ghi
nhận nhiều nhóm dân cư là người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Việc
nâng cao trình độ ngoại ngữ trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết và dần trở thành
kỹ năng không thể thiếu đối với mỗi công chức. Để có thể giao tiếp và phục vụ
tốt hơn cho nhóm đối tượng này, ngoài việc không ngừng trau dồi và nâng cao
trình độ ngoại ngữ - tiếng Anh - thì công chức cũng nên bổ sung cho bản thân
thêm ngoại ngữ thứ 3 như tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật,...
39
2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
2.3.1. Dựa trên cơ sở lý luận đã xây dựng ở chương 1
Một là, đánh giá về nhận thức trách nhiệm và năng lực của ĐNCC
Hai là, Đánh giá thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất
lượng ĐNCC cấp phường
Ba là, Sự chuyển biến, tiến bộ và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao của ĐNCC cấp phường
2.3.2. Dựa trên quy định của Thành ủy Hà Nội
Ngày 28 tháng 10 năm 2021, Thành ủy Hà Nội ban hành quyết định số
1841 - QĐ/TU về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị
thành phố Hà Nội [27] Quyết định thể hiện rõ những vấn đề liên quan đến đánh
giá chất lượng công chức các cấp và thẩm quyền đánh giá chất lượng công chức
để từ đó làm tiền đề cho quy định đánh giá cụ thể chất lượng công chức cấp
phường của từng quận trên địa bàn thành phố.
* Về phạm vi điều chỉnh: Toàn bộ hệ thống chính trị từ Thành phố đến cơ sở
* Về đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống chính trị của thành phố. Bao gồm cả những người hoạt động không
chuyên trách; các đơn vị hiệp quản; đảng bộ trực thuộc Thành ủy nhưng có chính
quyền thuộc ngành dọc.
* Về tiêu chí đánh giá (thang điểm 100):
- Nhóm tiêu chí về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối
làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật - tối đa 20 điểm.
- Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao - tối
đa 80 điểm. Nhóm tiêu chí này bao gồm các mục nhỏ sau:
+ Năng lực và kỹ năng: 20 điểm
+ Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (theo kế hoạch công tác
được duyệt và các nhiệm vụ đột xuất): 60 điểm
40
- Điểm trừ: căn cứ vào thang điểm quy định đối với các tiêu chí và mức độ
vi phạm, số điểm trừ đối với từng tiêu chí đánh giá không vượt quá số điểm quy
định của từng tiêu chí.
* Thẩm quyền đánh giá:
- Đối với đồng chí Phó Trưởng Đoàn ĐBQH Thành phố chuyên trách và
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố.
- Đối với các Ban Đảng, Văn phòng Thành ủy, UBMT Tổ quốc và các tổ
chức CT - XH Thành phố.
- Đối với các sở, ban, ngành Thành phố và tương đương.
- Đối với các quận, huyện, thị xã.
- Đối với đảng ủy khối và đảng ủy trực thuộc Thành ủy (có chính quyền trực
thuộc Thành phố).
* Về quy trình đánh giá:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch công tác.
- Bước 2: Cán bộ, công chức, viên chức tự đánh gái, nhận mức xếp loại bằng
phiếu đánh giá (trước ngày 25 hàng tháng).
- Bước 3: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đánh giá (trước ngày
28 hàng tháng).
- Bước 4: Thông báo công khai kết quả đánh giá; tổ chức biểu dương, khen
thưởng tại cuộc họp cơ quan đầu tháng (trước ngày 5 của tháng kế tiếp).
2.3.3. Dựa trên quy định của Quận ủy Hà Đông
Ngày ngày 08 tháng 6 năm 2018, Quận ủy Hà Đông ban hành quyết định số
2506 - QĐ/QU về việc ban hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hằng tháng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị
Quận Hà Đông. [25] Quyết định thể hiện rõ Nguyên tắc, Thẩm quyền, Tiêu chí,
Quy trình đánh giá đối với tất cả những công chức trên địa bàn quận Hà Đông.
* Về nguyên tắc đánh giá:
- Cấp nào, người nào trực tiếp lãnh đạo, giao việc thì đồng thời thực hiện
nhận xét, đánh giá, xếp loại. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức. đơn vị quyết
41
định việc xếp loại, đánh giá công chức theo phân cấp quản lý và phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
- Việc đánh giá, xếp loại phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao
và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm,
tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của công chức.
- Bảo đảm dân chủ, khách quan, chính xác, công khai, minh bạch.
- Việc đánh giá, xếp loại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải
dựa vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý.
- Trường hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách
quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, xếp loại.
* Về thẩm quyền đánh giá:
Căn cứ Điều 7 quyết định 2506 - QĐ/QU của Quận ủy, thẩm quyền đánh giá
được chia thành 3 nhóm: Đối với quận, Đối với phường, Đối với các trường học.
* Về tiêu chí đánh giá (thang điểm 100):
- Nhóm tiêu chí về ý thức kỷ luật, phẩm chất đạo đức - tối đa 20 điểm:
+ Ý thức tổ chức kỷ luật; phẩm chất đạo đức; lối sống, tác phong, lề lối,
làm việc chuẩn mực, lành mạnh. Có tinh thần đoàn kết, thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
+ Thực hiện quy tắc ứng xử của công chức trong các cơ quan thuộc quận
Hà Đông.
- Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao - tối
đa 70 điểm. Nhóm tiêu chí này bao gồm các mục nhỏ sau:
+ Năng lực và kỹ năng: 20 điểm - Đối với công chức
Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời các kiến thức pháp luật và chuyên
môn nghiệp vụ để tham mưu, tổ chức thực hiện công việc có chất lượng.
Xây dựng kế hoạch công tác của cá nhân nội dung, tiến độ.
Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, cá nhân liên quan
trong thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tham mưu đạt hiệu quả.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công việc theo đúng quy định.
42
Báo cáo kịp thời, chính xác với lãnh đạo về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao. Chủ động đề xuất tham mưu giải quyết công việc.
Thiết lập hồ sơ công việc đầy đủ theo nội dung công việc được phân công;
lưu trữ hồ sơ, tài liệu đúng nguyên tắc.
Chủ động giải quyết công việc và phối hợp tốt với các cá nhân, đơn vị có
liên quan giải quyết công việc hiệu quả.
Sử dụng thành thạo các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu công việc. Tham mưu chuẩn bị các nội dung, tài liệu, báo cáo... phục
vụ cuộc họp hiệu quả.
Các văn bản ban hành thuộc lĩnh vực tham mưu đảm bảo đúng thể thức,
quy trình, thủ tục, không sai sót.
+ Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (theo kế hoạch công
tác được duyệt và các nhiệm vụ đột xuất) - tối đa 50 điểm:
Hoàn thành từ 90 - 100% công việc theo kế hoạch, lịch công tác đảm bảo
tiến độ và chất lượng: 45 - 50 điểm.
Hoàn thành từ 80 - <90% công việc theo kế hoạch, lịch công tác đảm bảo
tiến độ và chất lượng: 40 - <45 điểm.
Hoàn thành từ 70 - <80% công việc theo kế hoạch, lịch công tác đảm bảo
tiến độ và chất lượng: 35 - <40 điểm.
Hoàn thành dưới 70% công việc: Dưới 35 điểm.
- Điểm thưởng - tối đa 10 điểm:
Tham mưu, đề xuất giải pháp, mô hình mới đảm bảo chất lượng và tiến
độ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tham mưu có hiệu quả đối với các nhiệm vụ mới, khó, phức tạp theo phân
công được lãnh đạo, cơ quan, đơn vị ghi nhận.
Chủ động, sáng tạo, khoa học, cải tiến phương pháp làm việc, nâng cao
hiệu quả công việc, có thành tích nổi bật.
* Về quy trình đánh giá:
- Bước 1: Cán bộ, công chức, viên chức tự đánh gái, nhận mức xếp loại
bằng phiếu đánh giá (trước ngày 24 hàng tháng).
43
- Bước 2: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đánh giá (trước ngày
26 hàng tháng).
- Bước 3: Người đứng đầu đơn vị xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại
công chức theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 (từ ngày 28 hằng tháng).
- Bước 4: Thông báo công khai kết quả đánh giá, xếp loại (trước ngày 5
của tháng kế tiếp).
2.4. Đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội
Căn cứ Quyết định số 1841 - QĐ/TU của Thành ủy Hà Nội về việc ban
hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị; Quyết định số 2506 - QĐ/QU
của Quận ủy Hà Đông về việc ban hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hằng
tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống
chính trị Quận Hà Đông cùng những Hướng dẫn, Chỉ thị của Thành uỷ Hà Nội;
Đảng ủy các phường đã tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng ĐNCC đồng
thời tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật đối với những công chức vi phạm quy định
trong thời gian làm việc.
* Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức:
Bảng 2.9. Đánh giá xếp loại chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV
Tỷ lệ Tỷ lệ Số Lượng Số lượng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
Tổng số công chức (người)
Năm 2019 12,27 173 78,64 27 20 9,09 0 0 220
Năm 2020 18,32 147 72,77 37 18 8,91 0 0 202
Năm 2021 19,17 175 72,92 46 19 7,91 0 0 240
(Nguồn: Phòng Nội vụ)
Có thể thấy:
44
- Số lượng công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ năm 2019 đến năm
2021 tăng 6,9%. Năm 2019 chiếm 12,27%; năm 2020 chiếm 18,32%; năm 2021
chiếm 19,17%.
- Số lượng công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ từ năm 2019 đến năm 2021
luôn chiếm tỷ lệ cao nhất - trên 70% - và có dấu hiệu giảm - giảm 5,72%. Năm
2019 chiếm 78,64%; năm 2020 chiếm 72,77%; năm 2021 chiếm 72,92%.
- Số lượng công chức hoàn thành nhiệm vụ từ năm 2019 đến năm 2021 có
dấu hiệu giảm - giảm 1,18%. Năm 2019 chiếm 9,09%; năm 2020 chiếm 8,91%;
năm 2021 chiếm 7,91%.
* Tình hình xử lý vi phạm kỷ luật của công chức:
Bảng 2.10. Tình hình xử lý vi phạm kỷ luật của công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)
Tỷ lệ Năm
Năm 2019 Tổng số công chức bị xử lý vi phạm kỷ luật (người) 1 Tổng số công chức trên địa bàn quận Hà Đông (người) 202
(%) 0,45
Năm 2020 6 220 2,97
Năm 2021 2 240
0,83 (Nguồn: Phòng Nội vụ)
Có thể thấy, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật từ năm 2019 đến
năm 2021 tăng 0,38%.
- Năm 2019, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật chiếm 0,45% tổng
số công chức.
- Năm 2020, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật chiếm 2,97% tổng
số công chức.
- Năm 2021, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật chiếm 0,83% tổng
số công chức.
Từ năm 2019 đến năm 2021, công tác đánh giá chất lượng ĐNCC cấp
phường đã được tổ chức thực hiện nghiêm túc đồng thời phản ánh được tình hình
thực tế về ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận. Tuy nhiên thực tế quá trình thực
hiện công tác đánh giá, xếp loại chất lượng công chức và xử lý vi phạm công chức
45
tại nhiều phường còn rập khuôn, thiếu tính sáng tạo [10]. Cần phải chủ động trong
thực hiện và vận dụng sáng tạo những nghị quyết tại Đại hội Đảng bộ quận Hà
Đông cùng những Hội nghị sau đó đồng thời báo cáo, xây dựng, đề xuất phương
án giải quyết những vướng mắc, hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở kết quả công tác hàng năm, Đảng ủy các phường chỉ đạo lãnh
đạo UBND thực hiện phân công lại nhiệm vụ cho lãnh đạo, cán bộ, công chức
theo Nghị quyết số 97/2019/QH14 và Nghị định số 32/2021/NĐ - CP đảm bảo
nghiêm túc, đúng nguyên tắc, quy trình; quá trình thực hiện dân chủ, công khai,
minh bạch, có nhiều sáng tạo để nâng cao chất lượng thực hiện chức trách,
nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, động viên, tạo điều kiện cho công
chức tự học tập nâng cao nghiệp vụ công tác.
Dựa trên nghị quyết của Đảng ủy các phường và tình hình cụ thể tại địa
phương, ĐNCC cấp phường trong các lĩnh vực được đảm nhiệm, phụ trách đã tích
cực chủ động tham mưu, đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm, 6
tháng, 3 tháng phù hợp với thực tế phát triển của phường, được cán bộ, đảng viên
và nhân dân đồng tình ủng hộ. Trên cơ sở đó, Đảng ủy các phường đã lãnh đạo
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH, QP - AN ở cơ sở và đề ra
các quyết định quan trọng để giải quyết các vấn đề tại địa phương. Các chỉ tiêu
KT - XH, các văn bản pháp quy để quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực đều thiết
thực, tính khả thi cao, tập trung vào phát triển KT - XH và giải quyết các vấn đề
xã hội, chăm lo phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, xóa đói, giảm nghèo, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2.5. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường
trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
2.5.1. Ưu điểm
2.5.1.1. Các cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng về cơ bản đã nhận thức
đầy đủ, thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng ĐNCC
cấp phường trên địa bàn quận
Quán triệt nghị quyết của Bộ Chính trị, Thành ủy và HĐND Thành phố,
Quận ủy, HĐND quận Hà Đông căn cứ tình hình thực tế đã xây dựng các
46
chương trình, đề án công tác toàn khoá. Trên cơ sở đó, các Đảng ủy phường đã
xây dựng chương trình công tác toàn khóa và các kế hoạch tổ chức thực hiện.
Đặc biệt, Đảng bộ các phường đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt
và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 39 - NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đổi mới hình thức, nâng
cao chất lượng hiệu quả của công tác tuyên truyền, trong đó cần tiếp tục tuyên
truyền các kết quả đạt được của Thành phố trong việc thực hiện sắp xếp, kiện
toàn, tinh gọn về tổ chức bộ máy, kết quả công tác cải cách hành chính để tạo
được sự đồng tình, ủng hộ của cán bộ, đảng viên, cử tri, nhân dân Thủ đô; các
đảng ủy phường đã xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức quán triệt và thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 37 - NQ/TW của Bộ Chính trị,
Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tạo
chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động các cấp, các ngành; bảo đảm sự đồng thuận của nhân dân,
dư luận xã hội trong thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã. Nhờ vậy, tuyệt đại đa số các cấp ủy, tổ chức đảng, các ban, ngành đoàn thể
địa phương đã nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của ĐNCC và sự cần thiết
phải nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn
diện và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính nhà nước hiện nay.
Đối với ĐNCC cấp phường đã nhận thức ngày càng sâu sắc về vị trí, vai
trò và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ, đề cao trách nhiệm, không
ngừng cố gắng, tự giác trong học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, tự bồi dưỡng
hoàn thiện mình về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và rèn
luyện của mỗi người; trên cơ sở đó, ĐNCC cấp phường đã tích cực, chủ động
học tập rèn luyện bằng nhiều con đường, biện pháp khác nhau như: thông qua
tài liệu, sách báo, học qua thực tiễn công tác, học qua các đồng chí cán bộ lão
thành, học trong quần chúng, đồng nghiệp…để từng bước trưởng thành, vươn
lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn cương vị, chức trách, nhiệm vụ được giao.
47
2.5.1.2. Nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCC cấp
phường được chú trọng, góp phần thực hiện cải cách hành chính, hiệu lực quản
lý nhà nước của chính quyền ngày càng được tăng cường
Về thực hiện nội dung nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.
Trên cơ sở hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức có nhiều
tiến bộ; đã sửa đổi, bổ sung và ban hành mới hệ thống tiêu chuẩn chức danh;
Đảng ủy các phường từng bước xây dựng cơ cấu ĐNCC một cách hợp lý. Công
tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực được quan tâm và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả. Quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại ĐNCC nói chung,
trong đó có ĐNCC cấp phường được thực hiện công khai, dân chủ, tạo được sự
đồng thuận của các cấp, các ngành. Nhiều công chức không đủ tiêu chuẩn, điều
kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất được đưa ra khỏi bộ máy
chính quyền; tuyển chọn những người có trình độ, năng lực chuyên môn cao
hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị phường.
Quá trình thực hiện nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng của ĐNCC
cấp phường, các cấp ủy đảng, các ban chức năng của Quận ủy, Thành ủy,
Trường Đảng Lê Hồng Phong, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị quận Hà Đông
đã thường xuyên rà soát các nội dung chương trình hiện tại, đánh giá rõ những
thành công, ưu điểm, nhận thức đúng những hạn chế, bất cập so với thực tiễn
và mục đích, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; từ đó xác định
những vấn đề cần kế thừa, những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, cập nhật bổ
sung những nội dung mới, nghiên cứu sắp xếp chương trình nội dung và tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng một cách hợp lý thiết thực hơn, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả hơn sau thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho ĐNCC cấp phường.
Về hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCC của Đảng ủy phường
có sự phong, đa dạng, thiết thực.
Thời gian qua, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC đáp ứng tiêu
chuẩn theo quy định đã vận dụng khá linh hoạt, sáng tạo, hình thức phong phú.
Coi trọng các hình thức phương pháp như: cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới,
48
cấp ủy tạo điều kiện để đội ngũ bí thư tự học tập, rèn luyện, thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc tự học tập, rèn luyện phong cách làm việc khoa học của bí
thư phát huy vai trò các tổ chức trong hệ thống chính trị và cán bộ, đảng viên
tham gia bồi dưỡng, phổ biến đóng góp về NLLĐ của bí thư đảng ủy, phó bí
thư và các đồng chí đảng ủy viên được phân công phụ trách trên từng mặt công
tác, từng lĩnh vực của địa phương …
Chính sự đa dạng hoá hình thức, biện pháp nâng cao đã tạo điều kiện, động
lực mạnh mẽ thúc đẩy ĐNCC cấp phường nỗ lực học tập, rèn luyện bằng nhiều
con đường, biện pháp khác nhau để ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh công chức. Nhờ vậy, chất lượng ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông
đã có những chuyển biến tích cực nhất định so với các năm trước, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính cũng như
tin học, ngoại ngữ dần được nâng cao so với tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu
nhiệm vụ [Phụ lục 4]. Về cơ bản, ĐNCC cấp phường có phẩm chất đạo đức tốt,
chấp hành nghiêm đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, gắn bó
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác
phong, lề lối làm việc của ĐNCC cấp phường có nhiều chuyển biến tích cực
theo hướng dân chủ, công khai, sát dân, sát thực tế, bước đầu khắc phục tệ quan
liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân; chỉ số hài lòng của người dân đối
với công chức và hoạt động công vụ ngày càng tăng lên….
2.5.1.3. Sự chuyển biến, tiến bộ về chất lượng của đội ngũ và kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao, xây dựng chính quyền phường vững mạnh
Đại bộ phận ĐNCC cấp phường đã ý thức rõ được sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng đội ngũ, từ đó tích cực học tập, trau dồi tri thức, tích luỹ kinh
nghiệm công tác, không ngừng đổi mới phương pháp tác phong công tác khi
tiếp xúc với nhân dân.
Thời gian qua, để nâng cao chất lượng, Đảng ủy, chính quyền phường tổ
chức rà soát, xây dựng nội quy, quy chế cơ quan gắn với các chuẩn mực, tiêu
chí làm theo các đức tính “cần, kiệm, liêm, chính” của Bác. Hàng năm đều đăng
49
ký xây dựng các mô hình làm theo cụ thể gắn với công việc thực tế chuyên môn
của công chức. Đảng ủy phường, cơ quan chức năng đã cung cấp nhiều tài liệu,
sách báo về việc học tập để cho các chi bộ, các đoàn thể làm tài liệu sinh hoạt.
Trên cơ sở nghị quyết của Quận ủy, Đảng ủy, chính quyền phường hằng
năm đã biết lựa chọn những việc làm cụ thể, không dàn trải. Năm 2020, Đảng
ủy các phường xác định nhiệm vụ đột phá trong năm là tổ chức thành công đại
hội đảng bộ phường. Năm 2021 là làm công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia bầu cử đại biểu HĐND và UBND các cấp. Và tiến tới năm 2022
là tổ chức quán triệt Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình công tác toàn khóa; các đảng ủy phường đã chỉ đạo rà
soát lại tất cả các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ của ĐNCC
trong thực thi nhiệm vụ, đặc biệt là các dịch vụ công.
Trên cơ sở kết quả công tác hàng năm, một số Đảng ủy phường chỉ đạo
lãnh đạo UBND thực hiện phân công lại nhiệm vụ cho lãnh đạo (phường Yên
Nghĩa phân công lại hai đồng chí phó chủ tịch), cán bộ, công chức (phường
Quang Trung, Phú La, Phúc La, Nguyễn Trãi…) để nâng cao chất lượng thực
hiện chức trách, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương. Động viên, tạo
điều kiện cho công chức tự học tập nâng cao nghiệp vụ công tác.
Trên cơ sở nghiên cứu, nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước, ĐNCC cấp phường trên các lĩnh vực được đảm nhiệm, phụ trách;
căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy các phường và tình hình cụ thể của địa
phương đã tích cực chủ động tham mưu, đề xuất xây dựng chương trình, kế
hoạch hằng năm, 6 tháng, 3 tháng phù hợp với thực tế phát triển của phường,
được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình ủng hộ. Trên cơ sở đó, đảng ủy
phường đã lãnh đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH, QP
- AN ở cơ sở và đề ra các quyết định quan trọng để giải quyết các vấn đề tại
địa phương. Các chỉ tiêu KT - XH, các văn bản pháp quy để quản lý nhà nước
đối với các lĩnh vực đều thiết thực, tính khả thi cao, tập trung vào phát triển
KT - XH và giải quyết các vấn đề xã hội, chăm lo phát triển sự nghiệp y tế,
50
giáo dục, xóa đói, giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
2.5.2. Hạn chế
2.5.2.1. Một số cấp ủy, cán bộ chủ chốt, tổ chức đoàn thể nhận thức còn chưa
sâu sắc, chưa thực sự quan tâm nâng cao chất lượng của ĐNCC cấp phường
Những năm qua mặc dù các cấp ủy, các cơ quan chức năng, các tổ chức,
các lực lượng đã có nhận thức ngày càng đúng đắn, đề cao trách nhiệm trong
nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường, nhưng trên thực tế vẫn còn một số cấp
ủy phường, cán bộ chủ trì và các ban, ngành, đoàn thể có lúc, có nơi nhận thức
chưa sâu sắc vai trò của ĐNCC cấp phường, trong đó có người đứng đầu cấp
ủy; vẫn còn nhận thức cho rằng ĐNCC cấp phường là những công chức chuyên
môn được tuyển dụng từ nhiều nguồn, nhiều hướng, có trình độ đại học, chỉ
cần có phẩm chất, trình độ và để đội ngũ này tự hoàn thiện là đủ… Từ đó, chưa
thực sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo việc xác định, lựa chọn các hình thức biện
pháp đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp.
2.5.2.2. Nội dung, hình thức biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường
chậm đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển thực tế ở mỗi địa phương
Thực tế ở cấp quận và một số phường, việc triển khai quán triệt, xây dựng
nội dung, chương trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường còn
chậm, việc xác định chương trình nội dung bồi dưỡng còn chưa toàn diện, có
nội dung chưa sát với chức trách, nhiệm vụ của công chức, chưa tập trung được
vào khâu yếu, mặt yếu, chưa chú ý đến nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan
trực tiếp đến năng lực chuyên môn của ĐNCC cấp phường. Trước yêu cầu của
sự đổi mới và phát triển, các chức danh công chức phường cơ bản được đào tạo
đạt chuẩn công chức; nhưng giữa bằng cấp với trình độ năng lực thực tế của
một số công chức còn chưa tương xứng.
Một số hình thức, biện pháp chưa được vận dụng linh hoạt, sáng tạo, chưa
khai thác hết các loại hình tại chỗ, chưa lựa chọn, tìm tòi, sáng tạo ra những
hình thức phương pháp bồi dưỡng mới có hiệu quả cao hơn. Chưa có những
51
biện pháp quản lý hiệu quả trong quản lý quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
phong cách làm việc khoa học của ĐNCC cấp phường.
2.5.2.3. Một số công chức phường về năng lực thực hiện theo chức trách, nhiệm
vụ, phương pháp làm việc còn hạn chế, có mặt còn chưa thực sự tương xứng với
cương vị, chức trách được giao
Thời gian qua, ở các phường vẫn còn một bộ phận công chức phường về
năng lực quán triệt và vận dụng sáng tạo các nghị quyết, chỉ thị, văn bản quy
định của cấp trên còn hạn chế, thiếu tính chủ động; khả năng tham mưu, đề
xuất, xây dựng chương trình, kế hoạch còn hạn chế, bất cập.
Ở một số nơi công chức phường còn có tác phong làm việc tuỳ tiện, thiếu
tính khoa học. Khả năng dự báo, tổng hợp, phân tích, tổng hợp báo cáo của một
số công chức phường còn hạn chế. Nhiều vấn đề đặt ra từ thực tiễn cuộc sống
của các phường (nhất là ở những năm đầu sau sáp nhập vào thành phố) đòi hỏi
phải giải quyết, song không ít công chức còn tỏ ra lúng túng, giải thích thiếu
căn cứ khoa học, thiếu tính thuyết phục.
Trước sự tác động mặt trái của cơ chế thị trường, cá biệt có một bộ phận
công chức phường giảm sút ý chí, sống buông thả thực dụng, làm giàu bằng
mọi giá, bất chấp nguyên tắc, kỷ cương, đạo đức công vụ….dẫn đến phải xử lý
kỷ luật một cách nghiêm khắc.
2.5.2.4. Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ và tham gia xây dựng chính
quyền, đoàn thể vẫn còn những hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục
Từ đặc điểm ĐNCC cấp phường có trình độ không đồng đều, độ tuổi trung
bình cao; nhiều đồng chí còn kiêm nhiệm một hoặc một vài vị trí công tác khác
nên ảnh hưởng đến chất lượng công tác; triển khai thực hiện một số chủ trương,
chính sách, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng, chính quyền còn
chậm. Một số cán bộ trình độ, năng lực hạn chế, khả năng triển khai công việc
chuyên môn nhiều lúc còn chưa thực hiện hết thẩm quyền được giao. Còn tồn
tại tình trạng né tránh trách nhiệm. Một số cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm
trước yêu cầu nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Việc giải quyết công việc
ở một số lĩnh vực còn để kéo dài, gây phiền hà.
52
Công tác cải cách hành chính đã được quan tâm nhưng việc giải quyết các
thủ tục vẫn còn nhiều bất cập. Một số công chức có thái độ trách nhiệm phục
vụ nhân dân chưa cao, chỉ số hài lòng thấp. Do thường xuyên giao tiếp với nhân
dân nên năng lực giao tiếp của công chức phường rất quan trọng. Ngoài quá
trình tự rèn luyện, đúc rút kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp, chưa tổ chức
được các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp gắn với nắm bắt tâm lý tình cảm của
con người. Nhiều công chức ngại va chạm với nhân dân, ít tiếp xúc với nhân
dân. Một số việc cụ thể còn làm cho nhân dân hiểu sai, đánh giá sai về năng
lực quản lý điều hành của chính quyền.
Đánh giá tình hình vi phạm kỷ luật của ĐNCC cấp phường từ năm 2019
đến 2021 [Phụ lục 6]:
- Năm 2019 có 1 công chức vi phạm kỷ luật chiếm 0,45%.
- Năm 2020 có 6 công chức vi phạm kỷ luật chiếm 2,97%.
- Năm 2021 có 2 công chức vi phạm kỷ luật chiếm 0,83%.
Kết hợp với tình hình đặc điểm chất lượng ĐNCC có thể thấy:
- Về số lượng, số lượng công chức phường đã tăng nhanh, bộ máy cồng
kềnh ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của chính quyền phường.
Điều này khiến cho mục tiêu xây dựng ĐNCC có số lượng, cơ cấu hợp lý,
chuyên nghiệp, hiện đại chưa đạt được như mong muốn.
- Về chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhìn chung còn thấp so
với mặt bằng chung của ĐNCC các cấp. Số công chức phường có trình độ lý
luận chính trị sơ cấp chiếm tỷ lệ còn lớn. Trong thực tế vẫn còn không ít công
chức phường mới chỉ dừng lại ở trình độ “cầm tay chỉ việc”. Đạo đức công vụ
và kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
cũng đang là những vấn đề rất bức xúc trong cải cách, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của quản trị quốc gia. Một số công chức phường vẫn chưa chấp hành đúng
các nội quy, quy định của cơ quan về giờ giấc làm việc, thái độ chưa nhiệt tình
hướng dẫn nhân dân trong giải quyết công việc, xử lý công việc còn chậm trễ
dẫn đến người dân chưa hài lòng, gây bức xúc trong nhân dân.
53
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, một số cấp ủy đảng, cán bộ chủ chốt, ban, ngành nhận thức còn
chưa thật đúng về vị trí, vai trò của ĐNCC cấp phường để từ đó quan tâm hơn
đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
Những tồn tại yếu kém nói trên là do một số cấp ủy, cán bộ chủ chốt chưa
nhận thức thật đầy đủ vị trí, vai trò của ĐNCC cấp phường, để từ đó đề cao
trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ; họ
là những người trực tiếp quán triệt, triển khai, hướng dẫn nhân dân thực hiện
theo đúng nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các văn bản quy phạm phạm pháp luật, quy định của cấp có thẩm quyền
trong thực hiện quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của địa phương; là những
người trực tiếp đề xuất, tham mưu giúp UBND phường trong giải quyết các
khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ cơ sở.
Mặt khác, do sự tác động phức tạp của tình hình thế giới hiện nay cùng sự
chống phá của những thế lực thù địch; sự tác động mặt trái của nền kinh tế thị
trường cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã chi phối, tác động đến
công tác nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Tại địa bàn các phường, với
tốc độ đô thị hóa nhanh, thành phần dân cư phức tạp, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội xuống cấp, còn thiếu và không đồng bộ; nhiều vấn đề mới nảy sinh trong
giải phóng mặt bằng, xây dựng đô thị…trước sự tác động khách quan đó nếu
không nhận thức rõ, đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ thì không thể đề cao trách nhiệm
trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Vì vậy, do chưa nhận thức đầy
đủ những vấn đề trên, cho nên ở một số cấp ủy, cơ quan chức năng còn chưa
đầu tư nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc tính đặc thù của ĐNCC cấp phường để từ đó
có chủ trương, biện pháp hợp lý trong tạo nguồn, tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, có chính sách thỏa đáng để động viên, khuyến khích họ không ngừng
tự học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm, vươn lên, bồi dưỡng rèn luyện tự
nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường đáp ứng yêu cầu chức trách và nhiệm
vụ được giao.
54
Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC cấp phường chưa được đổi
mới toàn diện, chất lượng còn hạn chế
Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC nói chung, nhất là ĐNCC cấp phường
còn chậm đổi mới, chất lượng đào tạo chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Hệ thống
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức, loại hình đào tạo trực tiếp không còn phù
hợp với công tác đào tạo công chức cấp cơ sở do lượng công việc ở cấp cơ sở
ngày càng nhiều mà số lượng công chức không tăng, khi một công chức được
cử đi học thì sẽ không có thời gian để giải quyết công việc dễ gây tồn đọng hồ
sơ, chậm trễ thời gian giải quyết công vụ cho người dân. Công tác quản lý đào
tạo, bồi dưỡng công chức có lúc, có nơi bị buông lỏng, chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng chưa cao, trình độ, kiến thức thực với bằng cấp, chứng chỉ còn có sự
chênh lệch. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận chỉ rõ: “Công tác đào tạo cán
bộ, công chức thiếu tính định hướng toàn diện, lâu dài, chưa thực sự gắn kết
chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu sử dụng; việc đào tạo chuyên sâu các chuyên
ngành còn ít” [26].
Thứ ba, còn một bộ phận công chức còn chưa tự giác học tập, rèn luyện,
trau dồi kinh nghiệm, không ngừng nâng cao phẩm chất của bản thân.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trong công tác
nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường là do vẫn tồn tại một bộ phận công
chức có nhận thức còn chưa sâu sắc, còn quan niệm làm công chức sẽ có ít hoặc
không có cơ hội thăng tiến. Ngoài ra, công tác tuyển dụng đôi khi vẫn còn tồn
tại sự thiếu khách quan, minh bạch; công tác bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân sự
còn điểm hợp lý; chưa đánh giá đúng vai trò của cấp cơ sở; công tác đào tạo,
bồi dưỡng còn chưa sát với nhu cầu thực tế; chế độ, chính sách đãi ngộ còn
điểm thiếu sót,... từ đó, dẫn đến bảo thủ, trì trệ, lười học tập, suy nghĩ, không
chịu tiếp thu những tri thức mới, thiếu tích cực, chủ động trong tự học tập, rèn
luyện nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng ngày càng tốt hơn chức
trách, nhiệm vụ của mỗi người. Hơn nữa, do sự thiếu về tài liệu, cơ sở vật chất
bảo đảm, cuộc sống gia đình của không ít công chức còn khó khăn, thiếu thốn;
đồng lương lại thấp “ăn cơm nhà, vác tù và hàng tổng”. Nếu thiếu ý chí, nghị
55
lực phấn đấu vươn lên, không lựa chọn được hình thức, biện pháp phù hợp thì
việc tự học tập, tu dưỡng rèn luyện của ĐNCC cấp phường không thể có nâng
cao được chất lượng, hiệu quả cao; nhiều khi chủ quan, tự mãn khi được tuyển
dụng; đã được “tuyển dụng rồi thì rất ít khi sa thải” …
Tiểu kết chương 2
Chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông là một nội dung
quan trọng của công tác xây dựng ĐNCC. Trên cơ sở xử lý, phân tích những
số liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại UBND quận Hà Đông, phân
tích thực trạng chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận kết hợp với
những tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận, tác
giả đã tiến hành đánh giá ưu điểm - hạn chế của thực trạng nâng cao chất lượng
của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở những phân tích, đánh giá ở trên, tác giả xin đề xuất Một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ở chương 3.
56
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu, phương hướng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông
Căn cứ Dự thảo Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết
Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông khóa XX (nhiệm kỳ 2015 - 2020) và xác định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của nhiệm kỳ 2020 - 2025, mục
tiêu và phương hướng trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa
bàn quận như sau:
3.1.1. Mục tiêu trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường
trên địa bàn quận
Để đảm bảo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNCC
nói chung và ĐNCC cấp phường nói riêng, bản thân người công chức và các
cấp chính quyền cần đề ra mục tiêu cụ thể và phù hợp với tình hình chất lượng
công chức thực tế và tình hình KT - XH của từng phường và của toàn quận Hà
Đông.
* Mục tiêu tổng quát:
Tạo ra ĐNCC cấp phường không chỉ có kiến thức, có năng lực mà còn có
sự chủ động, sáng tạo trong nâng cao chất lượng để có thể đáp ứng yêu cầu
công việc ngày càng cao cũng như bắt kịp với tốc độ phát triển KT - XH ngày
càng nhanh của quận.
* Mục tiêu cụ thể:
Một là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông.
Hai là, ĐNCC cấp phường cần hiểu được mục đích và tầm quan trọng của
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng, năng lực bản thân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
57
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp
phường trên địa bàn quận phải luôn gắn liền với những mục tiêu và chiến lược
phát triển KT - XH theo từng thời kỳ của quận.
Bốn là, có phương án, kế hoạch chi tiết, phù hợp, cụ thể với tình hình thực
tế; tránh tình trạng kiến thức mà công chức nhận được sau khi tiếp nhận đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao không hoặc ít sử dụng đến, không chỉ gây lãng phí
thời gian của công chức mà còn gây lãng phí tài nguyên của Nhà nước.
3.1.2. Phương hướng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường trên địa bàn quận
Theo “Dự thảo Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết
Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông khóa XX (nhiệm kỳ 2015 - 2020) và xác định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của nhiệm kỳ 2020 - 2025”, Đảng
bộ quận Hà Đông đã xác định phương hướng trong nâng cao chất lượng ĐNCC
cấp phường trên địa bàn quận trong giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
Một là, công tác nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường phải tuyệt đối tuân
thủ theo những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
xây dựng, phát triển ĐNCc nói chung, ĐNCC cấp phường nói riêng.
Hai là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường phải dựa trên nhận thức
đúng về vị trí, vai trò của chính quyền phường. Đồng thời gắn nâng cao chất
lượng công chức với kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở.
Ba là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường bám sát các đặc điểm, tính
chất riêng của ĐNCC cấp cơ sở cũng như điều kiện đặc thù của từng phường
trên địa bàn quận Hà Đông.
Bốn là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường không chỉ chú trọng nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng làm việc mà còn phải chú trọng rèn
luyện phẩm chất đạo đức ngang tầm nhiệm vụ và từng bước chuyên nghiệp hóa.
Năm là, luôn chú ý đến sự đồng bộ, toàn diện. Nâng cao chất lượng ĐNCC
phải đồng thời có trọng tâm và trọng điểm.
58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
3.2.1. Tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực
lượng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa
bàn quận
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Có tư tưởng đúng thì hành động mới khỏi
sai lệch và mới làm tròn nhiệm vụ cách mạng giao. Muốn có hành động đúng,
thì trước hết phải có nhận thức đúng.” Đối với hoạt động nâng cao chất lượng
ĐNCC cấp phường, nhận thức đúng sẽ bảo đảm cho các chủ thể, các lực lượng
có sự chuyển biến về trách nhiệm, phát huy được vai trò trong nâng cao chất
lượng ĐNCC cấp phường. Ngược lại, trách nhiệm, vai trò lãnh đạo của công
chức trong tổ chức sẽ không được phát huy nếu công chức không nhận thức
đúng đắn, đầy đủ được vai trò, trách nhiệm của mình. Thực tế, thời gian qua,
một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trong nâng cao
chất lượng ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội là do một
số cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng và bản thân ĐNCC cấp phường
chưa nhận thức đúng vai trò, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ.
Để có được sự chuyển biến này cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, tăng cường giáo dục, quán triệt để có nhận thức đúng đắn về vai
trò, tầm quan trọng của ĐNCC cấp và sự cần thiết nâng cao chất lượng ĐNCC
cấp phường
Thành ủy, Quận ủy và các cơ quan chức năng cần tăng cường quán triệt
cho các đảng ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT - XH
phường nhận thức sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng về công tác tổ chức,
cán bộ, Luật cán bộ, công chức của Nhà nước, nghị định của Chính phủ, các
thông tư, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức và nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường nói riêng. Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục làm cho các tổ chức, các lực lượng nhận thức
đúng đắn hơn nữa về vai trò, tầm quan trọng, mục đích, nội dung yêu cầu nâng
cao chất lượng ĐNCC cấp phường; xác định đó là trách nhiệm trực tiếp chủ
59
yếu của cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ chủ chốt, người đứng đầu của các
phường trên địa bàn quận. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn mới tạo ra sự đồng
thuận trước hết trong cấp ủy, chính coi đây là nội dung, nhiệm vụ quan trọng
để nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Mỗi cá nhân, tổ chức ở những vị trí khác nhau sẽ đảm nhiệm những vai
trò chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Chính vì vậy, công tác bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng ĐNCC cấp phường là trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức,
các lực lượng xã hội. Thực tiễn ở quận Hà Đông cho thấy chỉ khi nào mỗi tổ
chức, mỗi lực lượng và từng cá nhân có nhận thức đúng vị trí vai trò, trách
nhiệm của mình thì mới tham gia có hiệu quả vào quá trình nâng cao chất lượng
ĐNCC cấp phường. Do đó, Quận ủy, ban thường vụ quận ủy, chính quyền quận
cần cụ thể hóa quan điểm, nghị quyết của Đảng, Luật cán bộ, công chức, các
nghị định của Chính phủ, thông tư, hướng dẫn về công tác xây dựng Đảng, về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ mới, từ đó nghiên cứu thống nhất
quy định, trách nhiệm của từng tổ chức, từng lực lượng trên địa bàn tham gia
xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Ban Tổ chức Quận ủy,
Phòng Nội vụ phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, hướng dẫn
cho các tổ chức, lực lượng tổ chức thực hiện theo đúng Nghị quyết của Quận
ủy xác định: “Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xây
dựng, kiện toàn ĐNCC, viên chức Quận đủ đức, đủ tài, đủ về số lượng và có
cơ cấu hợp lý. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo quá trình, đảm bảo tính
liên tục, đa chiều, theo nhiều tiêu chí và mức độ hoàn thành công việc được
giao. Thực hiện tinh giản biên chế theo hướng thực chất, đưa ra khỏi bộ máy
những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu công việc
được giao theo quy định. Chú trọng nâng cao kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, năng
lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,
đơn vị; tăng cường kiểm tra công vụ, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng
phí, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ, văn hóa ứng xử của
đội ngũ cán bộ công chức Quận và phường”.
60
Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho ĐNCC cấp phường
để có nhận thức, đánh giá đúng chất lượng của bản thân
Có đánh giá, nhận thức đúng thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao
chất lượng ĐNCC cấp phường thì mới có cơ sở để đảng ủy, chính quyền phường
đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát đúng, mới có chương trình nội
dung, biện pháp phù hợp trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, các cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng cấp trên
cần nghiên cứu phải sát, đánh giá đúng ưu điểm và những hạn chế, yếu kém, đối
chiếu với tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ của các chức danh công chức phường,
để làm tốt công tác tuyển dụng, xác định những nội dung cần bồi dưỡng, rèn luyện,
sử dụng, thực hiện chính sách và đưa vào nguồn quy hoạch cán bộ. Thành ủy,
quận ủy cần xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, từng lực lượng trong hoạt
động nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường, chỉ rõ những vấn đề gì cần phát
huy, vấn đề gì cần khắc phục sửa chữa, khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
khoán trắng cho cơ quan chức năng. Tăng cường tuyên truyền giáo dục phổ biến
kinh nghiệm ở các phường làm tốt công tác xây dựng và nâng cao chất lượng
ĐNCC; đồng thời, đấu tranh phê phán những ở các phường có biểu hiện không
làm tốt công tác này hoặc có biểu hiện tiêu cực trong công tác tuyển dụng, bố trí
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức …
Để có thể thực hiện giải pháp này cần tập trung vào một số nội dung sau:
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công
tác giáo dục trong vấn đề nâng cao nhận thức đồng thời quán triệt vấn đề trách
nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức trong hoạt động nâng cao chất lượng công
chức. Các cấp ủy, chính quyền mà trước hết là Quận ủy, chính quyền phải quán
triệt sâu sắc đường lối quan điểm của Đảng về một số vấn đề cấp bách về công
tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cán bộ,
công chức; căn cứ vào thực tế của địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt
cho các tổ chức, các lực lượng, mọi cán bộ, đảng viên có nhận thức, trách nhiệm
cao trong tham gia nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường hiện nay.
61
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phải luôn thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ
chức sinh hoạt đảng, đề cao tự phê bình và phê bình để giúp mọi cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ chủ chốt rút kinh nghiệm; phát huy dân chủ, lắng nghe,
phát huy vai trò các cơ quan chức năng trong chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức tiến
hành quán triệt, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các
lực lượng tham gia nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Cấp ủy các cấp,
chủ yếu trực tiếp là bí thư cấp ủy, ban ngành của phường chủ động đề xuất với
cấp ủy cấp trên và cấp mình xác định đúng chủ trương, biện pháp tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các tổ chức, các lực lượng. Sau khi có nghị quyết, bí thư cấp ủy, các cơ quan
chức năng đề cao trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức tiến hành giáo dục quán
triệt, tăng cường công tác kiểm tra giám sát và làm tốt công tác bảo đảm tài
liệu, phương tiện vật chất cần thiết cho các hoạt động học tập, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận.
Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, biện pháp để quán triệt, giáo dục
nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng
trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường như: thông qua sinh hoạt cấp ủy,
tổ chức đảng, thông qua giáo dục chính trị, học tập quán triệt nghị quyết, chỉ thị,
hướng dẫn của trên; thực hiện cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới, nói chuyện chuyên
đề, trao đổi kinh nghiệm, thông qua công tác sơ, tổng kết, tổ chức cho quần chúng
tham gia đóng góp phê bình cán bộ, công chức hằng năm…
Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông hiện nay là một
nội dung biện pháp quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ
sở là vấn đề cơ bản cấp thiết hiện nay, đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều nội
dung biện pháp. Trước hết phải tạo được sự chuyển biến căn bản về nhận thức,
trách nhiệm của các tổ chức các lực lượng trong hệ thống chính trị, nhất là các
đảng ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
phường, với đồng bộ các về tổ chức, cán bộ và chính sách.
62
3.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện nội dung, quy trình biện pháp xây dựng
đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận
Đây là giải pháp quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác nâng cao
chất lượng ĐNCC cấp phường, bao gồm các giai đoạn từ công tác tuyển dụng,
đến đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, công tác bố trí, sắp xếp, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức cùng với công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ
của công chức và thực hiện chính sách đối với ĐNCC cấp phường.
Một là, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức phường ở
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Công tác tuyển dụng công chức phường là hoạt động tuyển chọn nguồn
bổ sung vào ĐNCC cấp phường, nhất là ở một số chuyên ngành đã qua đào tạo,
mà có nhu cầu sử dụng ở địa phương, như: khoa học kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ ở một số lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng công chức của địa
phương. Thông qua tuyển dụng vào ĐNCC cấp phường để phát hiện và tuyển
chọn nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán
bộ địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác của
địa phương, xây dựng các phường văn minh, vững mạnh, giàu đẹp.
Quá trình tuyển dụng phải trên cơ sở nắm vững Luật cán bộ, công chức;
các nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn và Quy định tuyển chọn,
tuyển dụng vào ĐNCC cấp phường vào phục vụ tại cơ sở địa phương. Nắm
vững chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ công tác cán bộ, công chức của các
cấp ủy đảng, các quy định, hướng dẫn của cấp trên và tổ chức biên chế các chức
danh công chức của các phường.
Quá trình tuyển dụng cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành
ở địa phương, nắm chắc thực trạng ĐNCC cấp phường, nhu cầu công chức, đối
tượng, tiêu chuẩn và những yếu tố liên quan đến tuyển chọn công chức. Việc
tổ chức tuyển chọn, tuyển dụng vào ĐNCC cấp phường phải theo đúng quy
trình, quy định, có kế hoạch cụ thể, xem xét một cách chặt chẽ, khách quan,
bảo đảm chất lượng, cân đối và đồng bộ của ĐNCC cấp phường. Phải quán triệt
và tuân thủ nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan và đúng
63
pháp luật; phải đúng đối tượng, đáp ứng yêu cầu về tổ chức biên chế theo biểu
tổ chức biên chế do cấp có thẩm quyền ban hành.
Về điều kiện, công chức khi tuyển dụng phải đảm bảo những tiêu chuẩn theo
đúng những quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ - CP của Chính phủ và Thông
tư số 13/2019/TT - BNV, ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ. Đây là căn cứ để
UBND thành phố Hà Nội nói chung và UBND quận Hà Đông nói riêng tổ chức
thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực
hiện những chế độ, chính sách hoặc thực hiện tinh giản biên chế đối với công
chức.
Tạo nguồn, tuyển dụng ĐNCC cấp phường, cơ quan tuyển dụng cần chú
trọng đến những người ưu tú trong thực tiễn phong trào hành động cách mạng;
lớp trẻ có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, học tập, công tác; những
sinh viên là người của địa phương tốt nghiệp xuất sắc ở các trường cao đẳng
và đại học, trường dạy nghề. Công tác tuyển chọn công chức cần mở rộng trên
toàn Thành phố, không nên khép kín trong phạm vi của một phường; bảo đảm
những tiêu chuẩn về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, tình hình sức khỏe và phải tiến hành chặt chẽ, tránh tình trạng tuyển phải
người không có đủ năng lực, không xứng đáng.
Tuyển chọn công chức cần phải triệt để thực hiện tính dân chủ, công khai,
bảo đảm tuyển chọn đúng người, đúng tiêu chuẩn vào đúng vị trí, chức danh công
chức. Việc xây dựng và thực hiện quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm công chức phải
được thực hiện một cách chặt chẽ, đúng với quy định. Tùy tình hình cụ thể mà
thành lập hội đồng tuyển chọn và phải đề ra quy định về nhiệm vụ, chức năng,
quy chế làm việc của hội đồng tuyển chọn và lấy đó làm tiêu chuẩn, tiền đề để
bảo đảm việc tuyển chọn công chức tiến hành được khách quan và công bằng.
Sau khi cấp có thẩm quyền tuyển chọn và ra quyết định tuyển dụng các
chức danh công chức phường, trên cơ sở xuất phát từ phương hướng xây dựng
ĐNCC, nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tế, Ban Thường vụ Đảng ủy các
phường đưa ra kế hoạch dự kiến nhu cầu và bố trí, sắp xếp tổng thể theo kế
64
hoạch, trình tự hợp lý, trong thời gian nhất định. Gắn kết chặt chẽ công tác
tuyển dụng với sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với ĐNCC.
Hai là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Trên cơ sở tình hình sử dụng công chức phải thực hiện tốt công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức. Theo đó cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
ĐNCC cấp phường một cách chặt chẽ, khoa học. Cần nhận thức rõ, việc đào
tạo, bồi dưỡng ĐNCC cấp phường không chỉ cho phường mà còn góp phần
phát hiện, cung cấp đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn cán bộ quản lý, lãnh
đạo cho cấp trên.
Bên cạnh việc chú trọng về đạo tạo, bồi dưỡng kiến thức thì cũng cần chú
trọng cả về rèn luyện đạo đức, phẩm chất; cân bằng giữa kiến thức lý luận và tình
hình thực tế. Từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp,
không chỉ đào tạo kiến thức lý thuyết mà còn hướng dẫn kĩ năng thực hành.
Bên cạnh với nâng cao kiến thức về chuyên ngành, chuyên môn thì cũng
cần phải nâng cao kiến thức về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước,công tác xây dựng Đảng, công tác tư tưởng, vận động quần chúng cũng
là một nội dung không thể thiếu. Trong việc đào tạo, bồi dưỡng cần đặc biệt
chú trọng việc bồi dưỡng kinh nghiệm thực tiễn cho ĐNCC cấp phường. Khi
tuyển chọn, bổ nhiệm công chức nhất thiết phải được đào tạo, bồi dưỡng và trải
qua thực tiễn công tác. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng những công chức chuyên
môn để sau này trở thành những chuyên gia, nhà lãnh đạo, quản lý, tổ chức
thực tiễn giỏi.
Căn cứ vào khả năng của quận và các phường, cần có chính sách hỗ trợ
kinh phí cho ĐNCC cấp phường tự học tập nghiên cứu. Đề cao phương pháp
đào tạo thông qua những hoạt động thực tế tại cơ sở. Việc đào tạo, bồi dưỡng
ở nhà trường có vai trò rất quan trọng, song đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn
là việc làm không thể thiếu, đó là một nội dung đặc biệt quan trọng trong đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước hiện nay. Trong đào tạo,
65
bồi dưỡng, cũng cần chú ý đào tạo, bồi dưỡng những công chức có khả năng,
chiều hướng bổ nhiệm cán bộ để đưa vào nguồn quy hoạch cán bộ.
Phương thức đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC cần đa dạng, phong phú. Bên cạnh
những phương thức đào tạo truyền thống như giảng dạy trực tiếp tại trường lớp
có thể sử dụng hình thức sắp xếp, bố trí, luân chuyển công chức hoặc thông
qua việc rèn luyện trong thực tiễn công tác. Hiện nay cùng với việc cử công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các trường của quốc gia cần nâng cao chất lượng
hiệu quả bồi dưỡng tại chức.
Ba là, thực hiện tốt công tác quản lý, bố trí, sử dụng và chính sách đối với
ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận
Theo phân cấp quản lý ĐNCC cần nắm vững phẩm chất chính trị, tư tưởng,
đạo đức lối sống, lịch sử chính trị, tuổi đời sức khỏe, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, hoàn cảnh gia đình và tâm tư nguyện vọng của từng công chức.
Thẩm tra xác minh kết luận đối với những công chức có mối quan hệ xã hội
phức tạp. Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát thực hiện công vụ của công
chức. Vấn đề về trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong công tác quản lý
cần phải được xác định một cách rõ ràng, thực hiện nhiệm vụ gắn với quyền
hạn của từng cấp. Tập thể cấp ủy, chính quyền, trước hết là bí thư, phó bí thư,
chủ tịch, phó chủ tịch UBND phường phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trực
tiếp về ĐNCC cấp phường.
Phát huy hết trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác đánh giá
ĐNCC cấp phường. Trước khi quyết định đánh giá ĐNCC cấp phường, các cấp
có thẩm quyền có trách nhiệm tham khảo ý kiến của các cấp, các ngành bằng
những phương thức thăm dò ý kiến phù hợp với từng đối tượng. Thực hiện dân
chủ không chỉ trong phạm vi cấp ủy mà còn phải lắng nghe ý kiến của quần
chúng và cấp dưới trong quá trình đánh giá ĐNCC cấp phường. Việc đánh giá
công chức phải làm hằng năm, hoặc luân chuyển công tác. Đánh giá phải căn
cứ vào tiêu chuẩn công chức; chất lượng, hiệu quả công việc thực tế thông qua
chỉ số hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công.
66
Để thực hiện tốt những vấn đề trên đây, cần quán triệt và thực hiện tốt quan
điểm của Đảng, bảo đảm việc thực hiện chính sách đối với ĐNCC cấp phường
thống nhất với chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, đồng thời phải có
những chính sách cụ thể riêng phù hợp. Trong khi khẳng định sự cần thiết của
việc xây dựng bổ sung, hoàn thiện chính sách xã hội đối với ĐNCC cấp phường,
nhưng không vì thế mà coi nhẹ công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, nâng cao
trình độ giác ngộ, bản lĩnh nghề nghiệp. Động lực thúc đẩy ĐNCC cấp phường
phấn đấu rèn luyện còn là lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu thương con
người. Nếu chỉ vin vào chế độ chính sách chưa hợp lý, không thường xuyên chăm
lo giáo dục nâng cao giác ngộ chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, thì dù đời sống vật
chất có được cải thiện, nâng cao nhưng cũng không thể củng cố được tình cảm,
niềm tin, ý chí phấn đấu của mỗi công chức. Do đó việc giải quyết tư tưởng phải
kết hợp chặt chẽ với giải quyết chính sách, chế độ đối với ĐNCC cấp phường ở
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2.3. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và hướng
dẫn của cơ quan chức năng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp phường trên địa bàn quận
Một là, tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công
tác nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường
Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường là trách nhiệm của tất cả các cấp,
các ngành trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương mà trực tiếp
là hệ thống chính trị của quận Hà Đông. Vì vậy các cấp ủy đảng, trước hết là
Quận ủy, Đảng ủy các phường cần nghiên cứu, xác định chủ trương, ban hành
các quy định, chỉ thị đúng đắn để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất
lượng ĐNCC cấp phường.
Dưới sự lãnh đạo của Quận ủy, các đảng ủy phường cần xác định nội dung,
hình thức biện pháp cụ thể phù hợp để nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.
Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo vào khâu tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, luân
chuyển ĐNCC cấp phường trong phạm vi quận. Các cơ quan chức năng của Quận
ủy, UBND quận cần thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra hoạt động công vụ của
67
ĐNCC và việc nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Thường xuyên tổ chức
các hội nghị sơ, tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến những kinh nghiệm điển hình
tiên tiến của các phường trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường; đồng thời,
uốn nắn những lệch lạc trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.
Nghị quyết của Đảng bộ Quận xác định rõ: “Thực hiện tinh giản biên chế
theo hướng thực chất, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không
hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu công việc được giao theo quy
định. Chú trọng nâng cao kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, năng lực thực thi công
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị; tăng
cường kiểm tra công vụ, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ, văn hóa ứng xử của đội ngũ
cán bộ công chức Quận và phường.” [10]
Duy trì thành nền nếp việc tổ chức các cơ quan chức năng, các ban ngành
đoàn thể đi cơ sở, bám sát các trọng điểm để nắm chắc tình hình và giúp đỡ các
đảng ủy phường trực tiếp nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường một cách
thiết thực, kịp thời.
Hai là, đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của UBND phường
Tăng cường đổi mới hoạt động giám sát của UBND phường. Phối hợp chặt
chẽ hoạt động của UBND, Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan, đoàn thể, đảm bảo
đây thực sự là cơ quan đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân
dân địa phương. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
hoạt động của UBND, đặc biệt là việc quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu thực hiện thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô
thị trên địa bàn Thành phố.
Ba là, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của UBND các cấp
Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của UBND các cấp nhằm thực hiện
triệt để Nghị Quyết số 18 - NQ/TW tại Hội nghị lần thứ VI BCH TW khóa XII:
“Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.”
68
Muốn vậy, trước hết bộ máy hành chính phải được xây dựng tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả. Đổi mới kiện toàn tổ chức bộ máy của các phường trên địa bàn
Quận đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng mục tiêu, yêu cầu Nghị quyết 39 -
NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) và Đề
án thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị của thành phố Hà Nội.
Đối với ĐNCC cấp phường phải được xây dựng, kiện toàn theo hướng đủ
đức, đủ tài, đủ về số lượng và có cơ cấu hợp lý. Công tác đánh giá chất lượng
công chức cần phải đảm bảo tính liên tục dưới góc nhìn đa chiều với nhiều tiêu
chí và mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo
tình hình thực tiễn, đưa ra khỏi bộ máy những công chức không đáp ứng được
yêu cầu công việc, không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định.
Chú trọng nâng cao kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, năng lực thực thi công vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường
kiểm tra công vụ, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, nhằm nâng cao
ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ, văn hóa ứng xử của đội ngũ cán bộ công
chức phường, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân trên địa bàn Quận. Xử lý
nghiêm các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực
hiện luân chuyển địa bàn đối với các cán bộ, công chức phường làm công tác
địa chính, quản lý đô thị, kế toán.
Ngoài ra, cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để tạo chuyển
biến mạnh về cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giảm tối đa các loại giấy tờ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính,
duy trì thực hiện tốt việc công khai các quy trình, thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền; phấn đấu 100% hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết đúng và sớm
hạn. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả phương châm 5 rõ “rõ người, rõ
việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ, rõ hiệu quả” trong quản lý, điều hành của hệ
thống chính quyền các cấp trong Quận.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo
điều hành của các đơn vị đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử và
69
thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn Quận; phấn đấu 100%
thủ tục hành chính có thể thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo
tiến độ chung của Thành phố.
3.2.4. Phát huy vai trò tự học tập, tự rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng
lực, phong cách làm việc của đội ngũ công chức phường ở quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội hiện nay
Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường là kết quả tổng hợp của nhiều
yếu tố cả khách quan và chủ quan, sự kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng của tổ
chức với sự nỗ lực của bản thân công chức và cả đội ngũ. Sự nỗ lực trong tự
học, tự rèn luyện của ĐNCC cấp phường là nguyên nhân quyết định hình thành,
phẩm chất trình độ năng lực người công chức phường.
Để phát huy tính tích sự chủ động, tự giác của ĐNCC cấp phường cần thực
hiện tốt những nội dung sau:
Một là, xây dựng động cơ, trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn cho
ĐNCC cấp phường
Để đẩy mạnh việc tự học tập, rèn luyện của ĐNCC cấp phường cần làm tốt
việc giáo dục động cơ, trách nhiệm, khơi dậy được tính tích cực, chủ động, tự
giác, ham học hỏi cầu tiến bộ và không ngừng phấn đấu, nhận thức được mục đích
của việc mình làm, có nhu cầu và ý chí vươn lên, gắn bó với nghề nghiệp, quyết
tâm học tập, rèn luyện, tu dưỡng để trở thành người công chức giỏi, hoàn thành
tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Luôn giữ sự chủ động, tích cực, tự giác trong
học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực là trách nhiệm chính trị của bản
thân mỗi công chức. Mỗi người công chức phải có nhận thức sâu sắc về tầm quan
trọng, vai trò, vị trí, nội dung, phương pháp học tập, rèn luyện. Cho nên, không tự
giác, tích cực, chủ động trong tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, kết hợp chặt chẽ
học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn để nâng cao trình độ thực tế,
khả năng tham mưu, đề xuất và thực thi công vụ trong thực tiễn và những phẩm
chất nhân cách của công chức trong tình hình mới, họ sẽ không theo kịp sự phát
triển của tình hình nhiệm vụ của địa phương cơ sở, khó hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao. Xây dựng động cơ trách nhiệm trong tự học tập, rèn luyện
70
đúng của ĐNCC cấp phường phải gắn với đấu tranh khắc phục những biểu hiện
tư tưởng trung bình chủ nghĩa, lười học, ngại rèn luyện, bằng lòng với hiện tại,
coi thường công việc ở địa phương.
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ĐNCC cấp phường là một quá
trình phấn đấu vượt lên chính mình. Do đó, mỗi công chức phường không chỉ cần
có động cơ, trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn mà còn phải có ý chí quyết
tâm cao để vượt qua những khó khăn, thử thách, từng bước tích lũy kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức được trang bị vào giải quyết những vấn đề cụ
thể thực tiễn đặt ra để đạt hiệu quả cao, từ chỗ chưa biết, đến biết từng việc, từng
bộ phận tiến tới làm toàn bộ chức trách, nhiệm vụ của người công chức. Dù trong
điều kiện thuận lợi hay khó khăn mỗi công chức phường phải luôn kiên nhẫn, kiên
trì, bền bỉ, nỗ lực cao, không ngừng phấn đấu vươn lên trong quá trình tự học tập,
bồi dưỡng, rèn luyện của ĐNCC cấp phường.
Hai là, từng công chức phường phải lập kế hoạch và xác định chỉ tiêu
phấn đấu, rèn luyện
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
UBND phường, kế hoạch bồi dưỡng của từng ngành, chức trách, nhiệm vụ và
trình độ, năng lực của mình, từng công chức phường chủ động xây dựng kế
hoạch cá nhân về tự học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, kinh
nghiệm 6 tháng, hằng năm và cả nhiệm kỳ.
Nội dung kế hoạch cần thể hiện rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức,
biện pháp trong vấn đề tự học tập, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng và đề ra thời gian
thực hiện. Xác định mục tiêu, yêu cầu phải cụ thể và vừa sức, không cao quá
hoặc thấp quá, tạo được sự say mê, hứng thú trong tự học tập, tự rèn luyện của
mỗi công chức phường. Nội dung tự học, tự rèn rất phong phú, đa dạng, song
nên lựa chọn nội dung thích hợp, vừa bảo đảm nâng cao trình độ, năng lực đáp
ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, với chức trách, nhiệm vụ cao hơn.
Hình thức, phương pháp tự học tập, tự rèn luyện rất phong phú linh hoạt.
Tùy điều kiện hoàn cảnh gia đình và khả năng của bản thân mỗi người mà lựa
chọn hình thức, phương pháp cho phù hợp. Kế hoạch tự học tập, tự rèn luyện
71
phải báo cáo bí thư, chủ tịch, hoặc phó chủ tịch UBND phụ trách nắm được và
theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ việc thực hiện.
Ba là, tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả tự học tập, rèn luyện
của ĐNCC cấp phường
Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học tập, tự rèn luyện của ĐNCC cấp phường
là khâu rất quan trọng góp phần thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng
ĐNCC cấp phường, khắc phục bệnh thành tích trong thực hiện kế hoạch tự học
tập, tự rèn luyện của công chức. Nội dung kiểm tra phải dựa trên nội dung và
tiến độ của kế hoạch đã đề ra và tình hình thực tiễn tại địa phương. Thông qua
kết quả cập nhật kiến thức, phát triển năng lực, phẩm chất nhân cách công chức
phường để đánh giá kết quả tự học tập, tự rèn luyện của mỗi người và cả đội
ngũ. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá phải chỉ rõ những điểm mạnh, yếu và
nguyên nhân, từ đó đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Đánh giá kết quả tự học
tập, rèn luyện của ĐNCC cấp phường là một nhiệm vụ phức tạp, do sự tác động,
chi phối của nhiều yếu tố. Nhưng vấn đề quyết định là mỗi công chức phải có
nhận thức đúng, luôn đề cao trách nhiệm, ý chí quyết tâm cao, tự giác thực hiện
thì mới đạt kết quả tốt.
3.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, lực lượng trong công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường trên địa bàn quận hiện nay
Một là, xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa các tổ chức, lực
lượng trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường
Tham gia vào nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường có nhiều tổ chức,
lực lượng. Mỗi tổ chức, lực lượng đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn khác nhau song lại có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ với nhau tạo nên sức
mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Vì vậy phải đề xuất
xây dựng những quy chế, quy định chặt chẽ đồng thời phân định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động nâng cao chất
lượng ĐNCC cấp phường.
Để phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng trong nâng cao chất lượng
ĐNCC cấp phường cần nhận thức và giải quyết đúng mối quan hệ giữa phân
72
công và phối hợp. Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, phải thể hiện rõ được
trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận để khi tiến hành công việc không
chỉ đảm bảo thực hiện đúng quy định mà còn gắn kết, duy trì mối quan hệ bền
vững giữa các bộ phận. Trong phối hợp giữa các tổ chức, lực lượng tham gia
nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường, cần đề phòng và khắc phục tình trạng
chồng chéo, phân tán, không rõ trách nhiệm trong việc nhận xét, đánh giá, bố
trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật…. đối với ĐNCC cấp phường cán bộ phường.
Hai là, phát huy vai trò của các cấp có thẩm quyền cùng các tổ chức CT
- XH trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường
Nâng cao nhận thức, đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự phối hợp của
chính quyền các cấp, tạo điều kiện để các cấp có thẩm quyền hoạt động có hiệu
quả, làm nòng cốt trong việc tập hợp, phát huy dân chủ và sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo phương
châm bám sát thực tiễn, hướng về cơ sở, phát huy vai trò, trách nhiệm của đoàn
viên, hội viên, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tổ chức, trong từng giai
đoạn cụ thể. Thực hiện tốt các hoạt động giám sát, phản biện, tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền các cấp và xây dựng ĐNCC cấp phường;
tích cực chủ động đề xuất, góp ý kiến với cấp ủy, chính quyền trong việc ban
hành chủ trương, nghị quyết, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và
nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.
Ba là, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, chăm lo đời sống vật
chất tinh thần cho ĐNCC cấp phường
Nhiệm vụ chính trị của các phường và chức trách, nhiệm vụ của công chức
thời kỳ mới ngày càng nặng nề hơn, phức tạp hơn, để nâng cao chất lượng đội
ngũ thi cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc, cũng như đời sống vật
chất, tinh thần của ĐNCC cấp phường cũng phải được tăng cường. Quan tâm
chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNCC cấp phường là một biện
pháp tích cực làm ổn định tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm của ĐNCC
cấp phường trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Do vậy, phải quan
tâm đến nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của họ, là điều kiện để bảo đảm
73
cho họ yên tâm công tác, phấn khởi với nhiệm vụ được giao, hăng say trong
học tập, rèn luyện, gắn bó với cơ quan, công vụ. Trách nhiệm đó trước hết
thuộc về đảng ủy, chính quyền phường và người đứng đầu. Mặc dù, hiện nay
ĐNCC cấp phường đã có sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước, đời sống
của cán bộ, công chức ở cơ sở đã được cải thiện nhiều, song nhìn chung họ còn
gặp không ít khó khăn. Cùng với việc chăm lo bảo đảm đời sống vật chất, tinh
thần cho họ, thì việc tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc
cho ĐNCC cấp phường cũng là một yếu tố quan trọng cần thiết. Cơ sở vật chất,
phương tiện phải đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và
thực thi công vụ của ĐNCC cấp phường. Thực tiễn chứng minh không chỉ đời
sống vật chất tinh thần, mà cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc cũng
có vai trò rất quan trọng, tác động đến quá trình xây dựng và hoạt động của
ĐNCC cấp phường trong điều kiện mới.
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần căn cứ tình hình phát triển thực tế để điều chỉnh các quy
định, chính sách phù hợp nhằm đảm bảo đời sống của ĐNCC nói chung và
ĐNCC cấp phường nói riêng.
Đối với các cấp các ngành liên quan cần tổ chức kiểm tra, đánh giá để kịp
thời phát hiện những điều còn hạn chế từ đó kịp thời đưa ra phương án đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng công tác. Cần lựa chọn những công chức có đủ
những tiêu chuẩn đã được quy định trong những văn bản quy phạm, nhất là
những tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất, kiến thức, năng lực. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá ĐNCC thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất để kịp thời đề xuất
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kịp thời, phù hợp.
3.3.2. Khuyến nghị với UBND thành phố Hà Nội
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý dựa trên cơ sở từ Luật cán bộ, công
chức và Luật sửa đổi; Nghị định số 92/2009/NĐ - CP; Nghị định số
112/2011/NĐ - CP cùng các văn bản hướng dẫn tiến hành tổ chức công tác
kiểm tra, đánh giá, rà soát, sửa đổi bổ sung những quy định về quản lý, tuyển
74
dụng và sử dụng ĐNCC cấp phường chưa phù hợp sao cho phù hợp với tình
hình thực tế tại các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố.
Hỗ trợ cung cấp và giải quyết những vướng mắc trong vấn đề kỹ thuật, cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho yêu cầu công việc; đơn giản
hóa quy trình, thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ đồng thời
duy trì và phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Hiện nay trên địa bàn quận Hà Đông, dịch vụ công trực tuyến đang được
thực hiện theo Thông tư 32/2017/TT-BTTTT và mới chỉ thực hiện ở mức 3 trên
4 [3]. Đó là:
- Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2.
- Các biểu mẫu của dịch vụ được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu mẫu
điện tử tương tác để người sử dụng thực hiện được việc khai báo thông tin,
cung cấp các tài liệu liên quan (nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và
gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ quan cung cấp dịch vụ.
- Hồ sơ hành chính điện tử được sắp xếp, tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để bảo đảm khả năng xử lý, tra cứu,
thống kê, tổng hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của các hệ thống ứng
dụng liên quan.
- Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực
hiện trên môi trường mạng.
- Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực
tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ở mức độ hiện tại (mức độ 3) đồng thời
tiến dần lên mức 4 [3]:
- Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
- Cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến để người sử dụng thực hiện
được ngay việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) qua môi trường mạng.
- Việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực tuyến, qua
dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công
75
trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết quả truyền thống theo quy định về
kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành.
3.3.3. Khuyến nghị với UBND quận Hà Đông
Đối với UBND Quận Hà Đông cùng các cấp có thẩm quyền, trong công
tác quản lý, sử dụng ĐNCC cấp phường cần tăng cường thực hiện hiệu quả
công tác kiểm tra, đánh giá để kịp thời phát hiện và kịp thời có biện pháp xử lý
nghiêm đối với những công chức không hoàn thành công việc được giao, năng
lực hạn chế, có biểu hiện tiêu cực trong thực hiện công tác và coi đây là tiền đề
để kịp thời đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc điều chỉnh vị trí công tác,
đề xuất thôi việc theo hướng thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Bên cạnh đó cũng cần tiến hành đẩy mạnh thực hiện hiệu quả và kịp thời
hỗ trợ giải quyết những vấn đề còn hạn chế, những vướng mắc trong sử dụng
hệ thống phần mềm quản lý, điều hành công việc tại các cơ quan đơn vị. Khi
những công chức cấp phường thông báo xuất hiện tình trạng lỗi hệ thống đến
từ nguyên nhân chủ quan trong quá trình sử dụng hệ thống phần mềm của công
chức hoặc đến từ nguyên nhân khách quan trong quá trình hoạt động của hệ
thống, bên cạnh việc công chức cấp phường kịp thời thông báo đến bộ phận hỗ
trợ để nhanh chóng tiến hành khắc phục, sửa chữa đồng thời lên phương án
thực hiện công việc trong thời gian tạm dừng hệ thống thì UBND quận Hà
Đông cũng cần cử bộ phận theo sát những hoạt động của UBND phường trong
thời gian hệ thống tạm dừng sửa chữa để kịp thời nắm bắt tình hình và có
phương án bổ sung hồ sơ lên hệ thống sau khi lỗi được khắc phục đặc biệt là
trong trường hợp hệ thống tạm dừng quá lâu. Vào tháng 5 năm 2021 đã xuất
hiện tình trạng lỗi hệ thống và thời gian sửa chữa, khắc phục lên đến hơn một
tháng khiến nhiều hồ sơ không được đẩy lên hệ thống. Đến cuối năm 2021, khi
làm báo cáo năm, nhiều phường đã để trống, không báo cáo số lượng, chất
lượng, tiến độ giải quyết công vụ trong giai đoạn này.
Tiểu kết chương 3
Trên đây là một số đề xuất của tác giả đối với vấn đề nâng cao chất lượng
ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Có thể thấy,
76
nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường hiện nay là một nội dung quan trọng
trong xây dựng ĐNCC ở cơ sở; là vấn đề cơ bản cấp thiết hiện nay, đòi hỏi phải
tiến hành đồng bộ nhiều nội dung biện pháp đồng thời tiếp tục nghiên cứu
chuyên sâu.
77
KẾT LUẬN
Đội ngũ công chức cấp phường luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Là những người
trực tiếp lắng nghe và giải quyết những thủ tục hành chính; giải thích, hoặc
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền những ý kiến, nguyện vọng của người
dân trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực ở địa phương.
Chính vì vậy, sức mạnh của hệ thống chính trị cấp cơ sở chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường và có tác động không
nhỏ đến công cuộc đổi mới đất nước.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường là yêu cầu khách
quan gắn với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, mà trực tiếp là công tác quản lý nhà
nước của chính quyền đối với các lĩnh vực của địa phương; là kết quả tổng
hợp của nhiều yếu tố, có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều lực lượng. Từ đặc
điểm của đội ngũ công chức cấp phường và tình hình thực tế trên địa bàn, đòi
hỏi người công chức phải nắm vững quan niệm, nội dung, hình thức biện pháp,
những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu chí đánh giá hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp phường làm cơ sở để đánh giá thực trạng.
Nhận thức rõ vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp
phường, thời gian qua các tổ chức, lực lượng đã tích cực, chủ động trong nâng
cao chất lượng. Vì vậy, chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường đã có
sự chuyển biến, tiến bộ khá vững chắc và toàn diện. Tuy nhiên, việc nâng cao
chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường còn bộc lộ những hạn chế,
khuyết điểm. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có
nguyên nhân khách quan và cũng có nguyên nhân chủ quan song chủ yếu là
đến từ nguyên nhân chủ quan.
Từ việc phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường trên địa bàn quận Hà Đông, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường hiện nay. Những
kết quả nghiên cứu trên mới chỉ bước đầu làm sáng tỏ một số vấn đề về lý
78
luận, thực tiễn trong chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn
quận. Vấn đề này cần phải được tiếp tục nghiên cứu, tổng kết, làm sáng tỏ,
góp phần thiết thực vào công tác xây dựng đội ngũ công chức của Đảng và
Nhà nước ở địa phương.
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 13/2019/TT - BNV hướng dẫn một số quy
định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Hà Nội.
2. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT - BNV - BQP
hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng chỉ huy trưởng,
chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2017), Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT
quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy
cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước, Hà Nội.
4. Chính phủ (2006), Nghị định số 155/2006/NĐ - CP về việc thành lập
thành phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây, Hà Nội.
5. Chính phủ (2009), Nghị định 92/2009/NĐ - CP về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Hà Nội.
6. Chính phủ (2019), Nghị định 34/2019/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Hà Nội.
7. Chính phủ (2020), Nghị định số 90/2020/NĐ - CP về đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
8. Chính phủ (2021), Nghị định số 32/2021/NĐ - CP quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019
của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà
Nội, Hà Nội.
9. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 19/NQ - CP về việc thành phố Hà Đông
chính thức trở thành một quận trực thuộc thủ đô Hà Nội trên cơ sở toàn bộ
diện tích và dân số của thành phố Hà Đông, Hà Nội.
10. Đảng bộ quận Hà Đông (2020), Dự thảo Báo cáo tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông khóa XX (nhiệm kỳ
80
2015 - 2020) và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
nhiệm kỳ 2020 - 2025, Hà Nội.
11. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
12. Nguyễn Nhật Linh (2018), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế, Huế.
13. Nguyễn Phú Trọng (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
14. Nguyễn Thành Danh (2014), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Học viện Chính trị, Hà Nội.
15. Nguyễn Thế Vịnh (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị
quyết trung ương 5 khóa IX, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Cúc (2014), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội
17. Nguyễn Trọng Điền (2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính
trị quốc gia.
18. Phòng Nội vụ (6/2019), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã tính đến tháng 06/2019, UBND quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
19. Phòng Nội vụ (11/2020), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức phường thuộc thành phố hà nội tính đến thời điểm 01/11/2020, UBND
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
20. Phòng Nội vụ (11/2021), Danh sách đề nghị bổ nhiệm ngạch và xếp
lương công chức phường (đối tượng đạt đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng) (Kèm theo Văn bản số 3563 UBND - NV ngày 18/11/2021 của UBND
quận Hà Đông), UBND quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
21. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức, Hà Nội.
22. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa
giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, Hà Nội.
81
23. Quốc hội (2019), Luật số 52/2019/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Hà Nội.
24. Quốc hội (2019), Nghị quyết số 97/2019/QH14 về Thí điểm tổ chức mô
hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, Hà Nội.
25. Quận ủy Hà Đông (2018), Quyết định số 2506 - QĐ/QU về việc ban
hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hằng tháng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị Quận Hà Đông, Hà Nội.
26. Quận ủy Hà Đông (2020), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XX
nhiệm kỳ 2015 - 2020, Hà Đông.
27. Thành ủy Hà Nội (2021), Quyết định số 1841 - QĐ/TU về việc ban hành
Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị, Hà Nội.
28. Trung tâm Từ điển học Vietlex (2008), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
29. UBND thành phố Hà Nội (2020), Quyết định số 19/2020/QĐ - UBND
về việc Quy định số lượng và một số nội dung về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
82
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục ảnh
Ảnh 1. Bản đồ quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
83
Phụ lục 2
BIỂU BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Đơn vị tính: người)
Chia theo trình độ đào tạo
Chia theo độ tuổi
Chuyên môn, nghiệp vụ
Chính trị
Tin học
Ngoại ngữ
Quản lý nhà nước
Chứng chỉ
Khác
Tiếng Anh
)
)
,
,
STT
Tên chức danh
ữ N
,
,
ố s g n ổ T
C B A
C B A
0 6 - 1 5 ừ T
ĩ s n ế i T
p ấ c ơ S
ĩ s c ạ h T
c ọ h i ạ Đ
p ấ c o a C
B
A
C
n â h n ử C
0 4 n ế đ 1 3 ừ T
0 5 n ế đ 1 4 ừ T
g n ẳ đ o a C
p ấ c g n u r T
p ấ c g n u r T
g n ố u x ở r t 0 3 ừ T
n ê l ở r t p ấ c g n u r T
o ạ t o à đ a u q a ư h C
n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ
n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ
o ạ t o à đ a u q a ư h C
( ỉ h c g n ứ h C
( ỉ h c g n ứ h C
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v V C
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v C V C
220 119
0
58 146
4
12
1
124 63
30
1
175
13
0
205
0
0
175
44
26 125 58
11
II
2
3
0
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1
Trưởng Công an
17
0
0
9
4
1
3
0
0
17
0
0
8
0
0
0
0
16
0
0
0
0
12
4
1
0
17
2
Chỉ huy trưởng QS
16
0
0
1
5
3
7
0
1
15
0
0
12
1
0
0
0
13
0
0
7
0
4
7
5
0
9
3
0
0
0
0
0
24
17
Văn phòng Thống kê
46
30
11
35
1
37
2
5
1
0
43
0
0
6
1
36
10
27
12
0
4
0
0
0
1
0
17
14
Địa chính - Xây dựng
41
15
18
23
0
35
3
9
0
0
38
0
0
9
1
31
9
0
0
32
5
0
5
26
0
1
0
0
14
12
Tài chính Kế toán
32
29
0
27
2
6
1
0
30
0
0
4
5
15
11
1
0
28
6
0
7
30
0
0
1
0
23
9
Tư pháp Hộ tịch
37
19
0
30
4
4
0
0
34
0
0
3
2
27
10
20
12
0
7
0
7
23
0
1
0
0
14
11
Văn hóa Xã hội
31
26
0
26
1
6
1
0
31
0
0
1
26
4
11
16
3
0
(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 6 năm 2019)
84
Phụ lục 3
BIỂU BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Đơn vị tính: người)
Chia theo trình độ đào tạo
Chia theo độ tuổi
Chuyên môn, nghiệp vụ Lý luận chính trị
Tin học
Ngoại ngữ
Quản lý nhà nước
Chứng chỉ
Tiếng Anh Khác
)
)
,
,
STT
Tên chức danh
ữ N
D U
,
,
/
p ấ c o a C
ố s g n ổ T
C B A
C B A
,
0 6 - 1 5 ừ T
ĩ s n ế i T
p ấ c ơ S
ĩ s c ạ h T
c ọ h i ạ Đ
0 4 n ế đ 1 3 ừ T
0 5 n ế đ 1 4 ừ T
g n ẳ đ o a C
p ấ c g n u r T
p ấ c g n u r T
g n ố u x ở r t 0 3 ừ T
C ộ đ h n ì r T
A ộ đ h n ì r T
n ê l ở r t p ấ c g n u r T
o ạ t o à đ a u q a ư h C
o ạ t o à đ a u q a ư h C
n â h n ử C
n ả b ơ c T T N C
n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ
n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v V C
B ộ đ h n ì r T
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v C V C
( ỉ h c g n ứ h C
( ỉ h c g n ứ h C
II
202 116
0
50 141
1
10
5
124 63 10
2
173
163
1
153
49
12 123 56 11
3
2
7
1
0
CÔNG CHỨC PHƯỜNG
1
0
1
8
0
14
1
0
1
11
0
0
0
Chỉ huy trưởng QS
16
0
0
0
7
16
0
0
0
5
8
3
11
5
2
0
0
0
1
37
1
0
1
37
1
0
0
Văn phòng Thống kê
45
28
0
12
33
26
16
3
5
31
8
1
35
10
3
1
0
0
0
35
0
1
2
32
0
0
0
Địa chính - Xây dựng
41
17
0
18
23
25
13
2
0
30
9
2
31
10
4
1
0
1
1
29
0
0
1
28
0
0
0
Tài chính Kế toán
33
27
0
4
28
20
11
1
2
17
12
2
8
25
5
3
0
1
0
31
1
0
0
30
0
0
0
Tư pháp Hộ tịch
36
18
0
7
28
24
8
1
3
19
12
2
9
27
6
0
0
0
0
27
0
1
2
25
0
1
0
Văn hóa Xã hội
31
26
0
9
22
25
15
3
2
21
7
1
7
24
(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 11 năm 2020)
85
Phụ lục 4
BIỂU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐNCC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG
(Đơn vị tính: người)
Chia theo trình độ đào tạo
Chia theo độ tuổi
Trình độ học vấn
Lý luận chính trị
Tin học
Ngoại ngữ
QLNN
Chứng chỉ
Tiếng Anh
Khác
)
)
STT
Phường
ữ N
,
,
D U
ố s g n ổ T
,
,
p ấ c o a C
/
,
C B A
C B A
ĩ s n ế i T
p ấ c ơ S
ĩ s c ạ h T
c ọ h i ạ Đ
0 4 n ế đ 1 3 ừ T
0 5 n ế đ 1 4 ừ T
0 6 n ế đ 1 5 ừ T
g n ẳ đ o a C
p ấ c g n u r T
p ấ c g n u r T
g n ố u x ở r t 0 3 ừ T
C ộ đ h n ì r T
A ộ đ h n ì r T
n ê l ở r t p ấ c g n u r T
o ạ t o à đ a u q a ư h C
o ạ t o à đ a u q a ư h C
n â h n ử C
n ả b ơ c T T N C
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v V C
n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ
n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v C V C
B ộ đ h n ì r T
( ỉ h c g n ứ h C
( ỉ h c g n ứ h C
Tổng số
240 124
97
139
112
94
28
214
223
124
95
15
0
1
3
6
231
3
8
1
1
8
9
6
1
4
1
Biên Giang
11
5
0
0
0
5
6
6
5
0
10
1
1
9
0
0
1
10
0
0
5
6
0
0
0
0
2
Dương Nội
16
11
0
0
0
4
12
7
6
0
16
0
0
14
0
0
0
16
0
1
8
7
0
3
0
0
3
Đồng Mai
15
6
0
0
1
2
12
6
5
0
15
0
0
14
0
0
0
15
0
0
4
8
3
4
0
0
4
Hà Cầu
14
9
0
0
1
4
9
7
6
0
14
0
0
13
0
0
0
13
1
1
11
1
1
1
0
0
5
Kiến Hưng
13
7
0
0
0
3
10
5
7
1
12
1
1
10
0
0
1
11
1
1
4
7
1
0
0
0
6
La Khê
12
7
0
0
0
5
7
7
5
0
11
1
0
11
0
0
0
12
0
0
6
6
0
0
0
0
7
Mộ Lao
15
7
0
0
0
8
7
6
7
0
14
0
1
13
0
0
1
12
2
0
5
9
1
2
0
1
8
Nguyễn Trãi
14
10
0
0
0
8
6
7
5
0
14
0
2
12
0
0
0
14
0
1
7
6
0
2
0
0
86
9
Phú La
14
8
8
6
0
0
0
8
3
3
1
0
13
0
0
13
0
0
0
12
2
0
10
4
0
0
10
Phú Lãm
15
8
6
8
1
0
1
6
5
3
0
0
15
0
1
12
0
0
0
15
0
1
6
5
3
0
11
Phú Lương
15
5
5
10
0
0
0
7
6
2
0
0
15
0
1
14
0
0
1
14
0
0
10
5
0
0
12
Phúc La
16
4
7
9
0
0
0
8
6
2
0
0
16
0
1
15
0
0
0
16
0
0
8
7
1
0
7
13
Quang Trung
15
7
7
0
1
1
7
5
2
0
0
15
0
0
12
0
0
1
12
2
1
7
4
3
0
14
Vạn Phúc
13
8
5
8
0
0
1
6
5
1
1
0
12
0
0
13
0
1
1
12
0
0
8
5
0
0
15
Văn Quán
14
8
5
9
0
0
1
7
6
0
0
0
14
0
0
13
0
0
0
14
0
0
9
3
2
0
16
Yên Nghĩa
16
8
8
8
0
0
0
6
7
3
1
1
13
0
0
15
0
0
1
15
0
0
12
4
0
0
17
Yết Kiêu
12
6
7
5
0
0
1
6
5
0
0
0
12
0
0
11
1
0
1
10
1
0
4
8
0
0
(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 11 năm 2021)
87
Phụ lục 5
BIỂU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐNCC PHƯỜNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Đơn vị tính: người)
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
TT
Phường
Tổng số
Tổng số
Tổng số
HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV
HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV
HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV
Tổng số
220
27
173
20
202
37
147
18
240
46
175
19
0
0
0
1
Biên Giang
11
1
10
0
10
0
7
0
3
7
0
0
11
0
4
2
Dương Nội
14
1
12
0
13
0
10
1
1
12
1
0
16
0
3
3
Đồng Mai
13
0
13
0
10
3
11
2
0
8
3
0
15
0
4
4
Hà Cầu
12
1
12
0
11
0
9
1
2
13
1
0
14
0
0
5
Kiến Hưng
12
2
11
0
9
1
10
0
1
2
0
0
13
0
11
6
La Khê
13
3
12
0
9
1
10
1
1
11
0
0
12
0
1
7
Mộ Lao
12
0
13
0
12
0
12
1
0
12
1
0
15
0
2
8
Nguyễn Trãi
13
2
12
0
10
1
12
0
0
11
0
0
14
0
3
9
Phú La
13
0
12
0
11
2
8
3
1
12
2
0
14
0
0
10
Phú Lãm
14
1
13
0
10
3
7
3
3
10
2
0
15
0
3
11
Phú Lương
14
4
13
0
8
2
8
0
5
12
0
0
15
0
3
12
Phúc La
14
3
12
0
11
0
11
0
1
9
2
0
16
0
5
13
13 Quang Trung
3
13
0
8
2
5
2
6
11
1
0
15
0
3
14
Vạn Phúc
12
1
11
0
10
1
6
1
4
10
2
0
13
0
1
15
Văn Quán
13
2
12
0
11
0
10
0
2
13
1
0
14
0
0
16
Yên Nghĩa
14
2
11
0
10
2
6
1
4
12
3
0
16
0
1
17
Yết Kiêu
13
1
10
2
0
10
5
2
10
0
0
12
0
2
3 (Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 5 năm 2021)
88
Phụ lục 6
TÌNH HÌNH XỬ LÝ VI PHẠM KỶ LUẬT CỦA CÔNG CHỨC
(Từ năm 2019 đến năm 2021)
(Đơn vị tính: người)
TT Phường 2019 2020 2021 Tổng cộng
1 Biên Giang 1 1 0 0
2 Dương Nội 0 1 1 0
3 Đồng Mai 0 0 0 0
4 Hà Cầu 0 0 0 0
5 Kiến Hưng 0 1 1 0
6 La Khê 0 2 1 1
7 Mộ Lao 0 0 0 0
8 Nguyễn Trãi 0 0 0 0
9 Phú La 0 2 2 0
10 Phú Lãm 0 0 0 0
11 Phú Lương 1 1 0 0
12 Phúc La 1 1 0 0
13 Quang Trung 0 1 1 0
14 Vạn Phúc 0 0 0 0
15 Văn Quán 0 0 0 0
16 Yên Nghĩa 0 0 0 0
17 Yết Kiêu 0 1 0 0
2 11 6 1 Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 5 năm 2021)
89