BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

Người hướng dẫn

: TS. PHƯƠNG HỮU TỪNG

Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ ÁNH DƯƠNG

Mã số sinh viên

: 1805QTNB017

Khóa học

: 2018 - 2022

Lớp

: 1805QTNB

HÀ NỘI - 2022

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu cá nhân của em dưới sự hướng

dẫn khoa học của TS. Phương Hữu Từng. Các nội dung nghiên cứu trong khóa

luận với đề tài “Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà

Đông, thành phố Hà Nội” của em là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ

hình thức nào trước đây. Những số liệu sử dụng trong đề tài được em thu thập

từ nhiều nguồn khác nhau như văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo, sách,...

và có ghi rõ nguồn gốc. Nếu có sai phạm, em xin chịu mọi trách nhiệm về nội

dung khóa luận của mình.

Hà Nội, tháng 04 năm 2022

Sinh viên

Lê Thị Ánh Dương

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian tham gia học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhờ có

sự dạy dỗ, truyển đạt nhiệt tình từ những quý thầy cô Khoa Quản trị nguồn nhân

lực, em đã có thêm những hiểu biết và kiến thức về chuyên ngành mà bản thân

đang theo đuổi. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Ban Giám hiệu

và những thầy cô trong trường đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt chúng em, giúp chúng

em có thêm nhiều kiến thức bổ ích vì ngày mai lập nghiệp.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phương Hữu Từng - Giảng viên

Khoa Quản trị nguồn nhân lực đã luôn quan tâm không chỉ về mặt kiến thức

chuyên ngành mà còn về mặt tinh thần, luôn nhiệt tình hướng dẫn, chỉnh sửa,

giải đáp những thắc mắc và khó khăn mà em gặp phải trong quá trình thực hiện

khóa luận để em có thể hoàn thành tốt nhất đề tài của bản thân.

Em cũng xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến ĐNCC phòng Nội vụ - UBND

quận Hà Đông đã luôn tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong thời

gian em thực tập tại đơn vị và trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện đề

tài khóa luận.

Do năng lực nghiên cứu của em còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận của

em vẫn còn những vấn đề giải quyết chưa logic, những điểm giải quyết chưa hợp

lý. Do đó, em hy vọng sẽ nhận được những lời nhận xét, chỉnh sửa quý giá từ

thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn.

Em xin kính chúc Quý thầy cô Khoa Quản trị nguồn nhân lực nói riêng,

giảng viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung cùng với toàn thể công chức

phòng Nội vụ - UBND quận Hà Đông luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được

nhiều thành công trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

5. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 3

6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 6

7. Kết cấu của khóa luận................................................................................. 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI

NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG ................................................................ 7

1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm công chức .......................................................................... 7

1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp phường ....................... 7

1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường ........ 8

1.2. Phân loại, vai trò, nhiệm vụ của công chức cấp phường ...................... 8

1.2.1. Phân loại công chức cấp phường theo các chức danh công chức ....... 8

1.2.2. Vai trò của đội ngũ công chức cấp phường ........................................ 9

1.2.3. Nhiệm vụ của công chức cấp phường ............................................... 11

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên

địa bàn quận ...................................................................................................... 14

1.3.1. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức ...................................................... 14

1.3.2. Tiêu chí chung về đánh giá chất lượng đội ngũ công chức .............. 15

1.3.3. Tiêu chí cụ thể về đánh giá đội ngũ công chức cấp phường trên địa

bàn quận .......................................................................................................... 17

1.4. Những yếu tố tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

cấp phường ......................................................................................................... 19

1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 19

1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................ 22

Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 27

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ

NỘI ..................................................................................................................... 28

2.1. Khái quát chung về đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận

Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................................................. 28

2.1.1. Khái quát về các phường trên địa bàn quận ...................................... 28

2.1.2. Khái quát chung về đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên

địa bàn quận .................................................................................................... 30

2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà

Đông, thành phố Hà Nội ................................................................................... 32

2.2.1. Cơ cấu tuổi, giới tính ......................................................................... 33

2.2.2. Trình độ học vấn và chuyên môn ...................................................... 35

2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị, quản lý nhà nước ................................... 36

2.2.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ ............................................................... 38

2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa

bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................................ 40

2.3.1. Dựa trên cơ sở lý luận đã xây dựng ở chương 1 ............................... 40

2.3.2. Dựa trên quy định của Thành ủy Hà Nội .......................................... 40

2.3.3. Dựa trên quy định của Quận ủy Hà Đông ......................................... 41

2.4. Đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông,

thành phố Hà Nội .............................................................................................. 44

2.5. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp

phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................... 46

2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................. 46

2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 51

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 54

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 56

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ

ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................... 57

3.1. Mục tiêu, phương hướng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ

công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông ...................................... 57

3.1.1. Mục tiêu trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường

trên địa bàn quận ............................................................................................. 57

3.1.2. Phương hướng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp

phường trên địa bàn quận ................................................................................ 58

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp

phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................... 59

3.2.1. Tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực

lượng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn

quận ................................................................................................................. 59

3.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện nội dung, quy trình biện pháp xây

dựng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận ................................. 63

3.2.3. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và

hướng dẫn của cơ quan chức năng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức cấp phường trên địa bàn quận................................................................. 67

3.2.4. Phát huy vai trò tự học tập, tự rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng

lực, phong cách làm việc của đội ngũ công chức phường ở quận Hà Đông,

thành phố Hà Nội hiện nay .............................................................................. 70

3.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, lực lượng trong công

tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường trên địa bàn quận hiện nay

......................................................................................................................... 72

3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................ 74

3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ .............................................................. 74

3.3.2. Khuyến nghị với UBND thành phố Hà Nội ...................................... 74

3.3.3. Khuyến nghị với UBND quận Hà Đông ........................................... 76

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 76

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 80

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83

Phụ lục 1 ......................................................................................................... 83

Phụ lục 2 ......................................................................................................... 84

Phụ lục 3 ......................................................................................................... 85

Phụ lục 4 ......................................................................................................... 86

Phụ lục 5 ......................................................................................................... 88

Phụ lục 6 ......................................................................................................... 89

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Chính trị - xã hội CT - XH

Đội ngũ công chức ĐNCC

Hội đồng nhân dân HĐND

HTXSNV Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Hoàn thành tốt nhiệm vụ HTTNV

Hoàn thành nhiệm vụ HTNV

Không hoàn thành nhiệm vụ KHTNV

Kinh tế - xã hội KT - XH

Ủy ban nhân dân UBND

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông phân theo

chức danh (từ năm 2019 đến năm 2021) ............................................................. 32

Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm

2019 đến năm 2021) ............................................................................................ 33

Bảng 2.3 Cơ cấu giới tính của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ

năm 2019 đến năm 2022) .................................................................................... 34

Bảng 2.4. Trình độ học vấn và chuyên môn của ĐNCC cấp phường trên địa bàn

quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) ...................................................... 35

Bảng 2.5. Trình độ Lý luận chính trị của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà

Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) .................................................................... 36

Bảng 2.6. Trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận

Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) ............................................................... 37

Bảng 2.7. Trình độ tin học của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ

năm 2019 đến năm 2021) .................................................................................... 38

Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông

(từ năm 2019 đến năm 2021) .............................................................................. 39

Bảng 2.9. Đánh giá xếp loại chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà

Đông (từ năm 2019 đến năm 2021) .................................................................... 44

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là cấp xã) luôn giữ vị trí vô cùng quan

trọng trong bộ máy chính quyền nước ta. Chính quyền cấp xã có những chức năng

sau: Đảm bảo chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, nghị quyết của của các cấp ủy đảng và chính quyền cấp trên;

Phát huy mọi khả năng và tiềm năng của đ ịa phương vào thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; Tăng cường

tiềm lực an ninh - quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của địa phương với đất nước.

Trong thời đại hiện nay, công cuộc cách mạng công nghiệp hóa - hiện đại

hóa đất nước đang ngày càng được đẩy mạnh, ĐNCC cấp xã nói chung và các

phường nói riêng giữ một vai trò vô cùng quan trọng, bởi ĐNCC cấp phường là

một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy tổ chức và hoạt động của chính quyền

địa phương. Công chức cấp phường chính là người đảm nhiệm những chuyên môn

nghiệp vụ nhất định của UBND phường đồng thời cũng là những người trực tiếp

tiếp xúc hàng ngày với người dân. Không chỉ là những người trực tiếp hướng dẫn,

tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước mà họ còn là những người trực tiếp lắng nghe,

giải quyết thủ tục hành chính, giải thích, hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý kiến,

nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng ĐNCC cấp phường không chỉ ảnh

hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở địa phương mà còn tác

động mạnh đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới đất nước.

Quận Hà Đông nằm ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội. Theo số liệu thống

kê đến tháng 7 năm 2021, quận Hà Đông có diện tích khoảng 48,33 km2 với 17

phường trực thuộc và có số dân khoảng 420.875 người. Là nơi có tốc độ đô thị hóa

cao, quận Hà Đông đã và đang triển khai xây dựng nhiều dự án lớn, nhiều khu đô

thị mới cùng với các hệ thống trường học và bệnh viện quốc tế.... Trong những năm

gần đây, quận Hà Đông từ một quận hơi thở của một tỉnh lẻ mới sáp nhập vào Thủ

đô đã trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của

1

nhân dân được cải thiện, nâng cao. Chỉnh vì vậy, nhiệm vụ quan trọng hiện nay của

quận Hà Đông là phải sở hữu được những công chức có chất lượng cao và có khả

năng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Tính đến tháng 11 năm 2021, quận Hà Đông có 240 công chức đang làm việc

tại 17 UBND phường trên địa bàn quận. Trong thời gian vừa qua, nhìn chung cấp

ủy và chính quyền quận Hà Đông cũng đã dành quan tâm tới công tác đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Bên cạnh đó, sự chủ động trong

nâng cao phẩm chất, chất lượng của bản thân mỗi người công chức đã giúp cho

tốc độ giải quyết công việc của công chức được tăng lên rất nhiều. Song, bên cạnh

việc chất lượng ĐNCC đã được nâng cao đáng kể thì vẫn còn tồn tại một số điểm

chưa đạt như: chất lượng ĐNCC mới chỉ đạt ở mức tối thiểu và vẫn có thể phát

triển thêm, năng lực quản lý nhà nước của ĐNCC cấp phường còn thấp, chưa đáp

ứng được hết những yêu cầu phát triển của quận. Ngoài ra, vẫn còn một bộ phận

công chức vẫn có biểu hiện của sự cơ hội, quan liêu, sách nhiễu nhân dân, … làm

giảm uy tín, hình ảnh, niềm tin mà nhân dân dành cho ĐNCC cấp phường.

Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp

phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” làm đề tài khóa luận

tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu:

Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành

phố Hà Nội.

* Nhiệm vụ nghiên cứu:

Một là, tìm hiểu cơ sở lý luận về chất lượng ĐNCC cấp phường.

Hai là, dựa trên những báo cáo, số liệu thu thập được, tìm hiểu tình hình

chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Từ đó đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận.

Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng ĐNCC cấp phường từ đó

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên

địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng của ĐNCC cấp phường đang làm việc

tại các UBND phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: Các phường trên địa bàn quận Hà Đông từ năm 2019

đến năm 2021.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài khóa luận sử dụng phép biện chứng duy vật Mác xít cùng với tư

tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong

công tác nâng cao chất lượng ĐNCC nói chung và nâng cao chất lượng ĐNCC

cấp phường nói riêng trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta làm phương

pháp luận nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp thu thập số liệu:

Số liệu và thông tin mà tác giả thu thập, tổng hợp, xử lý trong quá trình

thực tập tại Phòng Nội vụ từ những kế hoạch, báo cáo từ các phường, các phòng

ban trực thuộc UBND quận Hà Đông, Đảng bộ, Quận ủy Hà Đông qua các năm.

- Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu:

Số liệu sau khi tổng hợp sẽ tiến hành xử lý, so sánh, đối chiếu bằng các số

tương đối, số tuyệt đối và số bình quân, tổng hợp thành những nội dung cụ thể,

từng đề mục. Qua việc tổng hợp những số liệu trên sẽ làm tiền đề cho tác giả

trả lời được những câu hỏi về sự biến động và đưa ra được nguyên nhân của

những biến động về chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông.

Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: phân

tích, đánh giá, so sánh,... để phục vụ cho đề tài khóa luận.

5. Tình hình nghiên cứu

Chất lượng của ĐNCC cấp phường từ lâu đã không còn là vấn đề mới. Về

đề tài này, đã có nhiều tác giả nghiên cứu dưới những góc độ, hình thức thể

hiện khác nhau dưới góc độ của nhiều môn khoa học như quản lý công, chính

3

trị học, quản lý nhà nước, xây dựng Đảng và chính quyền,... Điển hình như một

số nghiên cứu của những tác giả sau:

Nguyễn Phú Trọng (2001): Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước, Nxb CTQG, ST, Hà Nội. Cuốn sách đã làm rõ những vấn đề lý luận

và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó đưa ra những quan

điểm va giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu sự

nghiệp cách mạng cả hiện tạ và tương lai; luận giải những yêu cầu về chất

lượng ĐNCC trong điều kiện hoàn cảnh mới của đất nước và thời đại.

Nguyễn Thế Vịnh (2007): Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết

trung ương 5 khóa IX, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội; Nguyễn Trọng Điền

(2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình

nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế

độ công vụ ở Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ

thống về lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam

qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu

biểu cho các thể chế chính trị khác.

Tác giả Nguyễn Thành Danh (2014) trong đề tài Xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Học viện Chính trị, Hà

Nội. Đề tài đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ

cán bộ, công chức ở các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thời kỳ mới.

Trên cơ sở luận giải làm rõ khái niệm ĐNCC cấp xã, xây dựng các quan niệm,

xác định tiêu chí đánh giá xây dựng ĐNCC cấp xã. Từ đó đưa ra đánh giá về

thực trạng xây dựng ĐNCC cấp xã theo phạm vi nghiên cứu cả ưu điểm, khuyết

điểm; đồng thời, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm; xác định

các nhân tố tác động đến xây dựng ĐNCC thời kỳ mới và đề xuất các giải pháp

đáp ứng mục tiêu, yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ mới.

Tác giả Nguyễn Nhật Linh (2018) trong đề tài Nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Luận

4

văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Huế, đã tiếp cận vấn đề dưới góc nhìn của môn

khoa học quản lý kinh tế. Đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn

về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp xã ở

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và lấy đó làm tiền đề để đánh giá thực trạng

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Triệu Phong đồng thời

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp

xã trong thời gian tới.

Ngoài ra còn có công trình nghiên cứu của Huỳnh Xuân Quốc (2018), Xây

dựng ĐNCC văn hóa - xã hội cấp xã ở các quận, huyện của Thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay; Phạm Thị Hảo Hiền (2018), Xây dựng ĐNCC cấp xã ở huyện

Long Thành, tỉnh Đồng Nai hiện nay;... Các công trình trên đã nghiên cứu, luận

giải những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức nói chung và xây dựng ĐNCC cấp xã nói riêng. Từ đó, dự báo những yếu

tố tác động đến xây dựng đội ngũ, xác định yêu cầu và đề xuất các giải pháp

xây dựng đội ngũ theo phạm vi nghiên cứu.

Ngoài ra, còn có các bài báo khoa học, tiêu biểu như: Tô Thị Kim Thanh

(2012), Chất lượng đội ngũ cán bộ Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ở

Tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay; Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2014), Nâng

cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn

ở Tỉnh Đồng Tháp hiện nay; Dương Quỳnh Ly (2014), Xây dựng đội ngũ nữ

cán bộ công chức phường trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay.

Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận, thực

tiễn cơ bản về ĐNCC nói chung và xây dựng ĐNCC cấp xã nói riêng. Dựa trên

quan điểm về xây dựng ĐNCC của Đảng và Nhà nước, các tác giả trên đã đánh

giá và khẳng định những vấn đề mang tính nguyên tắc, xác định yêu cầu, đưa

ra những giải pháp cơ bản trong công tác tuyển chọn, quy hoạch, sắp xếp, quản

lý, đào tạo, sử dụng ĐNCC… từ đó hình thành cơ cấu công chức hợp lý để có

thể đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn

5

mới. Đây chính là những tài liệu vô cùng giá trị để tác giả tìm hiểu, nghiên cứu,

kế thừa trong nghiên cứu đề tài khóa luận.

6. Đóng góp của đề tài

Về mặt lý luận: Đề tài giúp những ai quan tâm có cái nhìn rõ hơn về chất

lượng ĐNCC nói chung và chất lượng ĐNCC cấp phường nói riêng.

Về mặt thực tiễn: Đề tài nêu rõ thực trạng chất lượng ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông đồng thời tiến hành phân tích sơ bộ về chất lượng

ĐNCC cấp phường. Căn cứ vào đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông.

7. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,

nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp phường.

Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa

bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

6

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm công chức

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán

bộ, công chức và Luật viên chức 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt

Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với

vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

CT - XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân

đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân

quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là

sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [23]

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:

“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh

chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng

lương từ ngân sách nhà nước.” [21]

1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp phường

Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” của Trung tâm Từ điển học Vietlex xác

định: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị của một con người, sự vật;

cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia.” [28]

Chất lượng của ĐNCC cấp phường không những thể hiện ở những yếu tố:

số lượng, cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực và tác phong

công tác mà còn thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của

mỗi công chức và cả đội ngũ, cũng như hiệu quả thực hiện công tác quản lý nhà

nước trên mọi lĩnh vực và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.

Ngoài ra, chất lượng của ĐNCC cấp phường còn được thể hiện ở kết quả

lãnh đạo, quản lý điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, vai trò của

các đoàn thể CT - XH trong thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa

7

phương; góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo

vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Từ những phân tích trên có thể quan niệm: “Chất lượng ĐNCC cấp

phường được tạo nên bởi giá trị của từng công chức và tổng hợp của cả đội

ngũ, thể hiện ở mức độ phù hợp về số lượng, cơ cấu đội ngũ, phẩm chất, năng

lực, phong cách công tác so với yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời thể hiện trên mức

độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao của từng công chức trong

ĐNCC cấp phường.”

1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường

Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” của Trung tâm Từ điển học Vietlex xác

định: “Nâng cao là làm cho cao hơn, tốt hơn, là một hoạt động làm cho sự vật,

hiện tượng biến đổi, phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Mỗi sự vật, hiện tượng

tồn tại đều do các bộ phận, yếu tố cấu thành, tương tác với nhau theo những

nguyên tắc, cơ chế nhất định. Sự tác động đến các yếu tố, bộ phận phù hợp với

quy luật sẽ làm cho sự vật, hiện tượng vận động phát triển tích cực tiến lên không

ngừng, đạt đến trình độ mới với chất lượng mới tốt hơn, hoàn thiện hơn.”[28]

Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường có thể hiểu là sự thúc đẩy và phát

triển tối đa vai trò, hiệu lực của các yếu tố qui định, đảm bảo cho toàn bộ hoạt

động diễn ra chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng, hiệu quả ở tất cả các khâu, các

bước trong quy trình xây dựng ĐNCC cấp phường.

Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: “Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp

phường là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể tác động làm chuyển

biến chất lượng ĐNCC cấp phường lên trình độ cao hơn, đủ sức hoàn thành

mọi nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.”

1.2. Phân loại, vai trò, nhiệm vụ của công chức cấp phường

1.2.1. Phân loại công chức cấp phường theo các chức danh công chức

Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14 về Thí điểm tổ chức mô hình chính

quyền đô thị tại thành phố Hà Nội và Nghị định 32/2021/NĐ - CP ngày 29 tháng

3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số

97/2019/QH14 [24], công chức cấp phường có những chức danh sau:

8

- Chủ tịch phường;

- Phó Chủ tịch phường;

- Trưởng Công an phường;

- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự phường;

- Các công chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô

thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. [24]

Căn cứ nghị định 32/2021/NĐ - CP, “Công chức làm việc tại UBND phường

là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức danh thuộc cơ cấu tổ chức của

UBND phường (trừ điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2021/NĐ - CP).” [8]

Ngoài những vị trí trên, ĐNCC cấp phường còn bao gồm cả cán bộ, công

chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về các phường.

1.2.2. Vai trò của đội ngũ công chức cấp phường

1.2.2.1. ĐNCC cấp phường góp phần tăng cường hiệu lực lãnh đạo, phát huy vai

trò quản lý nhà nước ở địa phương

ĐNCC cấp phường là lực lượng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong tham

mưu, đề xuất, giúp UBND phường thực hiện những chức năng, nhiệm vụ. Qua

đó góp phần quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước tại địa phương. Từ thực tiễn sự nghiệp cách mạng Xã

hội Chủ nghĩa hiện nay, có thể khẳng định: Đảng ta đã xây dựng và phát huy

được vai trò ĐNCC có đức, có tài, tâm huyết, gắn bó với sự nghiệp cách mạng.

Hiện nay, dưới những tác động mặt trái của cơ chế thị trường, sự thoái hóa,

biến chất trong một bộ phận công chức… thì vai trò của ĐNCC cấp phường

đối với việc quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước ngày càng quan trọng là điều không thể phủ nhận.

1.2.2.2. ĐNCC cấp phường góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã

hội và quốc phòng - an ninh tại địa phương

ĐNCC cấp phường là những người nắm vững chủ trương, phương hướng,

các chính sách đối với các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn phường; phản ánh

kịp thời tình hình đời sống, tâm tư nguyện vọng của người dân đối với các cấp

ủy, chính quyền phường; đề xuất cụ thể các chủ trương, biện pháp thực hiện

9

thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH,

quốc phòng, an ninh. Vì vậy, họ là lực lượng giữ vai trò tham mưu, đề xuất,

nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện

các chủ trương, nghị quyết, quy định của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở địa

phương; góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện đối với các lĩnh

vực của địa phương.

1.2.2.3. ĐNCC cấp phường là nhân tố quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện tổ

chức, bộ máy của hệ thống chính trị phường, là nguồn bổ sung ĐNCC của cấp

ủy, chính quyền địa phương

Về tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị cấp cơ sở, ĐNCC cấp phường

là bộ phận không thể thiếu trong các cơ quan chuyên môn của UBND phường;

trực tiếp góp phần xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền, nâng cao năng lực

quản lý, điều hành của chính quyền và mọi hoạt động đoàn thể của cơ sở. Đồng

thời, ĐNCC cấp phường là lực lượng trẻ, có trình độ đáp ứng điều kiện tiêu

chuẩn, qua tuyển dụng được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh công

chức trong bộ máy chính quyền phường. Bằng những trải nghiệm thực tế,

ĐNCC cấp phường cần chứng tỏ được phẩm chất, năng lực bản thân, trở thành

nguồn lực quan trọng để bổ sung vào đội ngũ của Đảng.

Hiện nay, vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức chưa tự trau dồi kiến

thức, tự học tập từ thực tiễn công tác ở cơ sở nên khi được cất nhắc đảm nhận

những vị trí lãnh đạo ở cấp cao hơn sẽ khó thích ứng với nhiệm vụ và gặp nhiều

khó khăn trong công việc. Ngược lại, khi công chức chủ động học tập từ thực

tiễn công việc và nhận được sự tín nhiệm của cấp trên, được bổ nhiệm từ cấp

cơ sở thì khi phát triển, đảm nhiệm những chức danh cao hơn sẽ vững vàng và

có bản lĩnh, quyết đoán trong xử lý công việc, thích ứng nhanh với công tác,

nhiệm vụ mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ, công chức cơ sở

không những là cái khâu liên hệ mà còn là cái kho dồi dào cho Đảng lấy thêm

lực lượng mới. Nếu đội ngũ này phát triển và củng cố thì Đảng sẽ phát triển và

củng cố, bằng không Đảng sẽ khô héo.” [11]

10

1.2.3. Nhiệm vụ của công chức cấp phường

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT - BNV ngày 06/11/2019 của Bộ

Nội vụ về nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã [1], nhiệm vụ của

từng chức danh công chức cấp xã được quy định như sau:

Công chức cấp phường ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ

chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo

quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND

phường giao còn phải trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Công chức Trưởng Công an: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ

chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực:

an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Trực

tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các

văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện các nhiệm vụ khác

do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao; Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng

công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với

Trưởng Công an xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này; Đối với xã,

thị trấn bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ

của Công an xã chính quy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

- Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự: trực tiếp thực hiện các

nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quốc phòng, quân sự địa phương; các

nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân,

nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền; thực

hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao.

- Công chức Văn phòng - Thống kê: tham mưu, giúp UBND phường tổ

chức thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trong các lĩnh vực: Văn phòng - Thống kê,

Cải cách hành chính, Thi đua, Khen thưởng, Kỷ luật; trực tiếp thực hiện các

nhiệm vụ: xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công

tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của UBND, Chủ tịch UBND phường;

giúp UBND phường tổ chức và chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và

các hoạt động khác; giúp Chủ tịch UBND phường tổ chức tiếp dân; thực hiện

11

công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng

chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản

lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo

và chuyển đến UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi,

báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND phường và thực hiện quy

chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH;

tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT - XH theo quy

định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật

chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.

- Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường: tham mưu,

giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường

trong các lĩnh vực: đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây

dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

theo quy định của pháp luật; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: thu thập

thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về

đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công

tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức vận động nhân dân

áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa

bàn; tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền

quản lý của UBND phường. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện

các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh

nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai

và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và

việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ

tịch UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết

định theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định

của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.

12

- Công chức Tài chính - Kế toán: tham mưu giúp UBND phường tổ chức

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: tài chính, kế toán trên địa

bàn theo quy định của pháp luật; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác

nguồn thu trên địa bàn; tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách

theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và

thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; thực

hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách phường, kế toán

các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,

tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp

luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết

toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường

theo quy định của pháp luật và Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của

pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.

- Công chức Tư pháp - Hộ tịch: tham mưu, giúp UBND phường tổ chức

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa

bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: phổ biến,

giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận

pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành

pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia

xây dựng pháp luật; thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của UBND

phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác

thi hành án dân sự trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch,

chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất

lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với

công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ

dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn. Chủ trì, phối hợp với công chức khác

thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, xây dựng và quản

13

lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy

định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.

- Công chức Văn hóa - Xã hội: tham mưu, giúp UBND phường tổ chức

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao,

du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục,

tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của

pháp luật; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo

về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và

trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng

đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn; thực hiện các nhiệm

vụ thông tin, truyền thông về tình hình KT - XH ở địa phương; thống kê dân

số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về

số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có

công với xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc

việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và

người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ;

thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo

trên địa bàn. Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác

bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan

xây dựng hương ước, quy ước ở tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại

địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành

và do Chủ tịch UBND phường giao.

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên

địa bàn quận

1.3.1. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức

Căn cứ thông tư số 13/2019/TT - BNV của Bộ Nội vụ [1], Công chức cấp

phường phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định cụ thể như sau:

- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.

- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.

14

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành

đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.

Đối với thành phố Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2020, UBND thành phố

Hà Nội ban hành quyết định số 19/2020/QĐ - UBND về việc quy định số lượng

và một số nội dung về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành

phố Hà Nội [29]. Tại Điều 3 của quyết định này, tiêu chuẩn về ngành, chuyên

ngành đào tạo được quy định như sau:

+ Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: thực hiện theo quy định của pháp

luật chuyên ngành (Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT - BNV - BQP của Bộ

Quốc phòng về hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng

chỉ huy trưởng, chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn).

+ Chức danh Văn phòng - Thống kê: Hành chính, Quản lý Nhà nước, Luật,

Quản trị Văn Phòng, Văn thư - Lưu trữ, Công nghệ thông tin.

+ Chức danh Tài chính - kế toán: Kế toán, Tài chính.

+ Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường: Địa chính, Quản

lý đất đai, Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Kỹ thuật hạ tầng đô

thị, Môi trường.

+ Chức danh Văn hóa - Xã hội: Quản lý Văn hóa, Văn hóa học, Việt Nam

học, Bảo tồn bảo tàng, Văn hóa - Du lịch, Công tác xã hội, Quản trị nhân lực,

Xã hội học, Quản lý nguồn nhân lực, Bảo trợ xã hội, Quản lý các vấn đề xã hội

và chính sách xã hội.

+ Chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Luật

- Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo

chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số

03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.

1.3.2. Tiêu chí chung về đánh giá chất lượng đội ngũ công chức

Căn cứ Điều 3 Nghị định số 90/2020/NĐ - CP của Chính phủ về đánh giá,

xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đã quy định rõ tiêu chí chung

về đánh giá chất lượng ĐNCC gồm các tiêu chí về: chính trị tư tưởng; đạo đức,

15

lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật; kết quả thực hiện

chức trách, nhiệm vụ được giao. [7]

1.3.2.1. Về chính trị tư tưởng

Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên

tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;

Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không

dao động trước mọi khó khăn, thách thức;

Đặt lợi ích của Đảng, lợi ích của quốc gia, dân tộc, nhân dân, tập thể lên

trên lợi ích cá nhân;

Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.

1.3.2.2. Về đạo đức, lối sống

Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách

dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến,

tự chuyển hóa;

Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;

Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch,

vững mạnh;

Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình

để trục lợi.

1.3.2.3. Về tác phong, lề lối làm việc

Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,

linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;

Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;

Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực,

đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.

1.3.2.4. Về ý thức tổ chức kỷ luật

Chấp hành sự phân công của tổ chức;

16

Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi

công tác;

Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;

Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về

những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.

1.3.2.5. Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

* Đối với công chức lãnh đạo, quản lý

Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra

các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại,

tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ

chức, đơn vị;

Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu

nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính,

cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ

chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực

hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.

* Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề

ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực

hiện nhiệm vụ;

Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực

tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

1.3.3. Tiêu chí cụ thể về đánh giá đội ngũ công chức cấp phường trên địa

bàn quận

Một là, đánh giá về mức độ nhận thức trong vấn đề trách nhiệm, năng lực

của công chức

17

Đây là tiêu chí đầu tiên, quan trọng để đánh giá. Chất lượng ĐNCC cấp

phường phụ thuộc lớn vào mức độ nhận thức trong vấn đề trách nhiệm và năng

lực của bản thân mỗi người công chức. Vì vậy, cần đi sâu vào đánh giá đúng

nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cơ quan

tham mưu của cấp ủy, chính quyền và các lực lượng tham gia. Vai trò, trách

nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch, lựa

chọn hình thức, biện pháp nâng cao; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, sơ, tổng kết

rút kinh nghiệm; sự quan tâm động viên, giúp đỡ ĐNCC trong tự học tập, bồi

dưỡng rèn luyện.

Hai là, đánh giá công tác thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao

chất lượng ĐNCC cấp phường

Đánh giá mức độ, kết quả nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường chính là

thước đo về trình độ, năng lực của chủ thể và các lực lượng tham gia trong công

tác thực hiện nội dung và sử dụng những hình thức, biện pháp trong việc nâng cao

chất lượng của cả ĐNCC nói chung và cá nhân mỗi công chức nói riêng. Đánh

giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các đảng ủy, chính quyền phường trong xây

dựng ĐNCC cấp phường cả về số lượng, cơ cấu và phẩm chất, năng lực, phong

cách làm việc của mỗi công chức phường; đánh giá công tác bảo đảm cơ sở vật

chất, điều kiện làm việc cho công chức. Đánh giá nâng cao chất lượng tuyển dụng,

đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đạt chuẩn công chức theo quy định, nhận xét đánh

giá, quản lý và thực hiện chính sách đối với ĐNCC cấp phường.

Ba là, đánh giá sự chuyển biến, tiến bộ và kết quả thực hiện chức trách,

nhiệm vụ được giao của ĐNCC cấp phường

Đánh giá kết quả nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường thể hiện tập trung

ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các chức danh công chức phường

theo quy định của Luật cán bộ, công chức; kết quả thực hiện các nhiệm vụ công

tác chuyên môn và các nhiệm vụ khác được giao; góp phần vào quá trình phát

triển KT - XH, văn hóa, giáo dục, y tế, thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc

phòng, an ninh ở địa phương; góp phần xây dựng cơ sở chính trị, tăng cường tiềm

18

lực quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị ở các các địa phương và công

tác xây dựng bộ phận chuyên môn giúp UBND phường vững mạnh.

1.4. Những yếu tố tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

cấp phường

1.4.1. Yếu tố khách quan

1.4.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Hiện nay, tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến gia tăng dân số cơ học đã tạo

áp lực lớn về hạ tầng giao thông - xã hội. Bên cạnh đó cộng với những rủi ro

về biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên người và vật nuôi, đặc biệt là những tác hại

mà Virut Corona (COVID - 19) gây ra trên phạm vi toàn cầu có những diễn

biến nhanh, rất nguy hiểm, phức tạp... đã gây ra ảnh hưởng lớn đến đời sống

của mọi người, làm chao đảo nhiều nền kinh tế thế giới, trong đó có nước ta.

Hiện nay, các quận trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và các quận

trực thuộc thành phố trên cả nước nói chung cần tiếp tục đặt ra những mục tiêu

phát triển kinh tế cụ thể với tốc độ cao song vẫn phải lấy phát triển bền vững

làm mục tiêu chính. Trong đó, việc phát huy những tiềm năng, lợi thế có sẵn

kết hợp với những phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp, thương mại, dịch vụ; tập trung phát triển ngành công nghiệp dịch vụ

theo hướng chất lượng cao đưa dịch vụ thực sự trở thành ngành kinh tế mũi

nhọn. Song song với đó, việc chú trọng công tác quản lý, tổ chức thực hiện theo

đúng quy định, quy hoạch chuyên ngành đồng thời tiếp tục rà soát, bổ sung,

kịp thời điều chỉnh chi tiết quy hoạch cho từng ngành, từng lĩnh vực cũng là

một yếu tố không thể bỏ qua. Tập trung điều hành,chỉ đạo, đảm bảo tính thống

nhất trong công tác quản lý đất đai, quản lý đô thị, hoàn thành các tuyến đường

giao thông kết nối; thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện

đời sống nhân dân, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. Tiếp

tục công cuộc cải cách hành chính, tinh giản biên chế đi kèm với cải cách công

vụ công chức; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác bảo

đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, từng bước xây dựng

mô hình đô thị xanh - sạch - giàu đẹp - văn minh.

19

Bên cạnh những thuận lợi về ổn định chính trị, những thành tựu nhiều mặt

trên các lĩnh vực, quận Hà Đông cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,

thách thức như: cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát

triển; dân số cơ học, mật độ dân cư ngày càng tăng cao dẫn đến quá tải về điều

kiện hạ tầng, công tác quản lý chung cư còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp;...

Bên cạnh đó, nhìn chung đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân chưa đồng

đều, một số lao động chưa có việc làm ổn định, trình độ, năng lực của một bộ

phận công chức chưa đáp ứng hết nhu cầu thực tế, tác động mặt trái của nền kinh

tế thị trường phần nào ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ĐNCC

và nhân dân, nhất là thế hệ trẻ... nên công tác đảm bảo an ninh trật tự, quản lý

đô thị và thực hiện một số nhiệm vụ chính trị của địa phương còn gặp khó khăn.

Bối cảnh tình hình trên sẽ tác động trực tiếp tới công tác lãnh đạo, chỉ đạo

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và ĐNCC cấp phường nói riêng

trong những năm tới, đòi hỏi các cấp chính quyền, mà trực tiếp là đội ngũ ĐNCC

cấp phường phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, tranh thủ tối đa thời cơ, thuận lợi,

vượt qua khó khăn, thách thức để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.

1.4.1.2. Chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công chức

Thời kỳ mới, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trong bối cảnh hiện

nay đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức cam go. Những điều kiện mới và nhiệm

vụ chính trị hiện nay đặt ra yêu cầu: ĐNCC cấp phường phải không ngừng nâng

cao chất lượng, tư cách đạo đức công vụ, trình độ năng lực mọi mặt, vượt qua

khó khăn, thách thức, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

Môi trường kinh tế thị trường trên địa bàn các phường đang trên đà phát

triển sôi động với tốc độ đô thị hóa tăng cao, trong điều kiện hội nhập sâu,

rộng, đòi hỏi ĐNCC cấp phường phải có năng động, nhạy bén, đồng thời, có

sức đề kháng cao trước những tác động tiêu cực, cám dỗ. Đồng thời, phải không

ngừng học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây

dựng một chính phủ liêm chính, kiến tạo, càng đòi hỏi cao đạo đức công vụ của

công chức trong điều kiện mới.

20

Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, Đảng ta coi đó là khâu then chốt

của vấn đề then chốt công tác xây dựng Đảng hiện nay là Đảng phải lãnh đạo

chặt chẽ công tác tổ chức, cán bộ, trong đó có ĐNCC cấp phường. Bởi vì, đây

chính là bộ phận nòng cốt, góp phần quán triệt, thực hiện thắng lợi đường lối,

nghị quyết của Đảng, ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương. Các cấp

ủy Đảng phải luôn quan tâm, chăm lo cho công tác xây dựng đội ngũ, không

ngừng nâng cao chất lượng và phát huy vai trò của ĐNCC trong các nhiệm vụ,

lĩnh vực hoạt động ở địa phương, xây dựng những phương án bố trí, sử dụng sao

cho phù hợp, hiệu quả, phát huy được toàn bộ năng lực của ĐNCC cấp phường.

1.4.1.3. Nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây dựng hoàn thiện bộ máy chính quyền

ở các cơ sở địa phương

Trong điều kiện Đảng cầm quyền, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường

đặt trong mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với xây dựng, hoàn thiện tổ

chức bộ máy chính quyền địa phương. ĐNCC cấp phường cần nghiêm túc thực

hiện những quy định về vấn đề tiếp dân, các thủ tục và trình tự giải quyết thủ

tục hành chính cần phải được công khai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi

tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác. Xử lý tốt công tác giải quyết đơn thư

khiếu nại, đơn từ tố cáo của người dân, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định

của pháp luật, không gây khó dễ cho người dân. Nâng cao ý thức, trách nhiệm

trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

ở địa phương nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ xây dựng, phát triển KT

- XH, xây dựng củng cố quốc phòng - an ninh ở địa phương. Tuy nhiên, hiện

nay trình độ, kinh nghiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của ĐNCC cấp

phường còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều mặt chưa thực sự ngang tầm đòi hỏi

của nhiệm vụ....

Vì vậy, từ những vấn đề trên, đòi hỏi chất lượng ĐNCC cấp phường phải

được nâng lên một trình độ mới, ngoài kiến thức, kinh nghiệm, có năng lực

thích ứng với hoàn cảnh và thực sự có phẩm chất đạo đức cách mạng trong

sáng, nói và làm theo đúng nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; luôn

21

thể hiện rõ vai trò gương mẫu trong thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực

của địa phương.

1.4.2. Yếu tố chủ quan

1.4.2.1. Tuyển dụng công chức

Tuyển dụng công chức là khâu quan trọng quyết định tới chất lượng của

ĐNCC nói chung và ĐNCC cấp phường nói riêng. Nếu công tác tuyển dụng

được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được những người thực sự có năng lực, phẩm

chất bổ sung cho lực lượng công chức. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng không

được quan tâm đúng mức thì sẽ không lựa chọn được những người đủ năng lực

và phẩm chất bổ sung cho lực lượng này.

Từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời và xây dựng chế độ

Xã hội chủ nghĩa, ĐNCC rất được quan tâm xây dựng và phát triển và đều có

những hình thức tuyển chọn nhất định. Nhưng không phải tất cả công chức đều

được tuyển chọn thông qua thi tuyển mà còn có những công chức do chuyển

ngành từ sau chiến tranh, do bổ nhiệm, bầu và phê chuẩn.

1.4.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức

Về vai trò của đào tạo con người nói chung, ông Alvin Toffer người Anh

có viết: “Con người nào không được đào tạo, con người đó sẽ bị xã hội loại

bỏ. Dân tộc nào không được đào tạo, dân tộc đó sẽ bị đào thải”. Từ năm 1956,

Hồ Chủ tịch đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và “Không có

giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến nền kinh tế, văn hoá” [16].

Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo

dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài” [5].

Có thể nói: Giáo dục - đào tạo là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức

toàn diện và trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực, là chìa khoá để con người

mở cửa tương lai đi vào các ngành, các lĩnh vực. Đào tạo, bồi dưỡng là một

hoạt động. Xét về mặt hình thức, nó không gắn với hoạt động quản lý, điều

22

hành, nhưng nó giữ vai trò bổ trợ và trang bị kiến thức để người công chức có

đủ năng lực đáp ứng yêu cầu trong thực thi công vụ.

Đào tạo, bồi dưỡng quyết định trực tiếp tới chất lượng của công chức.

Trong chiến lược xây dựng ĐNCC nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

công việc, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức càng trở nên cấp bách và

phải được tiến hành một cách liên tục.

Đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm trang bị kiến thức để người công chức

có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng được yêu

cầu của công việc. Không phải trong suốt thời gian công tác, người công chức

chỉ học một lần mà ngược lại, cần được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung và cập nhật

kiến thức một cách liên tục trước yêu cầu nhiệm vụ mới. Đào tạo, bồi dưỡng

không chỉ giới hạn ở đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ

lý luận chính trị, mà cần đặc biệt quan tâm tới đào tạo nâng cao kỹ năng, kỹ

xảo thực hiện công việc và những kiến thức có liên quan đến công việc của

người công chức, góp phần tạo nên tính chuyên nghiệp của ĐNCC trong thực

thi nhiệm vụ.

Điều quan trọng hơn là việc cần phải xác định chính xác nhu cầu đào tạo,

bồi dưỡng; đối tượng cần được đào tạo, chương trình và phương thức đào tạo

phù hợp với từng loại đối tượng công chức. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa

trên sự phân tích, đánh giá công việc, trình độ của ĐNCC và nhu cầu về cán bộ

của từng cơ quan, tổ chức.

1.4.2.3. Sử dụng đội ngũ công chức

Sử dụng ĐNCC là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý cán bộ,

công chức của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua chúng ta đã có

nhiều tiến bộ trong việc sử dụng ĐNCC nói chung và ĐNCC cấp phường nói

riêng. Tuy nhiên, so với thực tiễn hiện nay, đây vẫn là khâu còn bộc lộ nhiều

hạn chế. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức cần quán triệt sâu sắc

các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề này. Đặc biệt là

phải nắm bắt được các chủ trương mới, hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định

của Nhà nước, mặt khác, cần thấy rằng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển

23

đất nước, các chủ trương chính sách và chế độ đối với cán bộ, công chức phải

luôn được đổi mới, hoàn thiện. Với ĐNCC hành chính, vấn đề đổi mới và hoàn

thiện chính sách, chế độ càng đặt ra thường xuyên và cấp bách bởi đây là đội

ngũ gắn liền với từng bước đi của công cuộc đổi mới kinh tế, với yêu cấu phát

triển đất nước trong quá trình CNH - HĐH và tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế của nước ta.

Dù ở hoàn cảnh nào, việc sử dụng ĐNCC cũng phải xuất phát từ mục tiêu

lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công vụ; phục vụ nhiệm vụ chính

trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Bởi vậy, trong sử dụng phải đảm bảo

thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám - sự lãng phí

lớn nhất mà hiện nay nước ta đang gặp phải.

1.4.2.4. Phân tích công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước

Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích đánh giá

về công việc trong các cơ quan hành chính. Kết quả phân tích công việc là xây

dựng được bản mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn chức danh công chức đối với

từng loại công việc và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện công việc.

Với vai trò như vậy, phân tích công việc là cơ sở cho việc tuyển dụng công

chức và cũng là cơ sở cho việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công

chức, giúp cho việc hoạch định chính sách về đào tạo, nâng cao chất lượng

công chức, là một trong những cơ sở để xếp hạng công việc và thực hiện thù

lao lao động công bằng, hợp lý...

Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không tốt việc phân tích công việc

trong các cơ quan hành chính thì sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn tới

hàng loạt các vấn đề bất cập nảy sinh trong quản lý như: đánh giá không hợp

lý, thiếu công bằng; mâu thuẫn nội bộ; sự phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận

trong một tổ chức không tốt; giảm sút động lực lao động của công chức…

1.4.2.5. Đánh giá thực hiện công việc của công chức

Đánh giá thực hiện công việc của công chức đóng vai trò quan trọng trong

quản trị nguồn nhân lực nói chung và trong nâng cao chất lượng công chức nói

riêng. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc không chỉ là cấp trên đánh giá

24

cấp dưới mà còn là việc tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng

công chức và sự đánh giá của cấp dưới đối với cấp trên. Thông thường, việc

đánh giá mức độ hoàn thành công việc được thực hiện 6 tháng hoặc 1 năm một

lần. Đánh giá thực hiện công việc nhằm xác định kết quả làm việc cụ thể của

từng cá nhân công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời,

xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công chức, nội dung đào tạo và những

vấn đề khác. Phân tích và đánh giá thực hiện công việc còn là cơ sở cho việc

tuyển chọn, bố trí, sử dụng công chức. Bên cạnh đó còn là cơ sở cho việc trả

thù lao lao động, xếp hạng công chức và tạo động lực cho công chức phát triển.

1.4.2.6. Tạo động lực cho đội ngũ công chức

Theo nghiên cứu của James Heskett và Earl Sasser, việc tạo động lực cho

người lao động là việc làm rất cần thiết nhằm tạo sự gắn bó, ràng buộc lợi ích

(hay là tạo sự trung thành) giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức.

Dưới đây là mô hình do hai giáo sư trường Đại học Harvot đưa ra (mô hình này

áp dụng cho các doanh nghiệp), có thể vận dụng đối với ĐNCC rất hiệu quả.

Tạo động lực cho công chức được hình thành trong quá trình làm việc. Để

tạo động lực cho công chức trong thi hành công vụ, chúng ta cần thực hiện hiệu

quả một số nội dung sau:

- Bố trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ của công chức. Đây là

việc làm rất quan trọng, bởi vì công chức có được bố trí đúng khả năng, trình

độ thì họ mới có điều kiện phát huy khả năng để hoàn thành nhiệm vụ được

25

giao, để nhận được thù lao xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Từ đó, tạo nên sự

thoải mái trong lao động, tạo động lực cho công chức hăng say làm việc và là

tiền đề nảy sinh sáng tạo trong công việc.

- Việc đánh giá đúng, công bằng kết quả công việc được giao của công

chức là một việc rất quan trọng, đây là việc làm không chỉ giúp cho việc trả

công lao động hợp lý, mà còn là vấn đề tạo động lực cho công chức. Vì khi

công chức được đánh giá đúng kết quả thực hiện công việc của mình, thì họ sẽ

rất phấn khởi và đem hết khả năng để cống hiến cho công việc.

- Đổi mới cơ bản chính sách đãi ngộ về vật chất đối với công chức. Căn

cứ vào từng loại công chức, vào trình độ, số lượng, chất lượng và hiệu quả công

tác của mỗi người mà đảm bảo các chế độ tiền lương, phụ cấp, điều kiện và

phương tiện làm việc, nhà ở, ...đối với công chức. Tiền lương của công chức

phải thật sự trở thành bộ phận cơ bản trong thu nhập của họ. Tiền lương phải

đủ đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động của công chức. Chính sách tiền

lương đúng là việc làm không thể thiếu trong việc tạo động lực cho công chức

làm việc. Trong đó, trả lương hợp lý là thước đo biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích

kinh tế của công chức. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích

thích công chức làm việc với năng suất và hiệu quả.

Ngoài những vấn đề nêu trên còn phải kể đến việc tạo động lực cho công

chức về mặt tinh thần. Đây là một việc làm có ý nghĩa to lớn trong việc tạo

động lực cho công chức làm việc. Đó là việc trọng dụng nhân tài, tạo điều kiện

để người có đức, có tài phát triển và phát huy hết khả năng để cống hiến cho

dân, cho nước. Khuyến khích công chức nâng cao nhiệt tình cách mạng, lòng

yêu nước, yêu nghề, say mê công tác, tự rèn luyện nâng cao trình độ các mặt,

giữ gìn phẩm chất đạo đức... Khen thưởng kịp thời những công chức có thành

tích xuất sắc trong công tác, trong nghiên cứu khoa học... Hoàn thiện công tác

tổ chức ở đơn vị, tạo bầu không khí dân chủ, tôn trọng, tin tưởng, tương trợ và

giúp đỡ lẫn nhau trong tập thể. Từ đó, tạo môi trường thoải mái trong công

việc, giảm mức độ căng thẳng trong công việc hàng ngày.

26

Như vậy có thể nói, chính sách đãi ngộ đối với ĐNCC là chính sách rất

quan trọng. Nó vừa là công cụ, vừa là động lực làm việc cho công chức vừa là

cơ sở để xây dựng và phát triển ĐNCC. Hoàn thiện chính sách này có ý nghĩa

thúc đẩy quá trình cống hiến, bảo đảm công bằng xã hội, khắc phục tình trạng

bình quân trong việc trả lương đối với công chức và không ngừng nâng cao

mức sống cho ĐNCC, khuyến khích công chức năng động sáng tạo trong thực

thi công vụ.

Tiểu kết chương 1

Trên đây là cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp phường. Trong đó

bao gồm các nội dung: Một số khái niệm (Khái niệm công chức; Khái niệm

chất lượng ĐNCC cấp phường; Khái niệm nâng cao chất lượng ĐNCC cấp

phường); Các chức danh công chức của công chức cấp phường; Chức trách và

nhiệm vụ của công chức cấp phường; Các tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng

ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận; Vai trò của ĐNCC cấp phường và Những

yếu tố tác động đến nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.

Đây chính là tiền đề để tác giả tiến hành phân tích Thực trạng chất lượng công

chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ở chương 2.

27

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà

Đông, thành phố Hà Nội

2.1.1. Khái quát về các phường trên địa bàn quận

Nghị định số 155/2006/NĐ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính

phủ “về việc thành lập thành phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây” đã chính thức

đưa Hà Đông trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Hà Tây trên cơ sở toàn bộ

diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc thị xã Hà

Đông. [4]

Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 05

năm 2008 của Quốc hội “về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà

Nội và một số tỉnh có liên quan”, Hà Đông là một thành phố trực thuộc thành

phố Hà Nội. [22]

Ngày 08 tháng 05 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ

- CP, căn cứ Khoản 3 Điều 1, thành phố Hà Đông trở thành quận Hà Đông

trực thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân

khẩu của thành phố Hà Đông. Từ đó, Hà Đông trở thành quận nội thành thứ

10 của thủ đô. [9]

Quận Hà Đông hiện tại bao gồm 17 phường: Biên Giang, Dương Nội,

Đồng Mai, Hà Cầu, Kiến Hưng, La Khê, Mộ Lao, Nguyễn Trãi, Phú La, Phú

Lãm, Phú Lương, Phúc La, Quang Trung, Vạn Phúc, Văn Quán, Yên Nghĩa,

Yết Kiêu.

Nằm ở vị trí địa lý trung tâm về mặt hình học của thành phố Hà Nội và là

cửa ngõ phía Tây Nam của thủ đô. Nằm giữa giao điểm của Quốc lộ 6 từ Hà

Nội đi Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Quốc lộ 70A, quận Hà Đông là nơi bắt

đầu của Quốc lộ 21B nối trung tâm thành phố Hà Nội với các tỉnh phía Nam

thành phố và 2 tỉnh Hà Nam, Ninh Bình.

28

Quận Hà Đông có ranh giới địa lý tiếp giáp với những quận/huyện sau:

phía Bắc giáp quận Nam Từ Liêm; phía Nam giáp huyện Thanh Oai; phía Đông

giáp huyện Thanh Trì; phía Tây giáp huyện Quốc Oai; phía Đông Bắc giáp

quận Thanh Xuân; phía Tây Bắc giáp huyện Hoài Đức; phía Tây Nam giáp

huyện Chương Mỹ.

Do có điều kiện tự nhiên cùng với trình độ KT - XH và những đặc điểm

về phong tục tập quán có tính đặc thù nên ngoài đặc điểm chung của những

xã/phường/thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội, các phường ở quận Hà Đông

cũng sở hữu những đặc điểm riêng khác với những nơi khác. Với 17 phường

và 250 tổ dân phố trực thuộc, quận Hà Đông sở hữu nhiều tiềm năng, thế mạnh.

Trước đây, Hà Đông vốn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của

tỉnh Hà Tây nên sau khi trở thành một phần của thành phố Hà Nội, có thêm

nhiều điều kiện và cơ hội phát triển KT - XH, các phường trên địa bàn quận

nhìn chung có tốc độ phát triển nhanh chóng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch

mạnh. Năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 51,58%, ngành

thương mại - dịch vụ - du lịch chiếm 48,37%; ngành nông nghiệp chỉ còn

0,05%. Sản xuất ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng trưởng

ổn định, bình quân 5 năm giá trị tăng thêm đạt 15,49%. Doanh thu thương mại

- dịch vụ - du lịch có mức tăng trưởng khá bình quân giai đoạn 2015 - 2020

tăng 21,61%/năm. [10]

Bên cạnh đó, từ khi thành lập đến nay, diện mạo các phường, nhất là các

phường vốn là các xã trước đây như: Văn Quán, Mộ Lao, Văn Khê, Vạn Phúc,

Dương Nội… có những sự thay đổi rõ rệt, những khu đô thị mới, những khu

nhà cao tầng được xây dựng cùng hệ thống những trường học, bệnh viện đa

khoa, bệnh viện quốc tế... Bên cạnh đó, những phường có các làng nghề như:

làng nghề lụa Vạn Phúc - phường Vạn Phúc, làng rèn Đa Sỹ - phường Kiến

Hưng, nghề mộc Thượng Mạo - phường Phú Lương, … cũng được coi là một

trong những thế mạnh của quận trong việc phát triển kết hợp giữa dịch vụ du

lịch với tham quan làng nghề.

29

2.1.2. Khái quát chung về đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên

địa bàn quận

2.1.2.1. ĐNCC cấp phường phần lớn trưởng thành, gắn liền với công cuộc đổi

mới đất nước

ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông được sinh ra và trưởng

thành trong công cuộc đổi mới của đất nước với gốc rễ là người bản địa sinh

sống trên địa bàn từ trước. ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận đa phần được

đào tạo, bồi dưỡng ở mức cơ bản cơ bản song vẫn sở hữu tư duy nhạy bén, sự

năng động và sáng tạo trong thực hiện công tác và hoạt động quản lý cũng như

khả năng tiếp cận trình độ khoa học - kỹ thuật và những vấn đề mới rất nhanh.

Không những vậy, họ còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn từ thế hệ ĐNCC

đi trước, nên có sự trưởng thành nhanh chóng và dần trở thành nguồn bổ sung

cho ĐNCC của quận và Thành phố.

2.1.2.2. ĐNCC cấp phường có sự đa dạng, phong phú về trình độ, năng lực và

hoạt động

ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông được hình thành từ nhiều nguồn khác

nhau, đại bộ phận được tuyển dụng từ cơ sở. Trình độ học vấn của ĐNCC cấp

phường ở quận Hà Đông có mặt bằng chung không đồng đều. Một số người

được đào tạo đạt trình độ sau đại học, cử nhân, nhưng cũng có người mới tới

trình độ cao đẳng. Có người đạt trình độ lý luận chính trị trung cấp nhưng cũng

có những người lại thiếu kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như lý

luận chính trị. Đây là một đặc điểm chi phối đến chất lượng đội ngũ. ĐNCC

cấp phường ở quận Hà Đông sự khác biệt nhất định về vốn sống, tuổi đời và

kinh nghiệm thực tiễn hoạt động chính trị - xã hội. Về thành phần xuất thân của

ĐNCC cấp phường còn chưa đồng nhất. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự

nhận thức, nhu cầu, tình cảm, cũng như thị hiếu của họ.

Với chức trách, nhiệm vụ giúp cấp ủy, chính quyền trong thực hiện các

chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ở địa phương; giúp chính quyền

trong thực hiện quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực ở cơ sở địa phương. Hiện

nay, hoạt động của ĐNCC cấp phường diễn ra trong điều kiện nền kinh tế thị

30

trường và trong đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, nhiều vấn đề

xã hội phức tạp nảy sinh... Đây là những yếu tố tác động, đặt ra không ít các

vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ trong tương lai.

2.1.2.3. ĐNCC cấp phường là những người trực tiếp, gắn bó với nhân dân, hướng

dẫn, giúp đỡ nhân dân thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của UBND,

chủ tịch phường

Để đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

có thể tiến vào đời sống xã hội và trở thành hiện thực đều phụ thuộc vào khả

năng triển khai thực hiện ở cấp cơ sở thông qua việc cụ thể hóa bằng những

nghị quyết của cấp ủy, chương trình, kế hoạch và khả năng triển khai thực hiện

của chính quyền địa phương dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo của đội

ngũ cán bộ phường, ĐNCC cấp phường hướng dẫn và giúp đỡ nhân dân thực

hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội đồng thời tiến hành công tác kiểm

tra, đánh giá hoạt động và tiến hành những buổi tổng kết, sơ kết công tác thực

hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước từ đó nắm được những

mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm cho những kế

hoạch, chương trình sau.

ĐNCC cấp phường đồng thời cũng là những người gần dân nhất, gắn bó

mật thiết, có mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân. Họ là người trực tiếp hướng

dẫn nhân dân thực hiện theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và

pháp luật Nhà nước, các quy định của địa phương. Trong quá trình đó, ĐNCC

chính là cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền với nhân dân. Họ có trách nhiệm

phản ánh đúng, kịp thời những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân với Đảng,

Nhà nước mà trực tiếp là chính quyền với nhân dân trên địa bàn phường, tạo

nên mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa chính quyền với nhân dân, củng cố niềm

tin của nhân dân đối với chính quyền và chế độ. Mặt khác, qua quá trình tiếp

xúc, giải quyết các mối quan hệ với nhân dân, giúp cho ĐNCC cấp phường rút

kinh nghiệm, tham mưu, đề xuất giúp cấp ủy, chính quyền xây dựng và hoàn

thiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH và thực hiện

31

các nhiệm vụ khác của địa phương; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội trên địa bàn quận nói riêng và thành phố nói chung.

2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông,

thành phố Hà Nội

Từ năm 2019 đến năm 2021, số lượng công chức của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận như sau:

Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông

phân theo chức danh (từ năm 2019 đến năm 2021)

(Đơn vị tính: Người)

STT Chức danh Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

1 - - 17 Chủ tịch

2 - - 32 Phó Chủ tịch

3 17 - - Trưởng Công an

4 16 16 13 Chỉ huy trưởng Quân sự

5 46 45 44 Văn phòng Thống kê

6 41 41 38 Địa chính - Xây dựng

7 32 33 30 Tài chính - Kế toán

8 37 36 36 Tư pháp Hộ tịch

9 31 31 30 Văn hóa - Xã hội

220 202 240 Tổng số

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Căn cứ Khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, danh sách

thống kê số lượng công chức cấp phường năm 2019 của quận Hà Đông phân

theo chức danh gồm 7 chức danh: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự,

Văn phòng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp Hộ

tịch, Văn hóa - Xã hội.

Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Luật số 52/2019/QH14 về sửa đổi một số điều

Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Công chức cấp xã chức danh

32

Trưởng Công an chỉ còn đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy

theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018. Vì vậy, năm 2020, danh

sách thống kê số lượng công chức cấp phường có 6 chức danh: Chỉ huy trưởng

Quân sự, Văn phòng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư

pháp Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.

Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14 về Thí điểm tổ chức mô hình chính

quyền đô thị tại thành phố Hà Nội và Nghị định 32/2021/NĐ - CP quy định chi

tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14, năm 2021, danh sách

thống kê số lượng công chức cấp phường gồm 8 chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ

tịch, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài

chính - Kế toán, Tư pháp Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.

2.2.1. Cơ cấu tuổi, giới tính

* Về cơ cấu tuổi

Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của ĐNCC cấp phường trên địa bàn

quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

Dưới 30 tuổi Từ 31 - 40 tuổi Từ 41 - 50 tuổi Từ 51 - 60 tuổi

Độ tuổi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Năm Số lượng (người)

(%)

Số lượng (người)

(%)

Số lượng (người)

(%)

Số lượng (người)

(%)

Năm 2019 26 11,82 125 56,82 58 26,36 11 5

Năm 2020 12 5,94 123 60,89 56 27,72 11 5,45

Năm 2021 6 2,5 124 51,67 95 39,58 15 6,25

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

- Số lượng công chức dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng thấp (năm 2019 chiếm

11,82%; năm 2020 chiếm 5,94%; năm 2021 chiếm 2,5%) và có dấu hiệu giảm

dần - từ năm 2019 đến năm 2021 giảm 9,32%. Đây là ĐNCC trẻ, có nhiều tiềm

năng phát triển, tuy còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác, cần bồi

dưỡng chuyên sâu song cũng cần gia tăng số lượng công chức độ tuổi này để

làm trẻ hóa đội ngũ và bồi dưỡng lớp công chức kế cận.

33

- Số lượng công chức từ 31 đến 40 tuổi luôn chiếm tỷ lệ cao (năm 2019

chiếm 56,82%; năm 2020 chiếm 60,89%; năm 2021 chiếm 51,67%) và có dấu

hiệu giảm dần qua các năm - từ năm 2019 đến năm 2021 giảm 5,15%. Đây là

nguồn công chức chất lượng, đã - đang và cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng

thêm kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực thi công vụ.

- Số lượng công chức từ 41 đến 50 tuổi luôn chiếm tỷ lệ trung bình (năm

2019 chiếm 26,36%; năm 2020 chiếm 27,72%; năm 2021 chiếm 39, 58%) và

có dấu hiệu tăng nhẹ - từ năm 2019 đến năm 2021 tăng 13,22%. Đây là những

công chức giàu kinh nghiệm, giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi công vụ

song đang có xu hướng già hóa theo từng giai đoạn phát triển.

- Số lượng công chức từ 51 đến 60 tuổi luôn chiếm tỷ lệ thấp (năm 2019

chiếm 5%; năm 2020 chiếm 5,45%; năm 2021 chiếm 6,25%) và có dấu hiệu

tăng nhẹ - từ năm 2019 đến năm 2021 tăng 1,25%. Đây là ĐNCC có kinh

nghiệm phong phú, giữ nhiều vị trí quan trọng song lại ít có tiềm năng phát

triển, ít có sự sáng tạo trong công việc.

* Về cơ cấu giới tính

Bảng 2.3 Cơ cấu giới tính của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2022)

Nam Nữ Giới tính

Năm Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Năm 2019 101 45,91 119 54,09

Năm 2020 86 42,57 116 57,43

Năm 2021 116 48,33 124 51,67

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Năm 2019, tỷ lệ giữa giới tính nam so với tổng số là 45,91%; tỷ lệ giới

tính nữ so với tổng số là 54,09%.

Năm 2020, tỷ lệ giữa giới tính nam so với tổng số là 42,57%; tỷ lệ giới

tính nữ so với tổng số là 57,43%.

34

Năm 2021, tỷ lệ giữa giới tính nam so với tổng số là 48,33%; tỷ lệ giới

tính nữ so với tổng số là 51,67%.

Có thể thấy, tỷ lệ giới tính trong ĐNCC đang dần đi đến điểm cân bằng,

ít có sự cách biệt. Điều này tạo điều kiện cho việc bố trí công việc, đảm bảo sự

cân bằng giới tính và bình đẳng trong cơ quan hành chính.

2.2.2. Trình độ học vấn và chuyên môn

Bảng 2.4. Trình độ học vấn và chuyên môn của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

(Đơn vị tính: người)

Năm Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp

Năm 2019 0 58 146 4 12

Năm 2020 0 50 141 1 10

Năm 2021 0 97 139 1 3

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Bên cạnh những tiêu chuẩn chung về trình độ học vấn của công chức được

quy định tại Thông tư 13/2019/TT - BNV ngày 6 tháng 11 năm 2019 của Bộ

Nội vụ thì đối với một số vị trí chức danh mang tính chất đặc thù sẽ có tiêu

chuẩn riêng được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm riêng. Ví dụ: tại

Điều 17 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT - BNV - BQP quy định bổ nhiệm

Chỉ huy trưởng Quân sự có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp

ngành quân sự cơ sở trở lên.

Nhìn chung, trình độ học vấn và chuyên môn của ĐNCC cấp phường trên

địa bàn quận chủ yếu là bậc Đại học: năm 2019 chiếm 66,36%; năm 2020 chiếm

69,8%; năm 2021 chiếm 57,92% và có dầu hiệu giảm - giảm 8,44%.

Trình độ Thạc sĩ của ĐNCC cấp phường có dấu hiệu tăng - tăng 14,06%.

Năm 2019 chiếm 26,36%; năm 2020 chiếm 24,75%; năm 2021 chiếm 40,42%.

Số lượng công chức có trình độ Cao đẳng và Trung cấp có dấu hiệu giảm

mạnh - giảm 4,2%. Năm 2019 chiếm 5,45%; năm 2020 chiếm 4,95%; năm 2021

chiếm 1,25%. Điều này cho thấy chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn

35

quận đã được nâng cao đáng kể, công tác nâng cao chất lượng đã được chú

trọng và bước đầu thu được những quả ngọt.

2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị, quản lý nhà nước

* Về trình độ Lý luận chính trị

Bảng 2.5. Trình độ Lý luận chính trị của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

(Đơn vị tính: người)

Năm Trung cấp Sơ cấp Cử nhân, Cao cấp Chưa qua đào tạo

Năm 2019 3 124 63 30

Năm 2020 5 98 74 25

Năm 2021 6 112 94 28

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Có thể thấy, trình độ Lý luận chính trị Cử nhân, Cao cấp mặc dù chiếm tỷ

lệ thấp nhất (năm 2019 chiếm 1,36%; năm 2020 chiếm 2,48%; năm 2021 chiếm

2,5%) song lại có dấu hiệu tăng nhẹ - từ năm 2019 đến năm 2021 tăng 1,14%.

Điều này chứng tỏ sự quan tâm trong vấn đề bồi dưỡng, nâng cao trình độ Lý

luận chính trị của bản thân mỗi công chức cũng như các cấp chính quyền là

đúng và có hiệu quả.

Trình độ Lý luận chính trị của ĐNCC cấp phường chủ yếu là Trung cấp

(năm 2019 chiếm 56,36%; năm 2020 chiếm 48,51%; năm 2021 chiếm 46,67%)

song có dấu hiệu giảm - giảm 9,69%. Lý giải cho điều này là do những công

chức ở trình độ Lý luận chính trị trung cấp giảm trong những năm sau đó đã

được cử đi học các lớp bồi dưỡng để trở thành những công chức có trình độ Lý

luận chính trị cao cấp. Điều này phản ánh sự quan tâm của các cấp chính quyền

dành cho ĐNCC cấp phường mà bản thân người công chức cũng có những nhận

thức đúng đắn trong nâng cao trình độ của bản thân.

Trình độ Sơ cấp có dấu hiệu tăng rõ rệt nhất (năm 2019 chiếm 28,64%;

năm 2020 chiếm 36,63%; năm 2021 chiếm 39,17%) - tăng 10,53%. Điều này

thể hiện kế hoạch đào tạo Lý luận chính trị cho công chức đã thu được những

36

thành công nhất định vì người công chức sau khi tuyển vào đã được tiếp cận

kịp thời với chương trình đào tạo Lý luận chính trị.

Số lượng công chức chưa qua đào tạo cũng có dấu hiệu giảm (năm 2021

chiếm 13,64%; năm 2020 chiếm 12,38%; năm 2021 chiếm 11,66%) - giảm

1,98%. Số công chức này chủ yếu là công chức mới tuyển dụng, chưa tham gia

các khóa, lớp đào tạo hoặc đã tham gia đào tạo nhưng chưa lấy được chứng chỉ.

* Về trình độ Quản lý Nhà nước

Bảng 2.6. Trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

(Đơn vị tính: người)

Năm Chưa qua đào tạo Chuyên viên chính và tương đương Chuyên viên và tương đương

Năm 2019 0 176 44

Năm 2020 0 153 49

Năm 2021 8 223 9

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Từ bảng trên, ta thấy trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận từ năm 2019 đến năm 2021 như sau:

- Số lượng công chức Chưa qua đào tạo năm 2019 chiếm 20%; năm 2020

chiếm 24,26%; năm 2021 chiếm 3,75%.

- Số lượng công chức trình độ Chuyên viên và tương đương năm 2019

chiếm 80%; năm 2020 chiếm 75,74%; năm 2021 chiếm 92,92%.

- Số lượng công chức trình độ Chuyên viên chính và tương đương năm

2019 và năm 2020 không có công chức nào; năm 2021 chiếm 3,33%.

Có thể thấy, trình độ Quản lý Nhà nước của ĐNCC cấp phường trên địa

bàn quận chủ yếu là Chuyên viên và tương đương song có dấu hiệu dần được

nâng cao. Công tác đào tạo công chức từ những chưa là Chuyên viên trở thành

những Chuyên viên và tương đương và công tác đào tạo công chức từ Chuyên

viên lên Chuyên viên chính và tương đương giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm

37

của công chức trong hoạt động công vụ, góp phần triển khai các văn bản quản

lý nhà nước một cách hiệu quả, giúp ĐNCC nâng cao năng lực kỹ năng, có

phong cách làm việc chuyên nghiệp trong công tác quản lý, điều hành và hoàn

thành tốt hơn những nhiệm vụ được giao.

2.2.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ

* Về trình độ tin học

Bảng 2.7. Trình độ tin học của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

(Đơn vị tính: người)

Chứng chỉ

Năm Trung cấp trở lên Trình độ A Trình độ C Trình độ B / UD CNTT cơ bản

Năm 2019 3 1 175 13

Năm 2020 2 2 173 3

Năm 2021 4 1 231 3

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Từ bảng trên, ta có:

- Công chức có trình độ tin học trung cấp trở lên năm 2019 chiếm 1,36%;

năm 2020 chiếm 0,99%; năm 2021 chiếm 1,67%.

- Công chức có trình độ tin học A năm 2019 chiếm 0,45%; năm 2020

chiếm 0,99%; năm 2021 chiếm 0,42%.

- Công chức có trình độ tin học B năm 2019 chiếm 79,55%; năm 2020

chiếm 85,64%; năm 2021 chiếm 96,25%.

- Công chức có trình độ tin học C năm 2019 chiếm 8,91%; năm 2020

chiếm 1,49%; năm 2021 chiếm 1,25%.

Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin như hiện tại, việc trình độ tin

học của công chức chỉ ở mức cơ bản sẽ rất khó đáp ứng yêu cầu thực tế - khi

mà mọi hoạt động đều dần được số hóa - và yêu cầu trong công cuộc chuyển

đổi mô hình chính quyền đô thị như hiện tại. Hiện nay, người công chức có thể

chủ động trong nâng cao trình độ tin học bằng nhiều biện pháp khác nhau như

38

tham gia những khóa đào tạo chuyên sâu, tham gia những lớp đào tạo chứng

chỉ tin học văn phòng hay chủ động tự học ở nhà hoặc nhờ đồng nghiệp.

* Trình độ ngoại ngữ

Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của ĐNCC cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

(Đơn vị tính: người)

Tiếng Anh Ngoại ngữ khác

Năm Đại học trở lên Đại học trở lên Chứng chỉ (A,B,C) Chứng chỉ (A,B,C)

Năm 2019 0 205 0 0

Năm 2020 7 163 1 1

Năm 2021 8 214 1 1

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Từ bảng trên có thể thấy, trình độ ngoại ngữ của ĐNCC cấp phường trên

địa bàn quận Hà Đông chủ yếu là tiếng Anh với các chứng chỉ A, B, C. Trình

độ tiếng Anh ở mức Đại học trở lên còn ít (năm 2019 không có; năm 2020

chiếm 3,47%; năm 2021 chiếm 3,33%), chủ yếu là trình độ chứng chỉ A, B, C

(năm 2019 chiếm 93,18%; năm 2020 chiếm 80,69%; năm 2021 chiếm 89,17%).

Đối với ngoại ngữ khác, chỉ ghi nhận năm 2020 và 2021 có 1 công chức

có trình độ từ Đại học trở lên lần lượt chiếm 0,5% và 0,42% cùng 1 công chức

có chứng chỉ A, B, C lần lượt chiếm0,5% và 0,42%.

Trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, trên địa bàn quận đã ghi

nhận nhiều nhóm dân cư là người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Việc

nâng cao trình độ ngoại ngữ trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết và dần trở thành

kỹ năng không thể thiếu đối với mỗi công chức. Để có thể giao tiếp và phục vụ

tốt hơn cho nhóm đối tượng này, ngoài việc không ngừng trau dồi và nâng cao

trình độ ngoại ngữ - tiếng Anh - thì công chức cũng nên bổ sung cho bản thân

thêm ngoại ngữ thứ 3 như tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật,...

39

2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

2.3.1. Dựa trên cơ sở lý luận đã xây dựng ở chương 1

Một là, đánh giá về nhận thức trách nhiệm và năng lực của ĐNCC

Hai là, Đánh giá thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất

lượng ĐNCC cấp phường

Ba là, Sự chuyển biến, tiến bộ và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ

được giao của ĐNCC cấp phường

2.3.2. Dựa trên quy định của Thành ủy Hà Nội

Ngày 28 tháng 10 năm 2021, Thành ủy Hà Nội ban hành quyết định số

1841 - QĐ/TU về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng đối

với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị

thành phố Hà Nội [27] Quyết định thể hiện rõ những vấn đề liên quan đến đánh

giá chất lượng công chức các cấp và thẩm quyền đánh giá chất lượng công chức

để từ đó làm tiền đề cho quy định đánh giá cụ thể chất lượng công chức cấp

phường của từng quận trên địa bàn thành phố.

* Về phạm vi điều chỉnh: Toàn bộ hệ thống chính trị từ Thành phố đến cơ sở

* Về đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị

trong hệ thống chính trị của thành phố. Bao gồm cả những người hoạt động không

chuyên trách; các đơn vị hiệp quản; đảng bộ trực thuộc Thành ủy nhưng có chính

quyền thuộc ngành dọc.

* Về tiêu chí đánh giá (thang điểm 100):

- Nhóm tiêu chí về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối

làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật - tối đa 20 điểm.

- Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao - tối

đa 80 điểm. Nhóm tiêu chí này bao gồm các mục nhỏ sau:

+ Năng lực và kỹ năng: 20 điểm

+ Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (theo kế hoạch công tác

được duyệt và các nhiệm vụ đột xuất): 60 điểm

40

- Điểm trừ: căn cứ vào thang điểm quy định đối với các tiêu chí và mức độ

vi phạm, số điểm trừ đối với từng tiêu chí đánh giá không vượt quá số điểm quy

định của từng tiêu chí.

* Thẩm quyền đánh giá:

- Đối với đồng chí Phó Trưởng Đoàn ĐBQH Thành phố chuyên trách và

Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch

UBND Thành phố.

- Đối với các Ban Đảng, Văn phòng Thành ủy, UBMT Tổ quốc và các tổ

chức CT - XH Thành phố.

- Đối với các sở, ban, ngành Thành phố và tương đương.

- Đối với các quận, huyện, thị xã.

- Đối với đảng ủy khối và đảng ủy trực thuộc Thành ủy (có chính quyền trực

thuộc Thành phố).

* Về quy trình đánh giá:

- Bước 1: Xây dựng kế hoạch công tác.

- Bước 2: Cán bộ, công chức, viên chức tự đánh gái, nhận mức xếp loại bằng

phiếu đánh giá (trước ngày 25 hàng tháng).

- Bước 3: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đánh giá (trước ngày

28 hàng tháng).

- Bước 4: Thông báo công khai kết quả đánh giá; tổ chức biểu dương, khen

thưởng tại cuộc họp cơ quan đầu tháng (trước ngày 5 của tháng kế tiếp).

2.3.3. Dựa trên quy định của Quận ủy Hà Đông

Ngày ngày 08 tháng 6 năm 2018, Quận ủy Hà Đông ban hành quyết định số

2506 - QĐ/QU về việc ban hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hằng tháng

đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị

Quận Hà Đông. [25] Quyết định thể hiện rõ Nguyên tắc, Thẩm quyền, Tiêu chí,

Quy trình đánh giá đối với tất cả những công chức trên địa bàn quận Hà Đông.

* Về nguyên tắc đánh giá:

- Cấp nào, người nào trực tiếp lãnh đạo, giao việc thì đồng thời thực hiện

nhận xét, đánh giá, xếp loại. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức. đơn vị quyết

41

định việc xếp loại, đánh giá công chức theo phân cấp quản lý và phải chịu trách

nhiệm về quyết định của mình.

- Việc đánh giá, xếp loại phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao

và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm,

tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của công chức.

- Bảo đảm dân chủ, khách quan, chính xác, công khai, minh bạch.

- Việc đánh giá, xếp loại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải

dựa vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,

quản lý.

- Trường hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách

quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, xếp loại.

* Về thẩm quyền đánh giá:

Căn cứ Điều 7 quyết định 2506 - QĐ/QU của Quận ủy, thẩm quyền đánh giá

được chia thành 3 nhóm: Đối với quận, Đối với phường, Đối với các trường học.

* Về tiêu chí đánh giá (thang điểm 100):

- Nhóm tiêu chí về ý thức kỷ luật, phẩm chất đạo đức - tối đa 20 điểm:

+ Ý thức tổ chức kỷ luật; phẩm chất đạo đức; lối sống, tác phong, lề lối,

làm việc chuẩn mực, lành mạnh. Có tinh thần đoàn kết, thực hiện nguyên tắc

tập trung dân chủ trong cơ quan, đơn vị.

+ Thực hiện quy tắc ứng xử của công chức trong các cơ quan thuộc quận

Hà Đông.

- Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao - tối

đa 70 điểm. Nhóm tiêu chí này bao gồm các mục nhỏ sau:

+ Năng lực và kỹ năng: 20 điểm - Đối với công chức

Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời các kiến thức pháp luật và chuyên

môn nghiệp vụ để tham mưu, tổ chức thực hiện công việc có chất lượng.

Xây dựng kế hoạch công tác của cá nhân nội dung, tiến độ.

Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, cá nhân liên quan

trong thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tham mưu đạt hiệu quả.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công việc theo đúng quy định.

42

Báo cáo kịp thời, chính xác với lãnh đạo về tình hình, kết quả thực hiện

nhiệm vụ được giao. Chủ động đề xuất tham mưu giải quyết công việc.

Thiết lập hồ sơ công việc đầy đủ theo nội dung công việc được phân công;

lưu trữ hồ sơ, tài liệu đúng nguyên tắc.

Chủ động giải quyết công việc và phối hợp tốt với các cá nhân, đơn vị có

liên quan giải quyết công việc hiệu quả.

Sử dụng thành thạo các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng

yêu cầu công việc. Tham mưu chuẩn bị các nội dung, tài liệu, báo cáo... phục

vụ cuộc họp hiệu quả.

Các văn bản ban hành thuộc lĩnh vực tham mưu đảm bảo đúng thể thức,

quy trình, thủ tục, không sai sót.

+ Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (theo kế hoạch công

tác được duyệt và các nhiệm vụ đột xuất) - tối đa 50 điểm:

Hoàn thành từ 90 - 100% công việc theo kế hoạch, lịch công tác đảm bảo

tiến độ và chất lượng: 45 - 50 điểm.

Hoàn thành từ 80 - <90% công việc theo kế hoạch, lịch công tác đảm bảo

tiến độ và chất lượng: 40 - <45 điểm.

Hoàn thành từ 70 - <80% công việc theo kế hoạch, lịch công tác đảm bảo

tiến độ và chất lượng: 35 - <40 điểm.

Hoàn thành dưới 70% công việc: Dưới 35 điểm.

- Điểm thưởng - tối đa 10 điểm:

Tham mưu, đề xuất giải pháp, mô hình mới đảm bảo chất lượng và tiến

độ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tham mưu có hiệu quả đối với các nhiệm vụ mới, khó, phức tạp theo phân

công được lãnh đạo, cơ quan, đơn vị ghi nhận.

Chủ động, sáng tạo, khoa học, cải tiến phương pháp làm việc, nâng cao

hiệu quả công việc, có thành tích nổi bật.

* Về quy trình đánh giá:

- Bước 1: Cán bộ, công chức, viên chức tự đánh gái, nhận mức xếp loại

bằng phiếu đánh giá (trước ngày 24 hàng tháng).

43

- Bước 2: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đánh giá (trước ngày

26 hàng tháng).

- Bước 3: Người đứng đầu đơn vị xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại

công chức theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 (từ ngày 28 hằng tháng).

- Bước 4: Thông báo công khai kết quả đánh giá, xếp loại (trước ngày 5

của tháng kế tiếp).

2.4. Đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông,

thành phố Hà Nội

Căn cứ Quyết định số 1841 - QĐ/TU của Thành ủy Hà Nội về việc ban

hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với cán bộ, công chức, viên

chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị; Quyết định số 2506 - QĐ/QU

của Quận ủy Hà Đông về việc ban hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hằng

tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống

chính trị Quận Hà Đông cùng những Hướng dẫn, Chỉ thị của Thành uỷ Hà Nội;

Đảng ủy các phường đã tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng ĐNCC đồng

thời tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật đối với những công chức vi phạm quy định

trong thời gian làm việc.

* Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức:

Bảng 2.9. Đánh giá xếp loại chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV

Tỷ lệ Tỷ lệ Số Lượng Số lượng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Tổng số công chức (người)

Năm 2019 12,27 173 78,64 27 20 9,09 0 0 220

Năm 2020 18,32 147 72,77 37 18 8,91 0 0 202

Năm 2021 19,17 175 72,92 46 19 7,91 0 0 240

(Nguồn: Phòng Nội vụ)

Có thể thấy:

44

- Số lượng công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ năm 2019 đến năm

2021 tăng 6,9%. Năm 2019 chiếm 12,27%; năm 2020 chiếm 18,32%; năm 2021

chiếm 19,17%.

- Số lượng công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ từ năm 2019 đến năm 2021

luôn chiếm tỷ lệ cao nhất - trên 70% - và có dấu hiệu giảm - giảm 5,72%. Năm

2019 chiếm 78,64%; năm 2020 chiếm 72,77%; năm 2021 chiếm 72,92%.

- Số lượng công chức hoàn thành nhiệm vụ từ năm 2019 đến năm 2021 có

dấu hiệu giảm - giảm 1,18%. Năm 2019 chiếm 9,09%; năm 2020 chiếm 8,91%;

năm 2021 chiếm 7,91%.

* Tình hình xử lý vi phạm kỷ luật của công chức:

Bảng 2.10. Tình hình xử lý vi phạm kỷ luật của công chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông (từ năm 2019 đến năm 2021)

Tỷ lệ Năm

Năm 2019 Tổng số công chức bị xử lý vi phạm kỷ luật (người) 1 Tổng số công chức trên địa bàn quận Hà Đông (người) 202

(%) 0,45

Năm 2020 6 220 2,97

Năm 2021 2 240

0,83 (Nguồn: Phòng Nội vụ)

Có thể thấy, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật từ năm 2019 đến

năm 2021 tăng 0,38%.

- Năm 2019, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật chiếm 0,45% tổng

số công chức.

- Năm 2020, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật chiếm 2,97% tổng

số công chức.

- Năm 2021, số lượng công chức xử lý vi phạm kỷ luật chiếm 0,83% tổng

số công chức.

Từ năm 2019 đến năm 2021, công tác đánh giá chất lượng ĐNCC cấp

phường đã được tổ chức thực hiện nghiêm túc đồng thời phản ánh được tình hình

thực tế về ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận. Tuy nhiên thực tế quá trình thực

hiện công tác đánh giá, xếp loại chất lượng công chức và xử lý vi phạm công chức

45

tại nhiều phường còn rập khuôn, thiếu tính sáng tạo [10]. Cần phải chủ động trong

thực hiện và vận dụng sáng tạo những nghị quyết tại Đại hội Đảng bộ quận Hà

Đông cùng những Hội nghị sau đó đồng thời báo cáo, xây dựng, đề xuất phương

án giải quyết những vướng mắc, hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện.

Trên cơ sở kết quả công tác hàng năm, Đảng ủy các phường chỉ đạo lãnh

đạo UBND thực hiện phân công lại nhiệm vụ cho lãnh đạo, cán bộ, công chức

theo Nghị quyết số 97/2019/QH14 và Nghị định số 32/2021/NĐ - CP đảm bảo

nghiêm túc, đúng nguyên tắc, quy trình; quá trình thực hiện dân chủ, công khai,

minh bạch, có nhiều sáng tạo để nâng cao chất lượng thực hiện chức trách,

nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, động viên, tạo điều kiện cho công

chức tự học tập nâng cao nghiệp vụ công tác.

Dựa trên nghị quyết của Đảng ủy các phường và tình hình cụ thể tại địa

phương, ĐNCC cấp phường trong các lĩnh vực được đảm nhiệm, phụ trách đã tích

cực chủ động tham mưu, đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm, 6

tháng, 3 tháng phù hợp với thực tế phát triển của phường, được cán bộ, đảng viên

và nhân dân đồng tình ủng hộ. Trên cơ sở đó, Đảng ủy các phường đã lãnh đạo

xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH, QP - AN ở cơ sở và đề ra

các quyết định quan trọng để giải quyết các vấn đề tại địa phương. Các chỉ tiêu

KT - XH, các văn bản pháp quy để quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực đều thiết

thực, tính khả thi cao, tập trung vào phát triển KT - XH và giải quyết các vấn đề

xã hội, chăm lo phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, xóa đói, giảm nghèo, không

ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

2.5. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường

trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

2.5.1. Ưu điểm

2.5.1.1. Các cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng về cơ bản đã nhận thức

đầy đủ, thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng ĐNCC

cấp phường trên địa bàn quận

Quán triệt nghị quyết của Bộ Chính trị, Thành ủy và HĐND Thành phố,

Quận ủy, HĐND quận Hà Đông căn cứ tình hình thực tế đã xây dựng các

46

chương trình, đề án công tác toàn khoá. Trên cơ sở đó, các Đảng ủy phường đã

xây dựng chương trình công tác toàn khóa và các kế hoạch tổ chức thực hiện.

Đặc biệt, Đảng bộ các phường đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt

và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 39 - NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh

giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và

các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đổi mới hình thức, nâng

cao chất lượng hiệu quả của công tác tuyên truyền, trong đó cần tiếp tục tuyên

truyền các kết quả đạt được của Thành phố trong việc thực hiện sắp xếp, kiện

toàn, tinh gọn về tổ chức bộ máy, kết quả công tác cải cách hành chính để tạo

được sự đồng tình, ủng hộ của cán bộ, đảng viên, cử tri, nhân dân Thủ đô; các

đảng ủy phường đã xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức quán triệt và thực

hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 37 - NQ/TW của Bộ Chính trị,

Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tạo

chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức

và người lao động các cấp, các ngành; bảo đảm sự đồng thuận của nhân dân,

dư luận xã hội trong thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp

xã. Nhờ vậy, tuyệt đại đa số các cấp ủy, tổ chức đảng, các ban, ngành đoàn thể

địa phương đã nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của ĐNCC và sự cần thiết

phải nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn

diện và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính nhà nước hiện nay.

Đối với ĐNCC cấp phường đã nhận thức ngày càng sâu sắc về vị trí, vai

trò và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ, đề cao trách nhiệm, không

ngừng cố gắng, tự giác trong học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, tự bồi dưỡng

hoàn thiện mình về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và rèn

luyện của mỗi người; trên cơ sở đó, ĐNCC cấp phường đã tích cực, chủ động

học tập rèn luyện bằng nhiều con đường, biện pháp khác nhau như: thông qua

tài liệu, sách báo, học qua thực tiễn công tác, học qua các đồng chí cán bộ lão

thành, học trong quần chúng, đồng nghiệp…để từng bước trưởng thành, vươn

lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn cương vị, chức trách, nhiệm vụ được giao.

47

2.5.1.2. Nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCC cấp

phường được chú trọng, góp phần thực hiện cải cách hành chính, hiệu lực quản

lý nhà nước của chính quyền ngày càng được tăng cường

Về thực hiện nội dung nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.

Trên cơ sở hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức có nhiều

tiến bộ; đã sửa đổi, bổ sung và ban hành mới hệ thống tiêu chuẩn chức danh;

Đảng ủy các phường từng bước xây dựng cơ cấu ĐNCC một cách hợp lý. Công

tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực được quan tâm và nâng cao hiệu lực,

hiệu quả. Quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại ĐNCC nói chung,

trong đó có ĐNCC cấp phường được thực hiện công khai, dân chủ, tạo được sự

đồng thuận của các cấp, các ngành. Nhiều công chức không đủ tiêu chuẩn, điều

kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất được đưa ra khỏi bộ máy

chính quyền; tuyển chọn những người có trình độ, năng lực chuyên môn cao

hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống

chính trị phường.

Quá trình thực hiện nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng của ĐNCC

cấp phường, các cấp ủy đảng, các ban chức năng của Quận ủy, Thành ủy,

Trường Đảng Lê Hồng Phong, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị quận Hà Đông

đã thường xuyên rà soát các nội dung chương trình hiện tại, đánh giá rõ những

thành công, ưu điểm, nhận thức đúng những hạn chế, bất cập so với thực tiễn

và mục đích, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; từ đó xác định

những vấn đề cần kế thừa, những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, cập nhật bổ

sung những nội dung mới, nghiên cứu sắp xếp chương trình nội dung và tổ

chức tập huấn, bồi dưỡng một cách hợp lý thiết thực hơn, bảo đảm chất lượng,

hiệu quả hơn sau thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho ĐNCC cấp phường.

Về hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCC của Đảng ủy phường

có sự phong, đa dạng, thiết thực.

Thời gian qua, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC đáp ứng tiêu

chuẩn theo quy định đã vận dụng khá linh hoạt, sáng tạo, hình thức phong phú.

Coi trọng các hình thức phương pháp như: cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới,

48

cấp ủy tạo điều kiện để đội ngũ bí thư tự học tập, rèn luyện, thường xuyên kiểm

tra, giám sát việc tự học tập, rèn luyện phong cách làm việc khoa học của bí

thư phát huy vai trò các tổ chức trong hệ thống chính trị và cán bộ, đảng viên

tham gia bồi dưỡng, phổ biến đóng góp về NLLĐ của bí thư đảng ủy, phó bí

thư và các đồng chí đảng ủy viên được phân công phụ trách trên từng mặt công

tác, từng lĩnh vực của địa phương …

Chính sự đa dạng hoá hình thức, biện pháp nâng cao đã tạo điều kiện, động

lực mạnh mẽ thúc đẩy ĐNCC cấp phường nỗ lực học tập, rèn luyện bằng nhiều

con đường, biện pháp khác nhau để ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tiêu chuẩn

chức danh công chức. Nhờ vậy, chất lượng ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông

đã có những chuyển biến tích cực nhất định so với các năm trước, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính cũng như

tin học, ngoại ngữ dần được nâng cao so với tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu

nhiệm vụ [Phụ lục 4]. Về cơ bản, ĐNCC cấp phường có phẩm chất đạo đức tốt,

chấp hành nghiêm đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước; có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, gắn bó

với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác

phong, lề lối làm việc của ĐNCC cấp phường có nhiều chuyển biến tích cực

theo hướng dân chủ, công khai, sát dân, sát thực tế, bước đầu khắc phục tệ quan

liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân; chỉ số hài lòng của người dân đối

với công chức và hoạt động công vụ ngày càng tăng lên….

2.5.1.3. Sự chuyển biến, tiến bộ về chất lượng của đội ngũ và kết quả thực hiện

chức trách, nhiệm vụ được giao, xây dựng chính quyền phường vững mạnh

Đại bộ phận ĐNCC cấp phường đã ý thức rõ được sự cần thiết phải nâng

cao chất lượng đội ngũ, từ đó tích cực học tập, trau dồi tri thức, tích luỹ kinh

nghiệm công tác, không ngừng đổi mới phương pháp tác phong công tác khi

tiếp xúc với nhân dân.

Thời gian qua, để nâng cao chất lượng, Đảng ủy, chính quyền phường tổ

chức rà soát, xây dựng nội quy, quy chế cơ quan gắn với các chuẩn mực, tiêu

chí làm theo các đức tính “cần, kiệm, liêm, chính” của Bác. Hàng năm đều đăng

49

ký xây dựng các mô hình làm theo cụ thể gắn với công việc thực tế chuyên môn

của công chức. Đảng ủy phường, cơ quan chức năng đã cung cấp nhiều tài liệu,

sách báo về việc học tập để cho các chi bộ, các đoàn thể làm tài liệu sinh hoạt.

Trên cơ sở nghị quyết của Quận ủy, Đảng ủy, chính quyền phường hằng

năm đã biết lựa chọn những việc làm cụ thể, không dàn trải. Năm 2020, Đảng

ủy các phường xác định nhiệm vụ đột phá trong năm là tổ chức thành công đại

hội đảng bộ phường. Năm 2021 là làm công tác tuyên truyền, vận động nhân

dân tham gia bầu cử đại biểu HĐND và UBND các cấp. Và tiến tới năm 2022

là tổ chức quán triệt Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, xây dựng và tổ chức thực

hiện các chương trình công tác toàn khóa; các đảng ủy phường đã chỉ đạo rà

soát lại tất cả các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ của ĐNCC

trong thực thi nhiệm vụ, đặc biệt là các dịch vụ công.

Trên cơ sở kết quả công tác hàng năm, một số Đảng ủy phường chỉ đạo

lãnh đạo UBND thực hiện phân công lại nhiệm vụ cho lãnh đạo (phường Yên

Nghĩa phân công lại hai đồng chí phó chủ tịch), cán bộ, công chức (phường

Quang Trung, Phú La, Phúc La, Nguyễn Trãi…) để nâng cao chất lượng thực

hiện chức trách, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương. Động viên, tạo

điều kiện cho công chức tự học tập nâng cao nghiệp vụ công tác.

Trên cơ sở nghiên cứu, nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và

Nhà nước, ĐNCC cấp phường trên các lĩnh vực được đảm nhiệm, phụ trách;

căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy các phường và tình hình cụ thể của địa

phương đã tích cực chủ động tham mưu, đề xuất xây dựng chương trình, kế

hoạch hằng năm, 6 tháng, 3 tháng phù hợp với thực tế phát triển của phường,

được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình ủng hộ. Trên cơ sở đó, đảng ủy

phường đã lãnh đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH, QP

- AN ở cơ sở và đề ra các quyết định quan trọng để giải quyết các vấn đề tại

địa phương. Các chỉ tiêu KT - XH, các văn bản pháp quy để quản lý nhà nước

đối với các lĩnh vực đều thiết thực, tính khả thi cao, tập trung vào phát triển

KT - XH và giải quyết các vấn đề xã hội, chăm lo phát triển sự nghiệp y tế,

50

giáo dục, xóa đói, giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho nhân dân.

2.5.2. Hạn chế

2.5.2.1. Một số cấp ủy, cán bộ chủ chốt, tổ chức đoàn thể nhận thức còn chưa

sâu sắc, chưa thực sự quan tâm nâng cao chất lượng của ĐNCC cấp phường

Những năm qua mặc dù các cấp ủy, các cơ quan chức năng, các tổ chức,

các lực lượng đã có nhận thức ngày càng đúng đắn, đề cao trách nhiệm trong

nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường, nhưng trên thực tế vẫn còn một số cấp

ủy phường, cán bộ chủ trì và các ban, ngành, đoàn thể có lúc, có nơi nhận thức

chưa sâu sắc vai trò của ĐNCC cấp phường, trong đó có người đứng đầu cấp

ủy; vẫn còn nhận thức cho rằng ĐNCC cấp phường là những công chức chuyên

môn được tuyển dụng từ nhiều nguồn, nhiều hướng, có trình độ đại học, chỉ

cần có phẩm chất, trình độ và để đội ngũ này tự hoàn thiện là đủ… Từ đó, chưa

thực sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo việc xác định, lựa chọn các hình thức biện

pháp đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp.

2.5.2.2. Nội dung, hình thức biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường

chậm đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển thực tế ở mỗi địa phương

Thực tế ở cấp quận và một số phường, việc triển khai quán triệt, xây dựng

nội dung, chương trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường còn

chậm, việc xác định chương trình nội dung bồi dưỡng còn chưa toàn diện, có

nội dung chưa sát với chức trách, nhiệm vụ của công chức, chưa tập trung được

vào khâu yếu, mặt yếu, chưa chú ý đến nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan

trực tiếp đến năng lực chuyên môn của ĐNCC cấp phường. Trước yêu cầu của

sự đổi mới và phát triển, các chức danh công chức phường cơ bản được đào tạo

đạt chuẩn công chức; nhưng giữa bằng cấp với trình độ năng lực thực tế của

một số công chức còn chưa tương xứng.

Một số hình thức, biện pháp chưa được vận dụng linh hoạt, sáng tạo, chưa

khai thác hết các loại hình tại chỗ, chưa lựa chọn, tìm tòi, sáng tạo ra những

hình thức phương pháp bồi dưỡng mới có hiệu quả cao hơn. Chưa có những

51

biện pháp quản lý hiệu quả trong quản lý quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

phong cách làm việc khoa học của ĐNCC cấp phường.

2.5.2.3. Một số công chức phường về năng lực thực hiện theo chức trách, nhiệm

vụ, phương pháp làm việc còn hạn chế, có mặt còn chưa thực sự tương xứng với

cương vị, chức trách được giao

Thời gian qua, ở các phường vẫn còn một bộ phận công chức phường về

năng lực quán triệt và vận dụng sáng tạo các nghị quyết, chỉ thị, văn bản quy

định của cấp trên còn hạn chế, thiếu tính chủ động; khả năng tham mưu, đề

xuất, xây dựng chương trình, kế hoạch còn hạn chế, bất cập.

Ở một số nơi công chức phường còn có tác phong làm việc tuỳ tiện, thiếu

tính khoa học. Khả năng dự báo, tổng hợp, phân tích, tổng hợp báo cáo của một

số công chức phường còn hạn chế. Nhiều vấn đề đặt ra từ thực tiễn cuộc sống

của các phường (nhất là ở những năm đầu sau sáp nhập vào thành phố) đòi hỏi

phải giải quyết, song không ít công chức còn tỏ ra lúng túng, giải thích thiếu

căn cứ khoa học, thiếu tính thuyết phục.

Trước sự tác động mặt trái của cơ chế thị trường, cá biệt có một bộ phận

công chức phường giảm sút ý chí, sống buông thả thực dụng, làm giàu bằng

mọi giá, bất chấp nguyên tắc, kỷ cương, đạo đức công vụ….dẫn đến phải xử lý

kỷ luật một cách nghiêm khắc.

2.5.2.4. Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ và tham gia xây dựng chính

quyền, đoàn thể vẫn còn những hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục

Từ đặc điểm ĐNCC cấp phường có trình độ không đồng đều, độ tuổi trung

bình cao; nhiều đồng chí còn kiêm nhiệm một hoặc một vài vị trí công tác khác

nên ảnh hưởng đến chất lượng công tác; triển khai thực hiện một số chủ trương,

chính sách, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng, chính quyền còn

chậm. Một số cán bộ trình độ, năng lực hạn chế, khả năng triển khai công việc

chuyên môn nhiều lúc còn chưa thực hiện hết thẩm quyền được giao. Còn tồn

tại tình trạng né tránh trách nhiệm. Một số cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm

trước yêu cầu nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Việc giải quyết công việc

ở một số lĩnh vực còn để kéo dài, gây phiền hà.

52

Công tác cải cách hành chính đã được quan tâm nhưng việc giải quyết các

thủ tục vẫn còn nhiều bất cập. Một số công chức có thái độ trách nhiệm phục

vụ nhân dân chưa cao, chỉ số hài lòng thấp. Do thường xuyên giao tiếp với nhân

dân nên năng lực giao tiếp của công chức phường rất quan trọng. Ngoài quá

trình tự rèn luyện, đúc rút kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp, chưa tổ chức

được các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp gắn với nắm bắt tâm lý tình cảm của

con người. Nhiều công chức ngại va chạm với nhân dân, ít tiếp xúc với nhân

dân. Một số việc cụ thể còn làm cho nhân dân hiểu sai, đánh giá sai về năng

lực quản lý điều hành của chính quyền.

Đánh giá tình hình vi phạm kỷ luật của ĐNCC cấp phường từ năm 2019

đến 2021 [Phụ lục 6]:

- Năm 2019 có 1 công chức vi phạm kỷ luật chiếm 0,45%.

- Năm 2020 có 6 công chức vi phạm kỷ luật chiếm 2,97%.

- Năm 2021 có 2 công chức vi phạm kỷ luật chiếm 0,83%.

Kết hợp với tình hình đặc điểm chất lượng ĐNCC có thể thấy:

- Về số lượng, số lượng công chức phường đã tăng nhanh, bộ máy cồng

kềnh ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của chính quyền phường.

Điều này khiến cho mục tiêu xây dựng ĐNCC có số lượng, cơ cấu hợp lý,

chuyên nghiệp, hiện đại chưa đạt được như mong muốn.

- Về chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhìn chung còn thấp so

với mặt bằng chung của ĐNCC các cấp. Số công chức phường có trình độ lý

luận chính trị sơ cấp chiếm tỷ lệ còn lớn. Trong thực tế vẫn còn không ít công

chức phường mới chỉ dừng lại ở trình độ “cầm tay chỉ việc”. Đạo đức công vụ

và kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở

cũng đang là những vấn đề rất bức xúc trong cải cách, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của quản trị quốc gia. Một số công chức phường vẫn chưa chấp hành đúng

các nội quy, quy định của cơ quan về giờ giấc làm việc, thái độ chưa nhiệt tình

hướng dẫn nhân dân trong giải quyết công việc, xử lý công việc còn chậm trễ

dẫn đến người dân chưa hài lòng, gây bức xúc trong nhân dân.

53

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, một số cấp ủy đảng, cán bộ chủ chốt, ban, ngành nhận thức còn

chưa thật đúng về vị trí, vai trò của ĐNCC cấp phường để từ đó quan tâm hơn

đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ.

Những tồn tại yếu kém nói trên là do một số cấp ủy, cán bộ chủ chốt chưa

nhận thức thật đầy đủ vị trí, vai trò của ĐNCC cấp phường, để từ đó đề cao

trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ; họ

là những người trực tiếp quán triệt, triển khai, hướng dẫn nhân dân thực hiện

theo đúng nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

và các văn bản quy phạm phạm pháp luật, quy định của cấp có thẩm quyền

trong thực hiện quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của địa phương; là những

người trực tiếp đề xuất, tham mưu giúp UBND phường trong giải quyết các

khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ cơ sở.

Mặt khác, do sự tác động phức tạp của tình hình thế giới hiện nay cùng sự

chống phá của những thế lực thù địch; sự tác động mặt trái của nền kinh tế thị

trường cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã chi phối, tác động đến

công tác nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Tại địa bàn các phường, với

tốc độ đô thị hóa nhanh, thành phần dân cư phức tạp, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội xuống cấp, còn thiếu và không đồng bộ; nhiều vấn đề mới nảy sinh trong

giải phóng mặt bằng, xây dựng đô thị…trước sự tác động khách quan đó nếu

không nhận thức rõ, đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ thì không thể đề cao trách nhiệm

trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Vì vậy, do chưa nhận thức đầy

đủ những vấn đề trên, cho nên ở một số cấp ủy, cơ quan chức năng còn chưa

đầu tư nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc tính đặc thù của ĐNCC cấp phường để từ đó

có chủ trương, biện pháp hợp lý trong tạo nguồn, tuyển dụng, đào tạo, bồi

dưỡng, có chính sách thỏa đáng để động viên, khuyến khích họ không ngừng

tự học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm, vươn lên, bồi dưỡng rèn luyện tự

nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường đáp ứng yêu cầu chức trách và nhiệm

vụ được giao.

54

Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC cấp phường chưa được đổi

mới toàn diện, chất lượng còn hạn chế

Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC nói chung, nhất là ĐNCC cấp phường

còn chậm đổi mới, chất lượng đào tạo chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Hệ thống

cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức, loại hình đào tạo trực tiếp không còn phù

hợp với công tác đào tạo công chức cấp cơ sở do lượng công việc ở cấp cơ sở

ngày càng nhiều mà số lượng công chức không tăng, khi một công chức được

cử đi học thì sẽ không có thời gian để giải quyết công việc dễ gây tồn đọng hồ

sơ, chậm trễ thời gian giải quyết công vụ cho người dân. Công tác quản lý đào

tạo, bồi dưỡng công chức có lúc, có nơi bị buông lỏng, chất lượng đào tạo, bồi

dưỡng chưa cao, trình độ, kiến thức thực với bằng cấp, chứng chỉ còn có sự

chênh lệch. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận chỉ rõ: “Công tác đào tạo cán

bộ, công chức thiếu tính định hướng toàn diện, lâu dài, chưa thực sự gắn kết

chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu sử dụng; việc đào tạo chuyên sâu các chuyên

ngành còn ít” [26].

Thứ ba, còn một bộ phận công chức còn chưa tự giác học tập, rèn luyện,

trau dồi kinh nghiệm, không ngừng nâng cao phẩm chất của bản thân.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trong công tác

nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường là do vẫn tồn tại một bộ phận công

chức có nhận thức còn chưa sâu sắc, còn quan niệm làm công chức sẽ có ít hoặc

không có cơ hội thăng tiến. Ngoài ra, công tác tuyển dụng đôi khi vẫn còn tồn

tại sự thiếu khách quan, minh bạch; công tác bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân sự

còn điểm hợp lý; chưa đánh giá đúng vai trò của cấp cơ sở; công tác đào tạo,

bồi dưỡng còn chưa sát với nhu cầu thực tế; chế độ, chính sách đãi ngộ còn

điểm thiếu sót,... từ đó, dẫn đến bảo thủ, trì trệ, lười học tập, suy nghĩ, không

chịu tiếp thu những tri thức mới, thiếu tích cực, chủ động trong tự học tập, rèn

luyện nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng ngày càng tốt hơn chức

trách, nhiệm vụ của mỗi người. Hơn nữa, do sự thiếu về tài liệu, cơ sở vật chất

bảo đảm, cuộc sống gia đình của không ít công chức còn khó khăn, thiếu thốn;

đồng lương lại thấp “ăn cơm nhà, vác tù và hàng tổng”. Nếu thiếu ý chí, nghị

55

lực phấn đấu vươn lên, không lựa chọn được hình thức, biện pháp phù hợp thì

việc tự học tập, tu dưỡng rèn luyện của ĐNCC cấp phường không thể có nâng

cao được chất lượng, hiệu quả cao; nhiều khi chủ quan, tự mãn khi được tuyển

dụng; đã được “tuyển dụng rồi thì rất ít khi sa thải” …

Tiểu kết chương 2

Chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông là một nội dung

quan trọng của công tác xây dựng ĐNCC. Trên cơ sở xử lý, phân tích những

số liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại UBND quận Hà Đông, phân

tích thực trạng chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận kết hợp với

những tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận, tác

giả đã tiến hành đánh giá ưu điểm - hạn chế của thực trạng nâng cao chất lượng

của ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Trên cơ sở những phân tích, đánh giá ở trên, tác giả xin đề xuất Một số

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa

bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ở chương 3.

56

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Mục tiêu, phương hướng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông

Căn cứ Dự thảo Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết

Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông khóa XX (nhiệm kỳ 2015 - 2020) và xác định

phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của nhiệm kỳ 2020 - 2025, mục

tiêu và phương hướng trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa

bàn quận như sau:

3.1.1. Mục tiêu trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường

trên địa bàn quận

Để đảm bảo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNCC

nói chung và ĐNCC cấp phường nói riêng, bản thân người công chức và các

cấp chính quyền cần đề ra mục tiêu cụ thể và phù hợp với tình hình chất lượng

công chức thực tế và tình hình KT - XH của từng phường và của toàn quận Hà

Đông.

* Mục tiêu tổng quát:

Tạo ra ĐNCC cấp phường không chỉ có kiến thức, có năng lực mà còn có

sự chủ động, sáng tạo trong nâng cao chất lượng để có thể đáp ứng yêu cầu

công việc ngày càng cao cũng như bắt kịp với tốc độ phát triển KT - XH ngày

càng nhanh của quận.

* Mục tiêu cụ thể:

Một là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông.

Hai là, ĐNCC cấp phường cần hiểu được mục đích và tầm quan trọng của

công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng, năng lực bản thân trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ.

57

Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp

phường trên địa bàn quận phải luôn gắn liền với những mục tiêu và chiến lược

phát triển KT - XH theo từng thời kỳ của quận.

Bốn là, có phương án, kế hoạch chi tiết, phù hợp, cụ thể với tình hình thực

tế; tránh tình trạng kiến thức mà công chức nhận được sau khi tiếp nhận đào

tạo, bồi dưỡng, nâng cao không hoặc ít sử dụng đến, không chỉ gây lãng phí

thời gian của công chức mà còn gây lãng phí tài nguyên của Nhà nước.

3.1.2. Phương hướng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp

phường trên địa bàn quận

Theo “Dự thảo Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết

Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông khóa XX (nhiệm kỳ 2015 - 2020) và xác định

phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của nhiệm kỳ 2020 - 2025”, Đảng

bộ quận Hà Đông đã xác định phương hướng trong nâng cao chất lượng ĐNCC

cấp phường trên địa bàn quận trong giai đoạn 2020 - 2025 như sau:

Một là, công tác nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường phải tuyệt đối tuân

thủ theo những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về

xây dựng, phát triển ĐNCc nói chung, ĐNCC cấp phường nói riêng.

Hai là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường phải dựa trên nhận thức

đúng về vị trí, vai trò của chính quyền phường. Đồng thời gắn nâng cao chất

lượng công chức với kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ

chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở.

Ba là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường bám sát các đặc điểm, tính

chất riêng của ĐNCC cấp cơ sở cũng như điều kiện đặc thù của từng phường

trên địa bàn quận Hà Đông.

Bốn là, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường không chỉ chú trọng nâng

cao trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng làm việc mà còn phải chú trọng rèn

luyện phẩm chất đạo đức ngang tầm nhiệm vụ và từng bước chuyên nghiệp hóa.

Năm là, luôn chú ý đến sự đồng bộ, toàn diện. Nâng cao chất lượng ĐNCC

phải đồng thời có trọng tâm và trọng điểm.

58

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp

phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

3.2.1. Tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực

lượng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa

bàn quận

Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Có tư tưởng đúng thì hành động mới khỏi

sai lệch và mới làm tròn nhiệm vụ cách mạng giao. Muốn có hành động đúng,

thì trước hết phải có nhận thức đúng.” Đối với hoạt động nâng cao chất lượng

ĐNCC cấp phường, nhận thức đúng sẽ bảo đảm cho các chủ thể, các lực lượng

có sự chuyển biến về trách nhiệm, phát huy được vai trò trong nâng cao chất

lượng ĐNCC cấp phường. Ngược lại, trách nhiệm, vai trò lãnh đạo của công

chức trong tổ chức sẽ không được phát huy nếu công chức không nhận thức

đúng đắn, đầy đủ được vai trò, trách nhiệm của mình. Thực tế, thời gian qua,

một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trong nâng cao

chất lượng ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội là do một

số cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng và bản thân ĐNCC cấp phường

chưa nhận thức đúng vai trò, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ.

Để có được sự chuyển biến này cần thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, tăng cường giáo dục, quán triệt để có nhận thức đúng đắn về vai

trò, tầm quan trọng của ĐNCC cấp và sự cần thiết nâng cao chất lượng ĐNCC

cấp phường

Thành ủy, Quận ủy và các cơ quan chức năng cần tăng cường quán triệt

cho các đảng ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT - XH

phường nhận thức sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng về công tác tổ chức,

cán bộ, Luật cán bộ, công chức của Nhà nước, nghị định của Chính phủ, các

thông tư, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng đội ngũ cán

bộ, công chức và nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường nói riêng. Tăng

cường tuyên truyền, giáo dục làm cho các tổ chức, các lực lượng nhận thức

đúng đắn hơn nữa về vai trò, tầm quan trọng, mục đích, nội dung yêu cầu nâng

cao chất lượng ĐNCC cấp phường; xác định đó là trách nhiệm trực tiếp chủ

59

yếu của cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ chủ chốt, người đứng đầu của các

phường trên địa bàn quận. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn mới tạo ra sự đồng

thuận trước hết trong cấp ủy, chính coi đây là nội dung, nhiệm vụ quan trọng

để nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Mỗi cá nhân, tổ chức ở những vị trí khác nhau sẽ đảm nhiệm những vai

trò chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Chính vì vậy, công tác bồi dưỡng, nâng

cao chất lượng ĐNCC cấp phường là trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức,

các lực lượng xã hội. Thực tiễn ở quận Hà Đông cho thấy chỉ khi nào mỗi tổ

chức, mỗi lực lượng và từng cá nhân có nhận thức đúng vị trí vai trò, trách

nhiệm của mình thì mới tham gia có hiệu quả vào quá trình nâng cao chất lượng

ĐNCC cấp phường. Do đó, Quận ủy, ban thường vụ quận ủy, chính quyền quận

cần cụ thể hóa quan điểm, nghị quyết của Đảng, Luật cán bộ, công chức, các

nghị định của Chính phủ, thông tư, hướng dẫn về công tác xây dựng Đảng, về

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ mới, từ đó nghiên cứu thống nhất

quy định, trách nhiệm của từng tổ chức, từng lực lượng trên địa bàn tham gia

xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Ban Tổ chức Quận ủy,

Phòng Nội vụ phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, hướng dẫn

cho các tổ chức, lực lượng tổ chức thực hiện theo đúng Nghị quyết của Quận

ủy xác định: “Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xây

dựng, kiện toàn ĐNCC, viên chức Quận đủ đức, đủ tài, đủ về số lượng và có

cơ cấu hợp lý. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo quá trình, đảm bảo tính

liên tục, đa chiều, theo nhiều tiêu chí và mức độ hoàn thành công việc được

giao. Thực hiện tinh giản biên chế theo hướng thực chất, đưa ra khỏi bộ máy

những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu công việc

được giao theo quy định. Chú trọng nâng cao kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, năng

lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,

đơn vị; tăng cường kiểm tra công vụ, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng

phí, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ, văn hóa ứng xử của

đội ngũ cán bộ công chức Quận và phường”.

60

Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho ĐNCC cấp phường

để có nhận thức, đánh giá đúng chất lượng của bản thân

Có đánh giá, nhận thức đúng thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao

chất lượng ĐNCC cấp phường thì mới có cơ sở để đảng ủy, chính quyền phường

đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát đúng, mới có chương trình nội

dung, biện pháp phù hợp trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, các cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng cấp trên

cần nghiên cứu phải sát, đánh giá đúng ưu điểm và những hạn chế, yếu kém, đối

chiếu với tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ của các chức danh công chức phường,

để làm tốt công tác tuyển dụng, xác định những nội dung cần bồi dưỡng, rèn luyện,

sử dụng, thực hiện chính sách và đưa vào nguồn quy hoạch cán bộ. Thành ủy,

quận ủy cần xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, từng lực lượng trong hoạt

động nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường, chỉ rõ những vấn đề gì cần phát

huy, vấn đề gì cần khắc phục sửa chữa, khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,

khoán trắng cho cơ quan chức năng. Tăng cường tuyên truyền giáo dục phổ biến

kinh nghiệm ở các phường làm tốt công tác xây dựng và nâng cao chất lượng

ĐNCC; đồng thời, đấu tranh phê phán những ở các phường có biểu hiện không

làm tốt công tác này hoặc có biểu hiện tiêu cực trong công tác tuyển dụng, bố trí

sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức …

Để có thể thực hiện giải pháp này cần tập trung vào một số nội dung sau:

Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công

tác giáo dục trong vấn đề nâng cao nhận thức đồng thời quán triệt vấn đề trách

nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức trong hoạt động nâng cao chất lượng công

chức. Các cấp ủy, chính quyền mà trước hết là Quận ủy, chính quyền phải quán

triệt sâu sắc đường lối quan điểm của Đảng về một số vấn đề cấp bách về công

tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cán bộ,

công chức; căn cứ vào thực tế của địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt

cho các tổ chức, các lực lượng, mọi cán bộ, đảng viên có nhận thức, trách nhiệm

cao trong tham gia nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường hiện nay.

61

Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phải luôn thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ

chức sinh hoạt đảng, đề cao tự phê bình và phê bình để giúp mọi cán bộ, đảng

viên, nhất là cán bộ chủ chốt rút kinh nghiệm; phát huy dân chủ, lắng nghe,

phát huy vai trò các cơ quan chức năng trong chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức tiến

hành quán triệt, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các

lực lượng tham gia nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Cấp ủy các cấp,

chủ yếu trực tiếp là bí thư cấp ủy, ban ngành của phường chủ động đề xuất với

cấp ủy cấp trên và cấp mình xác định đúng chủ trương, biện pháp tăng cường

lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của

các tổ chức, các lực lượng. Sau khi có nghị quyết, bí thư cấp ủy, các cơ quan

chức năng đề cao trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức tiến hành giáo dục quán

triệt, tăng cường công tác kiểm tra giám sát và làm tốt công tác bảo đảm tài

liệu, phương tiện vật chất cần thiết cho các hoạt động học tập, bồi dưỡng nâng

cao chất lượng ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận.

Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, biện pháp để quán triệt, giáo dục

nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng

trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường như: thông qua sinh hoạt cấp ủy,

tổ chức đảng, thông qua giáo dục chính trị, học tập quán triệt nghị quyết, chỉ thị,

hướng dẫn của trên; thực hiện cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới, nói chuyện chuyên

đề, trao đổi kinh nghiệm, thông qua công tác sơ, tổng kết, tổ chức cho quần chúng

tham gia đóng góp phê bình cán bộ, công chức hằng năm…

Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường ở quận Hà Đông hiện nay là một

nội dung biện pháp quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ

sở là vấn đề cơ bản cấp thiết hiện nay, đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều nội

dung biện pháp. Trước hết phải tạo được sự chuyển biến căn bản về nhận thức,

trách nhiệm của các tổ chức các lực lượng trong hệ thống chính trị, nhất là các

đảng ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

phường, với đồng bộ các về tổ chức, cán bộ và chính sách.

62

3.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện nội dung, quy trình biện pháp xây dựng

đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận

Đây là giải pháp quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác nâng cao

chất lượng ĐNCC cấp phường, bao gồm các giai đoạn từ công tác tuyển dụng,

đến đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, công tác bố trí, sắp xếp, khen thưởng, kỷ luật

đối với công chức cùng với công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ

của công chức và thực hiện chính sách đối với ĐNCC cấp phường.

Một là, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức phường ở

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Công tác tuyển dụng công chức phường là hoạt động tuyển chọn nguồn

bổ sung vào ĐNCC cấp phường, nhất là ở một số chuyên ngành đã qua đào tạo,

mà có nhu cầu sử dụng ở địa phương, như: khoa học kỹ thuật, chuyên môn

nghiệp vụ ở một số lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng công chức của địa

phương. Thông qua tuyển dụng vào ĐNCC cấp phường để phát hiện và tuyển

chọn nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán

bộ địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác của

địa phương, xây dựng các phường văn minh, vững mạnh, giàu đẹp.

Quá trình tuyển dụng phải trên cơ sở nắm vững Luật cán bộ, công chức;

các nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn và Quy định tuyển chọn,

tuyển dụng vào ĐNCC cấp phường vào phục vụ tại cơ sở địa phương. Nắm

vững chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ công tác cán bộ, công chức của các

cấp ủy đảng, các quy định, hướng dẫn của cấp trên và tổ chức biên chế các chức

danh công chức của các phường.

Quá trình tuyển dụng cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành

ở địa phương, nắm chắc thực trạng ĐNCC cấp phường, nhu cầu công chức, đối

tượng, tiêu chuẩn và những yếu tố liên quan đến tuyển chọn công chức. Việc

tổ chức tuyển chọn, tuyển dụng vào ĐNCC cấp phường phải theo đúng quy

trình, quy định, có kế hoạch cụ thể, xem xét một cách chặt chẽ, khách quan,

bảo đảm chất lượng, cân đối và đồng bộ của ĐNCC cấp phường. Phải quán triệt

và tuân thủ nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan và đúng

63

pháp luật; phải đúng đối tượng, đáp ứng yêu cầu về tổ chức biên chế theo biểu

tổ chức biên chế do cấp có thẩm quyền ban hành.

Về điều kiện, công chức khi tuyển dụng phải đảm bảo những tiêu chuẩn theo

đúng những quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ - CP của Chính phủ và Thông

tư số 13/2019/TT - BNV, ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ. Đây là căn cứ để

UBND thành phố Hà Nội nói chung và UBND quận Hà Đông nói riêng tổ chức

thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực

hiện những chế độ, chính sách hoặc thực hiện tinh giản biên chế đối với công

chức.

Tạo nguồn, tuyển dụng ĐNCC cấp phường, cơ quan tuyển dụng cần chú

trọng đến những người ưu tú trong thực tiễn phong trào hành động cách mạng;

lớp trẻ có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, học tập, công tác; những

sinh viên là người của địa phương tốt nghiệp xuất sắc ở các trường cao đẳng

và đại học, trường dạy nghề. Công tác tuyển chọn công chức cần mở rộng trên

toàn Thành phố, không nên khép kín trong phạm vi của một phường; bảo đảm

những tiêu chuẩn về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà

nước, tình hình sức khỏe và phải tiến hành chặt chẽ, tránh tình trạng tuyển phải

người không có đủ năng lực, không xứng đáng.

Tuyển chọn công chức cần phải triệt để thực hiện tính dân chủ, công khai,

bảo đảm tuyển chọn đúng người, đúng tiêu chuẩn vào đúng vị trí, chức danh công

chức. Việc xây dựng và thực hiện quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm công chức phải

được thực hiện một cách chặt chẽ, đúng với quy định. Tùy tình hình cụ thể mà

thành lập hội đồng tuyển chọn và phải đề ra quy định về nhiệm vụ, chức năng,

quy chế làm việc của hội đồng tuyển chọn và lấy đó làm tiêu chuẩn, tiền đề để

bảo đảm việc tuyển chọn công chức tiến hành được khách quan và công bằng.

Sau khi cấp có thẩm quyền tuyển chọn và ra quyết định tuyển dụng các

chức danh công chức phường, trên cơ sở xuất phát từ phương hướng xây dựng

ĐNCC, nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tế, Ban Thường vụ Đảng ủy các

phường đưa ra kế hoạch dự kiến nhu cầu và bố trí, sắp xếp tổng thể theo kế

64

hoạch, trình tự hợp lý, trong thời gian nhất định. Gắn kết chặt chẽ công tác

tuyển dụng với sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với ĐNCC.

Hai là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp

phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Trên cơ sở tình hình sử dụng công chức phải thực hiện tốt công tác đào

tạo, bồi dưỡng công chức. Theo đó cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

ĐNCC cấp phường một cách chặt chẽ, khoa học. Cần nhận thức rõ, việc đào

tạo, bồi dưỡng ĐNCC cấp phường không chỉ cho phường mà còn góp phần

phát hiện, cung cấp đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn cán bộ quản lý, lãnh

đạo cho cấp trên.

Bên cạnh việc chú trọng về đạo tạo, bồi dưỡng kiến thức thì cũng cần chú

trọng cả về rèn luyện đạo đức, phẩm chất; cân bằng giữa kiến thức lý luận và tình

hình thực tế. Từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp,

không chỉ đào tạo kiến thức lý thuyết mà còn hướng dẫn kĩ năng thực hành.

Bên cạnh với nâng cao kiến thức về chuyên ngành, chuyên môn thì cũng

cần phải nâng cao kiến thức về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước,công tác xây dựng Đảng, công tác tư tưởng, vận động quần chúng cũng

là một nội dung không thể thiếu. Trong việc đào tạo, bồi dưỡng cần đặc biệt

chú trọng việc bồi dưỡng kinh nghiệm thực tiễn cho ĐNCC cấp phường. Khi

tuyển chọn, bổ nhiệm công chức nhất thiết phải được đào tạo, bồi dưỡng và trải

qua thực tiễn công tác. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng những công chức chuyên

môn để sau này trở thành những chuyên gia, nhà lãnh đạo, quản lý, tổ chức

thực tiễn giỏi.

Căn cứ vào khả năng của quận và các phường, cần có chính sách hỗ trợ

kinh phí cho ĐNCC cấp phường tự học tập nghiên cứu. Đề cao phương pháp

đào tạo thông qua những hoạt động thực tế tại cơ sở. Việc đào tạo, bồi dưỡng

ở nhà trường có vai trò rất quan trọng, song đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn

là việc làm không thể thiếu, đó là một nội dung đặc biệt quan trọng trong đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước hiện nay. Trong đào tạo,

65

bồi dưỡng, cũng cần chú ý đào tạo, bồi dưỡng những công chức có khả năng,

chiều hướng bổ nhiệm cán bộ để đưa vào nguồn quy hoạch cán bộ.

Phương thức đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC cần đa dạng, phong phú. Bên cạnh

những phương thức đào tạo truyền thống như giảng dạy trực tiếp tại trường lớp

có thể sử dụng hình thức sắp xếp, bố trí, luân chuyển công chức hoặc thông

qua việc rèn luyện trong thực tiễn công tác. Hiện nay cùng với việc cử công

chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các trường của quốc gia cần nâng cao chất lượng

hiệu quả bồi dưỡng tại chức.

Ba là, thực hiện tốt công tác quản lý, bố trí, sử dụng và chính sách đối với

ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận

Theo phân cấp quản lý ĐNCC cần nắm vững phẩm chất chính trị, tư tưởng,

đạo đức lối sống, lịch sử chính trị, tuổi đời sức khỏe, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, hoàn cảnh gia đình và tâm tư nguyện vọng của từng công chức.

Thẩm tra xác minh kết luận đối với những công chức có mối quan hệ xã hội

phức tạp. Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát thực hiện công vụ của công

chức. Vấn đề về trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong công tác quản lý

cần phải được xác định một cách rõ ràng, thực hiện nhiệm vụ gắn với quyền

hạn của từng cấp. Tập thể cấp ủy, chính quyền, trước hết là bí thư, phó bí thư,

chủ tịch, phó chủ tịch UBND phường phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trực

tiếp về ĐNCC cấp phường.

Phát huy hết trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác đánh giá

ĐNCC cấp phường. Trước khi quyết định đánh giá ĐNCC cấp phường, các cấp

có thẩm quyền có trách nhiệm tham khảo ý kiến của các cấp, các ngành bằng

những phương thức thăm dò ý kiến phù hợp với từng đối tượng. Thực hiện dân

chủ không chỉ trong phạm vi cấp ủy mà còn phải lắng nghe ý kiến của quần

chúng và cấp dưới trong quá trình đánh giá ĐNCC cấp phường. Việc đánh giá

công chức phải làm hằng năm, hoặc luân chuyển công tác. Đánh giá phải căn

cứ vào tiêu chuẩn công chức; chất lượng, hiệu quả công việc thực tế thông qua

chỉ số hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công.

66

Để thực hiện tốt những vấn đề trên đây, cần quán triệt và thực hiện tốt quan

điểm của Đảng, bảo đảm việc thực hiện chính sách đối với ĐNCC cấp phường

thống nhất với chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, đồng thời phải có

những chính sách cụ thể riêng phù hợp. Trong khi khẳng định sự cần thiết của

việc xây dựng bổ sung, hoàn thiện chính sách xã hội đối với ĐNCC cấp phường,

nhưng không vì thế mà coi nhẹ công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, nâng cao

trình độ giác ngộ, bản lĩnh nghề nghiệp. Động lực thúc đẩy ĐNCC cấp phường

phấn đấu rèn luyện còn là lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu thương con

người. Nếu chỉ vin vào chế độ chính sách chưa hợp lý, không thường xuyên chăm

lo giáo dục nâng cao giác ngộ chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, thì dù đời sống vật

chất có được cải thiện, nâng cao nhưng cũng không thể củng cố được tình cảm,

niềm tin, ý chí phấn đấu của mỗi công chức. Do đó việc giải quyết tư tưởng phải

kết hợp chặt chẽ với giải quyết chính sách, chế độ đối với ĐNCC cấp phường ở

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay.

3.2.3. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và hướng

dẫn của cơ quan chức năng trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

cấp phường trên địa bàn quận

Một là, tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công

tác nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường

Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường là trách nhiệm của tất cả các cấp,

các ngành trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương mà trực tiếp

là hệ thống chính trị của quận Hà Đông. Vì vậy các cấp ủy đảng, trước hết là

Quận ủy, Đảng ủy các phường cần nghiên cứu, xác định chủ trương, ban hành

các quy định, chỉ thị đúng đắn để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất

lượng ĐNCC cấp phường.

Dưới sự lãnh đạo của Quận ủy, các đảng ủy phường cần xác định nội dung,

hình thức biện pháp cụ thể phù hợp để nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.

Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo vào khâu tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, luân

chuyển ĐNCC cấp phường trong phạm vi quận. Các cơ quan chức năng của Quận

ủy, UBND quận cần thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra hoạt động công vụ của

67

ĐNCC và việc nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Thường xuyên tổ chức

các hội nghị sơ, tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến những kinh nghiệm điển hình

tiên tiến của các phường trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường; đồng thời,

uốn nắn những lệch lạc trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.

Nghị quyết của Đảng bộ Quận xác định rõ: “Thực hiện tinh giản biên chế

theo hướng thực chất, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không

hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu công việc được giao theo quy

định. Chú trọng nâng cao kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, năng lực thực thi công

vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị; tăng

cường kiểm tra công vụ, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, nhằm

nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ, văn hóa ứng xử của đội ngũ

cán bộ công chức Quận và phường.” [10]

Duy trì thành nền nếp việc tổ chức các cơ quan chức năng, các ban ngành

đoàn thể đi cơ sở, bám sát các trọng điểm để nắm chắc tình hình và giúp đỡ các

đảng ủy phường trực tiếp nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường một cách

thiết thực, kịp thời.

Hai là, đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của UBND phường

Tăng cường đổi mới hoạt động giám sát của UBND phường. Phối hợp chặt

chẽ hoạt động của UBND, Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan, đoàn thể, đảm bảo

đây thực sự là cơ quan đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân

dân địa phương. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với

hoạt động của UBND, đặc biệt là việc quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ, công

chức đáp ứng yêu cầu thực hiện thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô

thị trên địa bàn Thành phố.

Ba là, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của UBND các cấp

Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của UBND các cấp nhằm thực hiện

triệt để Nghị Quyết số 18 - NQ/TW tại Hội nghị lần thứ VI BCH TW khóa XII:

“Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính

trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.”

68

Muốn vậy, trước hết bộ máy hành chính phải được xây dựng tinh gọn, hiệu

lực, hiệu quả. Đổi mới kiện toàn tổ chức bộ máy của các phường trên địa bàn

Quận đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo

hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng mục tiêu, yêu cầu Nghị quyết 39 -

NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) và Đề

án thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị của thành phố Hà Nội.

Đối với ĐNCC cấp phường phải được xây dựng, kiện toàn theo hướng đủ

đức, đủ tài, đủ về số lượng và có cơ cấu hợp lý. Công tác đánh giá chất lượng

công chức cần phải đảm bảo tính liên tục dưới góc nhìn đa chiều với nhiều tiêu

chí và mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo

tình hình thực tiễn, đưa ra khỏi bộ máy những công chức không đáp ứng được

yêu cầu công việc, không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định.

Chú trọng nâng cao kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, năng lực thực thi công vụ

cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường

kiểm tra công vụ, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, nhằm nâng cao

ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ, văn hóa ứng xử của đội ngũ cán bộ công

chức phường, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân trên địa bàn Quận. Xử lý

nghiêm các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực

hiện luân chuyển địa bàn đối với các cán bộ, công chức phường làm công tác

địa chính, quản lý đô thị, kế toán.

Ngoài ra, cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để tạo chuyển

biến mạnh về cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính,

giảm tối đa các loại giấy tờ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính,

duy trì thực hiện tốt việc công khai các quy trình, thủ tục hành chính thuộc

thẩm quyền; phấn đấu 100% hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết đúng và sớm

hạn. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả phương châm 5 rõ “rõ người, rõ

việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ, rõ hiệu quả” trong quản lý, điều hành của hệ

thống chính quyền các cấp trong Quận.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo

điều hành của các đơn vị đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử và

69

thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn Quận; phấn đấu 100%

thủ tục hành chính có thể thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo

tiến độ chung của Thành phố.

3.2.4. Phát huy vai trò tự học tập, tự rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng

lực, phong cách làm việc của đội ngũ công chức phường ở quận Hà Đông,

thành phố Hà Nội hiện nay

Nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường là kết quả tổng hợp của nhiều

yếu tố cả khách quan và chủ quan, sự kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng của tổ

chức với sự nỗ lực của bản thân công chức và cả đội ngũ. Sự nỗ lực trong tự

học, tự rèn luyện của ĐNCC cấp phường là nguyên nhân quyết định hình thành,

phẩm chất trình độ năng lực người công chức phường.

Để phát huy tính tích sự chủ động, tự giác của ĐNCC cấp phường cần thực

hiện tốt những nội dung sau:

Một là, xây dựng động cơ, trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn cho

ĐNCC cấp phường

Để đẩy mạnh việc tự học tập, rèn luyện của ĐNCC cấp phường cần làm tốt

việc giáo dục động cơ, trách nhiệm, khơi dậy được tính tích cực, chủ động, tự

giác, ham học hỏi cầu tiến bộ và không ngừng phấn đấu, nhận thức được mục đích

của việc mình làm, có nhu cầu và ý chí vươn lên, gắn bó với nghề nghiệp, quyết

tâm học tập, rèn luyện, tu dưỡng để trở thành người công chức giỏi, hoàn thành

tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Luôn giữ sự chủ động, tích cực, tự giác trong

học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực là trách nhiệm chính trị của bản

thân mỗi công chức. Mỗi người công chức phải có nhận thức sâu sắc về tầm quan

trọng, vai trò, vị trí, nội dung, phương pháp học tập, rèn luyện. Cho nên, không tự

giác, tích cực, chủ động trong tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, kết hợp chặt chẽ

học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn để nâng cao trình độ thực tế,

khả năng tham mưu, đề xuất và thực thi công vụ trong thực tiễn và những phẩm

chất nhân cách của công chức trong tình hình mới, họ sẽ không theo kịp sự phát

triển của tình hình nhiệm vụ của địa phương cơ sở, khó hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ được giao. Xây dựng động cơ trách nhiệm trong tự học tập, rèn luyện

70

đúng của ĐNCC cấp phường phải gắn với đấu tranh khắc phục những biểu hiện

tư tưởng trung bình chủ nghĩa, lười học, ngại rèn luyện, bằng lòng với hiện tại,

coi thường công việc ở địa phương.

Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ĐNCC cấp phường là một quá

trình phấn đấu vượt lên chính mình. Do đó, mỗi công chức phường không chỉ cần

có động cơ, trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn mà còn phải có ý chí quyết

tâm cao để vượt qua những khó khăn, thử thách, từng bước tích lũy kiến thức, rèn

luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức được trang bị vào giải quyết những vấn đề cụ

thể thực tiễn đặt ra để đạt hiệu quả cao, từ chỗ chưa biết, đến biết từng việc, từng

bộ phận tiến tới làm toàn bộ chức trách, nhiệm vụ của người công chức. Dù trong

điều kiện thuận lợi hay khó khăn mỗi công chức phường phải luôn kiên nhẫn, kiên

trì, bền bỉ, nỗ lực cao, không ngừng phấn đấu vươn lên trong quá trình tự học tập,

bồi dưỡng, rèn luyện của ĐNCC cấp phường.

Hai là, từng công chức phường phải lập kế hoạch và xác định chỉ tiêu

phấn đấu, rèn luyện

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,

UBND phường, kế hoạch bồi dưỡng của từng ngành, chức trách, nhiệm vụ và

trình độ, năng lực của mình, từng công chức phường chủ động xây dựng kế

hoạch cá nhân về tự học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, kinh

nghiệm 6 tháng, hằng năm và cả nhiệm kỳ.

Nội dung kế hoạch cần thể hiện rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức,

biện pháp trong vấn đề tự học tập, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng và đề ra thời gian

thực hiện. Xác định mục tiêu, yêu cầu phải cụ thể và vừa sức, không cao quá

hoặc thấp quá, tạo được sự say mê, hứng thú trong tự học tập, tự rèn luyện của

mỗi công chức phường. Nội dung tự học, tự rèn rất phong phú, đa dạng, song

nên lựa chọn nội dung thích hợp, vừa bảo đảm nâng cao trình độ, năng lực đáp

ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, với chức trách, nhiệm vụ cao hơn.

Hình thức, phương pháp tự học tập, tự rèn luyện rất phong phú linh hoạt.

Tùy điều kiện hoàn cảnh gia đình và khả năng của bản thân mỗi người mà lựa

chọn hình thức, phương pháp cho phù hợp. Kế hoạch tự học tập, tự rèn luyện

71

phải báo cáo bí thư, chủ tịch, hoặc phó chủ tịch UBND phụ trách nắm được và

theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ việc thực hiện.

Ba là, tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả tự học tập, rèn luyện

của ĐNCC cấp phường

Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học tập, tự rèn luyện của ĐNCC cấp phường

là khâu rất quan trọng góp phần thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng

ĐNCC cấp phường, khắc phục bệnh thành tích trong thực hiện kế hoạch tự học

tập, tự rèn luyện của công chức. Nội dung kiểm tra phải dựa trên nội dung và

tiến độ của kế hoạch đã đề ra và tình hình thực tiễn tại địa phương. Thông qua

kết quả cập nhật kiến thức, phát triển năng lực, phẩm chất nhân cách công chức

phường để đánh giá kết quả tự học tập, tự rèn luyện của mỗi người và cả đội

ngũ. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá phải chỉ rõ những điểm mạnh, yếu và

nguyên nhân, từ đó đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Đánh giá kết quả tự học

tập, rèn luyện của ĐNCC cấp phường là một nhiệm vụ phức tạp, do sự tác động,

chi phối của nhiều yếu tố. Nhưng vấn đề quyết định là mỗi công chức phải có

nhận thức đúng, luôn đề cao trách nhiệm, ý chí quyết tâm cao, tự giác thực hiện

thì mới đạt kết quả tốt.

3.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, lực lượng trong công tác

nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường trên địa bàn quận hiện nay

Một là, xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa các tổ chức, lực

lượng trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường

Tham gia vào nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường có nhiều tổ chức,

lực lượng. Mỗi tổ chức, lực lượng đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền

hạn khác nhau song lại có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ với nhau tạo nên sức

mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường. Vì vậy phải đề xuất

xây dựng những quy chế, quy định chặt chẽ đồng thời phân định rõ ràng chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động nâng cao chất

lượng ĐNCC cấp phường.

Để phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng trong nâng cao chất lượng

ĐNCC cấp phường cần nhận thức và giải quyết đúng mối quan hệ giữa phân

72

công và phối hợp. Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, phải thể hiện rõ được

trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận để khi tiến hành công việc không

chỉ đảm bảo thực hiện đúng quy định mà còn gắn kết, duy trì mối quan hệ bền

vững giữa các bộ phận. Trong phối hợp giữa các tổ chức, lực lượng tham gia

nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường, cần đề phòng và khắc phục tình trạng

chồng chéo, phân tán, không rõ trách nhiệm trong việc nhận xét, đánh giá, bố

trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật…. đối với ĐNCC cấp phường cán bộ phường.

Hai là, phát huy vai trò của các cấp có thẩm quyền cùng các tổ chức CT

- XH trong nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường

Nâng cao nhận thức, đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự phối hợp của

chính quyền các cấp, tạo điều kiện để các cấp có thẩm quyền hoạt động có hiệu

quả, làm nòng cốt trong việc tập hợp, phát huy dân chủ và sức mạnh của khối

đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo phương

châm bám sát thực tiễn, hướng về cơ sở, phát huy vai trò, trách nhiệm của đoàn

viên, hội viên, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tổ chức, trong từng giai

đoạn cụ thể. Thực hiện tốt các hoạt động giám sát, phản biện, tham gia xây

dựng Đảng, xây dựng chính quyền các cấp và xây dựng ĐNCC cấp phường;

tích cực chủ động đề xuất, góp ý kiến với cấp ủy, chính quyền trong việc ban

hành chủ trương, nghị quyết, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và

nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường.

Ba là, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, chăm lo đời sống vật

chất tinh thần cho ĐNCC cấp phường

Nhiệm vụ chính trị của các phường và chức trách, nhiệm vụ của công chức

thời kỳ mới ngày càng nặng nề hơn, phức tạp hơn, để nâng cao chất lượng đội

ngũ thi cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc, cũng như đời sống vật

chất, tinh thần của ĐNCC cấp phường cũng phải được tăng cường. Quan tâm

chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNCC cấp phường là một biện

pháp tích cực làm ổn định tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm của ĐNCC

cấp phường trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Do vậy, phải quan

tâm đến nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của họ, là điều kiện để bảo đảm

73

cho họ yên tâm công tác, phấn khởi với nhiệm vụ được giao, hăng say trong

học tập, rèn luyện, gắn bó với cơ quan, công vụ. Trách nhiệm đó trước hết

thuộc về đảng ủy, chính quyền phường và người đứng đầu. Mặc dù, hiện nay

ĐNCC cấp phường đã có sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước, đời sống

của cán bộ, công chức ở cơ sở đã được cải thiện nhiều, song nhìn chung họ còn

gặp không ít khó khăn. Cùng với việc chăm lo bảo đảm đời sống vật chất, tinh

thần cho họ, thì việc tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc

cho ĐNCC cấp phường cũng là một yếu tố quan trọng cần thiết. Cơ sở vật chất,

phương tiện phải đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và

thực thi công vụ của ĐNCC cấp phường. Thực tiễn chứng minh không chỉ đời

sống vật chất tinh thần, mà cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc cũng

có vai trò rất quan trọng, tác động đến quá trình xây dựng và hoạt động của

ĐNCC cấp phường trong điều kiện mới.

3.3. Một số khuyến nghị

3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ

Chính phủ cần căn cứ tình hình phát triển thực tế để điều chỉnh các quy

định, chính sách phù hợp nhằm đảm bảo đời sống của ĐNCC nói chung và

ĐNCC cấp phường nói riêng.

Đối với các cấp các ngành liên quan cần tổ chức kiểm tra, đánh giá để kịp

thời phát hiện những điều còn hạn chế từ đó kịp thời đưa ra phương án đổi mới

nhằm nâng cao chất lượng công tác. Cần lựa chọn những công chức có đủ

những tiêu chuẩn đã được quy định trong những văn bản quy phạm, nhất là

những tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất, kiến thức, năng lực. Tổ chức kiểm

tra, đánh giá ĐNCC thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất để kịp thời đề xuất

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kịp thời, phù hợp.

3.3.2. Khuyến nghị với UBND thành phố Hà Nội

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý dựa trên cơ sở từ Luật cán bộ, công

chức và Luật sửa đổi; Nghị định số 92/2009/NĐ - CP; Nghị định số

112/2011/NĐ - CP cùng các văn bản hướng dẫn tiến hành tổ chức công tác

kiểm tra, đánh giá, rà soát, sửa đổi bổ sung những quy định về quản lý, tuyển

74

dụng và sử dụng ĐNCC cấp phường chưa phù hợp sao cho phù hợp với tình

hình thực tế tại các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố.

Hỗ trợ cung cấp và giải quyết những vướng mắc trong vấn đề kỹ thuật, cơ

sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho yêu cầu công việc; đơn giản

hóa quy trình, thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ đồng thời

duy trì và phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Hiện nay trên địa bàn quận Hà Đông, dịch vụ công trực tuyến đang được

thực hiện theo Thông tư 32/2017/TT-BTTTT và mới chỉ thực hiện ở mức 3 trên

4 [3]. Đó là:

- Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2.

- Các biểu mẫu của dịch vụ được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu mẫu

điện tử tương tác để người sử dụng thực hiện được việc khai báo thông tin,

cung cấp các tài liệu liên quan (nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và

gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ quan cung cấp dịch vụ.

- Hồ sơ hành chính điện tử được sắp xếp, tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ

liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để bảo đảm khả năng xử lý, tra cứu,

thống kê, tổng hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của các hệ thống ứng

dụng liên quan.

- Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực

hiện trên môi trường mạng.

- Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực

tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ở mức độ hiện tại (mức độ 3) đồng thời

tiến dần lên mức 4 [3]:

- Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.

- Cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến để người sử dụng thực hiện

được ngay việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) qua môi trường mạng.

- Việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực tuyến, qua

dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công

75

trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết quả truyền thống theo quy định về

kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành.

3.3.3. Khuyến nghị với UBND quận Hà Đông

Đối với UBND Quận Hà Đông cùng các cấp có thẩm quyền, trong công

tác quản lý, sử dụng ĐNCC cấp phường cần tăng cường thực hiện hiệu quả

công tác kiểm tra, đánh giá để kịp thời phát hiện và kịp thời có biện pháp xử lý

nghiêm đối với những công chức không hoàn thành công việc được giao, năng

lực hạn chế, có biểu hiện tiêu cực trong thực hiện công tác và coi đây là tiền đề

để kịp thời đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc điều chỉnh vị trí công tác,

đề xuất thôi việc theo hướng thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Bên cạnh đó cũng cần tiến hành đẩy mạnh thực hiện hiệu quả và kịp thời

hỗ trợ giải quyết những vấn đề còn hạn chế, những vướng mắc trong sử dụng

hệ thống phần mềm quản lý, điều hành công việc tại các cơ quan đơn vị. Khi

những công chức cấp phường thông báo xuất hiện tình trạng lỗi hệ thống đến

từ nguyên nhân chủ quan trong quá trình sử dụng hệ thống phần mềm của công

chức hoặc đến từ nguyên nhân khách quan trong quá trình hoạt động của hệ

thống, bên cạnh việc công chức cấp phường kịp thời thông báo đến bộ phận hỗ

trợ để nhanh chóng tiến hành khắc phục, sửa chữa đồng thời lên phương án

thực hiện công việc trong thời gian tạm dừng hệ thống thì UBND quận Hà

Đông cũng cần cử bộ phận theo sát những hoạt động của UBND phường trong

thời gian hệ thống tạm dừng sửa chữa để kịp thời nắm bắt tình hình và có

phương án bổ sung hồ sơ lên hệ thống sau khi lỗi được khắc phục đặc biệt là

trong trường hợp hệ thống tạm dừng quá lâu. Vào tháng 5 năm 2021 đã xuất

hiện tình trạng lỗi hệ thống và thời gian sửa chữa, khắc phục lên đến hơn một

tháng khiến nhiều hồ sơ không được đẩy lên hệ thống. Đến cuối năm 2021, khi

làm báo cáo năm, nhiều phường đã để trống, không báo cáo số lượng, chất

lượng, tiến độ giải quyết công vụ trong giai đoạn này.

Tiểu kết chương 3

Trên đây là một số đề xuất của tác giả đối với vấn đề nâng cao chất lượng

ĐNCC cấp phường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Có thể thấy,

76

nâng cao chất lượng ĐNCC cấp phường hiện nay là một nội dung quan trọng

trong xây dựng ĐNCC ở cơ sở; là vấn đề cơ bản cấp thiết hiện nay, đòi hỏi phải

tiến hành đồng bộ nhiều nội dung biện pháp đồng thời tiếp tục nghiên cứu

chuyên sâu.

77

KẾT LUẬN

Đội ngũ công chức cấp phường luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt

động hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Là những người

trực tiếp lắng nghe và giải quyết những thủ tục hành chính; giải thích, hoặc

kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền những ý kiến, nguyện vọng của người

dân trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực ở địa phương.

Chính vì vậy, sức mạnh của hệ thống chính trị cấp cơ sở chịu ảnh hưởng trực

tiếp từ chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường và có tác động không

nhỏ đến công cuộc đổi mới đất nước.

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường là yêu cầu khách

quan gắn với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, mà trực tiếp là công tác quản lý nhà

nước của chính quyền đối với các lĩnh vực của địa phương; là kết quả tổng

hợp của nhiều yếu tố, có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều lực lượng. Từ đặc

điểm của đội ngũ công chức cấp phường và tình hình thực tế trên địa bàn, đòi

hỏi người công chức phải nắm vững quan niệm, nội dung, hình thức biện pháp,

những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu chí đánh giá hoạt động nâng cao chất

lượng đội ngũ công chức cấp phường làm cơ sở để đánh giá thực trạng.

Nhận thức rõ vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp

phường, thời gian qua các tổ chức, lực lượng đã tích cực, chủ động trong nâng

cao chất lượng. Vì vậy, chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường đã có

sự chuyển biến, tiến bộ khá vững chắc và toàn diện. Tuy nhiên, việc nâng cao

chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường còn bộc lộ những hạn chế,

khuyết điểm. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có

nguyên nhân khách quan và cũng có nguyên nhân chủ quan song chủ yếu là

đến từ nguyên nhân chủ quan.

Từ việc phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp

phường trên địa bàn quận Hà Đông, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản

nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp phường hiện nay. Những

kết quả nghiên cứu trên mới chỉ bước đầu làm sáng tỏ một số vấn đề về lý

78

luận, thực tiễn trong chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn

quận. Vấn đề này cần phải được tiếp tục nghiên cứu, tổng kết, làm sáng tỏ,

góp phần thiết thực vào công tác xây dựng đội ngũ công chức của Đảng và

Nhà nước ở địa phương.

79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 13/2019/TT - BNV hướng dẫn một số quy

định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở

cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Hà Nội.

2. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT - BNV - BQP

hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng chỉ huy trưởng,

chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Hà Nội.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2017), Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT

quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy

cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của

cơ quan nhà nước, Hà Nội.

4. Chính phủ (2006), Nghị định số 155/2006/NĐ - CP về việc thành lập

thành phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây, Hà Nội.

5. Chính phủ (2009), Nghị định 92/2009/NĐ - CP về chức danh, số lượng,

một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Hà Nội.

6. Chính phủ (2019), Nghị định 34/2019/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung một số

quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách

ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Hà Nội.

7. Chính phủ (2020), Nghị định số 90/2020/NĐ - CP về đánh giá, xếp loại

chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

8. Chính phủ (2021), Nghị định số 32/2021/NĐ - CP quy định chi tiết và

biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019

của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà

Nội, Hà Nội.

9. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 19/NQ - CP về việc thành phố Hà Đông

chính thức trở thành một quận trực thuộc thủ đô Hà Nội trên cơ sở toàn bộ

diện tích và dân số của thành phố Hà Đông, Hà Nội.

10. Đảng bộ quận Hà Đông (2020), Dự thảo Báo cáo tổng kết, đánh giá kết

quả thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông khóa XX (nhiệm kỳ

80

2015 - 2020) và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của

nhiệm kỳ 2020 - 2025, Hà Nội.

11. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.

12. Nguyễn Nhật Linh (2018), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ Quản lý

kinh tế, Huế.

13. Nguyễn Phú Trọng (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

14. Nguyễn Thành Danh (2014), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp

xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Học viện Chính trị, Hà Nội.

15. Nguyễn Thế Vịnh (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị

quyết trung ương 5 khóa IX, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Cúc (2014), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Lý luận

chính trị, Hà Nội

17. Nguyễn Trọng Điền (2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính

trị quốc gia.

18. Phòng Nội vụ (6/2019), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công

chức cấp xã tính đến tháng 06/2019, UBND quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

19. Phòng Nội vụ (11/2020), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công

chức phường thuộc thành phố hà nội tính đến thời điểm 01/11/2020, UBND

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

20. Phòng Nội vụ (11/2021), Danh sách đề nghị bổ nhiệm ngạch và xếp

lương công chức phường (đối tượng đạt đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi

dưỡng) (Kèm theo Văn bản số 3563 UBND - NV ngày 18/11/2021 của UBND

quận Hà Đông), UBND quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

21. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức, Hà Nội.

22. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa

giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, Hà Nội.

81

23. Quốc hội (2019), Luật số 52/2019/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Hà Nội.

24. Quốc hội (2019), Nghị quyết số 97/2019/QH14 về Thí điểm tổ chức mô

hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, Hà Nội.

25. Quận ủy Hà Đông (2018), Quyết định số 2506 - QĐ/QU về việc ban

hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hằng tháng đối với cán bộ, công chức,

viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị Quận Hà Đông, Hà Nội.

26. Quận ủy Hà Đông (2020), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XX

nhiệm kỳ 2015 - 2020, Hà Đông.

27. Thành ủy Hà Nội (2021), Quyết định số 1841 - QĐ/TU về việc ban hành

Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức,

lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị, Hà Nội.

28. Trung tâm Từ điển học Vietlex (2008), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

29. UBND thành phố Hà Nội (2020), Quyết định số 19/2020/QĐ - UBND

về việc Quy định số lượng và một số nội dung về cán bộ, công chức xã, phường,

thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.

82

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Phụ lục ảnh

Ảnh 1. Bản đồ quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

83

Phụ lục 2

BIỂU BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

(Đơn vị tính: người)

Chia theo trình độ đào tạo

Chia theo độ tuổi

Chuyên môn, nghiệp vụ

Chính trị

Tin học

Ngoại ngữ

Quản lý nhà nước

Chứng chỉ

Khác

Tiếng Anh

)

)

,

,

STT

Tên chức danh

ữ N

,

,

ố s g n ổ T

C B A

C B A

0 6 - 1 5 ừ T

ĩ s n ế i T

p ấ c ơ S

ĩ s c ạ h T

c ọ h i ạ Đ

p ấ c o a C

B

A

C

n â h n ử C

0 4 n ế đ 1 3 ừ T

0 5 n ế đ 1 4 ừ T

g n ẳ đ o a C

p ấ c g n u r T

p ấ c g n u r T

g n ố u x ở r t 0 3 ừ T

n ê l ở r t p ấ c g n u r T

o ạ t o à đ a u q a ư h C

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

o ạ t o à đ a u q a ư h C

( ỉ h c g n ứ h C

( ỉ h c g n ứ h C

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v V C

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v C V C

220 119

0

58 146

4

12

1

124 63

30

1

175

13

0

205

0

0

175

44

26 125 58

11

II

2

3

0

CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1

Trưởng Công an

17

0

0

9

4

1

3

0

0

17

0

0

8

0

0

0

0

16

0

0

0

0

12

4

1

0

17

2

Chỉ huy trưởng QS

16

0

0

1

5

3

7

0

1

15

0

0

12

1

0

0

0

13

0

0

7

0

4

7

5

0

9

3

0

0

0

0

0

24

17

Văn phòng Thống kê

46

30

11

35

1

37

2

5

1

0

43

0

0

6

1

36

10

27

12

0

4

0

0

0

1

0

17

14

Địa chính - Xây dựng

41

15

18

23

0

35

3

9

0

0

38

0

0

9

1

31

9

0

0

32

5

0

5

26

0

1

0

0

14

12

Tài chính Kế toán

32

29

0

27

2

6

1

0

30

0

0

4

5

15

11

1

0

28

6

0

7

30

0

0

1

0

23

9

Tư pháp Hộ tịch

37

19

0

30

4

4

0

0

34

0

0

3

2

27

10

20

12

0

7

0

7

23

0

1

0

0

14

11

Văn hóa Xã hội

31

26

0

26

1

6

1

0

31

0

0

1

26

4

11

16

3

0

(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 6 năm 2019)

84

Phụ lục 3

BIỂU BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

(Đơn vị tính: người)

Chia theo trình độ đào tạo

Chia theo độ tuổi

Chuyên môn, nghiệp vụ Lý luận chính trị

Tin học

Ngoại ngữ

Quản lý nhà nước

Chứng chỉ

Tiếng Anh Khác

)

)

,

,

STT

Tên chức danh

ữ N

D U

,

,

/

p ấ c o a C

ố s g n ổ T

C B A

C B A

,

0 6 - 1 5 ừ T

ĩ s n ế i T

p ấ c ơ S

ĩ s c ạ h T

c ọ h i ạ Đ

0 4 n ế đ 1 3 ừ T

0 5 n ế đ 1 4 ừ T

g n ẳ đ o a C

p ấ c g n u r T

p ấ c g n u r T

g n ố u x ở r t 0 3 ừ T

C ộ đ h n ì r T

A ộ đ h n ì r T

n ê l ở r t p ấ c g n u r T

o ạ t o à đ a u q a ư h C

o ạ t o à đ a u q a ư h C

n â h n ử C

n ả b ơ c T T N C

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v V C

B ộ đ h n ì r T

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v C V C

( ỉ h c g n ứ h C

( ỉ h c g n ứ h C

II

202 116

0

50 141

1

10

5

124 63 10

2

173

163

1

153

49

12 123 56 11

3

2

7

1

0

CÔNG CHỨC PHƯỜNG

1

0

1

8

0

14

1

0

1

11

0

0

0

Chỉ huy trưởng QS

16

0

0

0

7

16

0

0

0

5

8

3

11

5

2

0

0

0

1

37

1

0

1

37

1

0

0

Văn phòng Thống kê

45

28

0

12

33

26

16

3

5

31

8

1

35

10

3

1

0

0

0

35

0

1

2

32

0

0

0

Địa chính - Xây dựng

41

17

0

18

23

25

13

2

0

30

9

2

31

10

4

1

0

1

1

29

0

0

1

28

0

0

0

Tài chính Kế toán

33

27

0

4

28

20

11

1

2

17

12

2

8

25

5

3

0

1

0

31

1

0

0

30

0

0

0

Tư pháp Hộ tịch

36

18

0

7

28

24

8

1

3

19

12

2

9

27

6

0

0

0

0

27

0

1

2

25

0

1

0

Văn hóa Xã hội

31

26

0

9

22

25

15

3

2

21

7

1

7

24

(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 11 năm 2020)

85

Phụ lục 4

BIỂU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐNCC CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG

(Đơn vị tính: người)

Chia theo trình độ đào tạo

Chia theo độ tuổi

Trình độ học vấn

Lý luận chính trị

Tin học

Ngoại ngữ

QLNN

Chứng chỉ

Tiếng Anh

Khác

)

)

STT

Phường

ữ N

,

,

D U

ố s g n ổ T

,

,

p ấ c o a C

/

,

C B A

C B A

ĩ s n ế i T

p ấ c ơ S

ĩ s c ạ h T

c ọ h i ạ Đ

0 4 n ế đ 1 3 ừ T

0 5 n ế đ 1 4 ừ T

0 6 n ế đ 1 5 ừ T

g n ẳ đ o a C

p ấ c g n u r T

p ấ c g n u r T

g n ố u x ở r t 0 3 ừ T

C ộ đ h n ì r T

A ộ đ h n ì r T

n ê l ở r t p ấ c g n u r T

o ạ t o à đ a u q a ư h C

o ạ t o à đ a u q a ư h C

n â h n ử C

n ả b ơ c T T N C

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v V C

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v C V C

B ộ đ h n ì r T

( ỉ h c g n ứ h C

( ỉ h c g n ứ h C

Tổng số

240 124

97

139

112

94

28

214

223

124

95

15

0

1

3

6

231

3

8

1

1

8

9

6

1

4

1

Biên Giang

11

5

0

0

0

5

6

6

5

0

10

1

1

9

0

0

1

10

0

0

5

6

0

0

0

0

2

Dương Nội

16

11

0

0

0

4

12

7

6

0

16

0

0

14

0

0

0

16

0

1

8

7

0

3

0

0

3

Đồng Mai

15

6

0

0

1

2

12

6

5

0

15

0

0

14

0

0

0

15

0

0

4

8

3

4

0

0

4

Hà Cầu

14

9

0

0

1

4

9

7

6

0

14

0

0

13

0

0

0

13

1

1

11

1

1

1

0

0

5

Kiến Hưng

13

7

0

0

0

3

10

5

7

1

12

1

1

10

0

0

1

11

1

1

4

7

1

0

0

0

6

La Khê

12

7

0

0

0

5

7

7

5

0

11

1

0

11

0

0

0

12

0

0

6

6

0

0

0

0

7

Mộ Lao

15

7

0

0

0

8

7

6

7

0

14

0

1

13

0

0

1

12

2

0

5

9

1

2

0

1

8

Nguyễn Trãi

14

10

0

0

0

8

6

7

5

0

14

0

2

12

0

0

0

14

0

1

7

6

0

2

0

0

86

9

Phú La

14

8

8

6

0

0

0

8

3

3

1

0

13

0

0

13

0

0

0

12

2

0

10

4

0

0

10

Phú Lãm

15

8

6

8

1

0

1

6

5

3

0

0

15

0

1

12

0

0

0

15

0

1

6

5

3

0

11

Phú Lương

15

5

5

10

0

0

0

7

6

2

0

0

15

0

1

14

0

0

1

14

0

0

10

5

0

0

12

Phúc La

16

4

7

9

0

0

0

8

6

2

0

0

16

0

1

15

0

0

0

16

0

0

8

7

1

0

7

13

Quang Trung

15

7

7

0

1

1

7

5

2

0

0

15

0

0

12

0

0

1

12

2

1

7

4

3

0

14

Vạn Phúc

13

8

5

8

0

0

1

6

5

1

1

0

12

0

0

13

0

1

1

12

0

0

8

5

0

0

15

Văn Quán

14

8

5

9

0

0

1

7

6

0

0

0

14

0

0

13

0

0

0

14

0

0

9

3

2

0

16

Yên Nghĩa

16

8

8

8

0

0

0

6

7

3

1

1

13

0

0

15

0

0

1

15

0

0

12

4

0

0

17

Yết Kiêu

12

6

7

5

0

0

1

6

5

0

0

0

12

0

0

11

1

0

1

10

1

0

4

8

0

0

(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 11 năm 2021)

87

Phụ lục 5

BIỂU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐNCC PHƯỜNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

(Đơn vị tính: người)

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Xếp loại

Xếp loại

Xếp loại

TT

Phường

Tổng số

Tổng số

Tổng số

HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV

HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV

HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV

Tổng số

220

27

173

20

202

37

147

18

240

46

175

19

0

0

0

1

Biên Giang

11

1

10

0

10

0

7

0

3

7

0

0

11

0

4

2

Dương Nội

14

1

12

0

13

0

10

1

1

12

1

0

16

0

3

3

Đồng Mai

13

0

13

0

10

3

11

2

0

8

3

0

15

0

4

4

Hà Cầu

12

1

12

0

11

0

9

1

2

13

1

0

14

0

0

5

Kiến Hưng

12

2

11

0

9

1

10

0

1

2

0

0

13

0

11

6

La Khê

13

3

12

0

9

1

10

1

1

11

0

0

12

0

1

7

Mộ Lao

12

0

13

0

12

0

12

1

0

12

1

0

15

0

2

8

Nguyễn Trãi

13

2

12

0

10

1

12

0

0

11

0

0

14

0

3

9

Phú La

13

0

12

0

11

2

8

3

1

12

2

0

14

0

0

10

Phú Lãm

14

1

13

0

10

3

7

3

3

10

2

0

15

0

3

11

Phú Lương

14

4

13

0

8

2

8

0

5

12

0

0

15

0

3

12

Phúc La

14

3

12

0

11

0

11

0

1

9

2

0

16

0

5

13

13 Quang Trung

3

13

0

8

2

5

2

6

11

1

0

15

0

3

14

Vạn Phúc

12

1

11

0

10

1

6

1

4

10

2

0

13

0

1

15

Văn Quán

13

2

12

0

11

0

10

0

2

13

1

0

14

0

0

16

Yên Nghĩa

14

2

11

0

10

2

6

1

4

12

3

0

16

0

1

17

Yết Kiêu

13

1

10

2

0

10

5

2

10

0

0

12

0

2

3 (Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 5 năm 2021)

88

Phụ lục 6

TÌNH HÌNH XỬ LÝ VI PHẠM KỶ LUẬT CỦA CÔNG CHỨC

(Từ năm 2019 đến năm 2021)

(Đơn vị tính: người)

TT Phường 2019 2020 2021 Tổng cộng

1 Biên Giang 1 1 0 0

2 Dương Nội 0 1 1 0

3 Đồng Mai 0 0 0 0

4 Hà Cầu 0 0 0 0

5 Kiến Hưng 0 1 1 0

6 La Khê 0 2 1 1

7 Mộ Lao 0 0 0 0

8 Nguyễn Trãi 0 0 0 0

9 Phú La 0 2 2 0

10 Phú Lãm 0 0 0 0

11 Phú Lương 1 1 0 0

12 Phúc La 1 1 0 0

13 Quang Trung 0 1 1 0

14 Vạn Phúc 0 0 0 0

15 Văn Quán 0 0 0 0

16 Yên Nghĩa 0 0 0 0

17 Yết Kiêu 0 1 0 0

2 11 6 1 Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Nội vụ, tháng 5 năm 2021)

89